ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TR
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LONG VĂN HỮU
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM
CH
SĨC NI DƯỠNG,
NG, PHỊNG TRỊ
BỆNH Ở ĐÀN LỢN
N NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
N CON THEO MẸ NUÔI TẠI
TRẠI LỢN BẢY
Y TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG,
PH
HUYỆN
N CHƯƠNG MỸ,
M
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHĨA LUẬN
LU
TỐT NGHIỆP ĐẠ
ẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa : chăn ni thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên – năm 2017
n
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LONG VĂN HỮU
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM
CH
SĨC NI DƯỠNG,
NG, PHỊNG TRỊ
BỆNH Ở ĐÀN LỢN
N NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
N CON THEO MẸ
M NUÔI TẠI
TRẠI LỢN BẢY
Y TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG,
PH
HUYỆN
N CHƯƠNG MỸ,
M
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
KHÓA LUẬN
LU
TỐT NGHIỆP ĐẠ
ẠI HỌC
H đào tạo: Chính quy
Hệ
Chun ngành:
ngành Thú y
L
Lớp:
45 TY N01
Khoa : Chăn ni Thú y
Khóa học:
h
2013 - 2017
Gi
Giảng
viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Ng
Thái Nguyên – năm 2017
n
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn Bảy Tuâncủa công ty TNHH đầu tư
kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt q trình học tập tại trường. Cơng ty TNHH
đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc, xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập,
giúp em hồn thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hồ Thị
Bích Ngọc luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên từ gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Long Văn Hữu
n
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong năm 2016 và năm 2017 ................... 30
Bảng 4.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn nái sinh sản ......... 33
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại .................... 34
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và đàn lợn con tại trại ............... 36
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại cơ sở ........................ 38
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy giữa lợn con của nái khỏe và lợn con
của nái bị viêm tử cung ................................................................................... 43
n
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs: Cộng sự
kg: Kilogam
LMLM: Lở mồm long móng
m: Mét
m2: Mét vng
ml: Mililit
Nxb: Nhà xuất bản
n: Số đàn
STT: Số thứ tự
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thể trọng
n
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2
Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................ 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 5
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 5
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 8
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trong chăn ni......................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi
con ................................................................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
n
v
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 27
Phần4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ..................................................................... 28
4.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ......... 28
4.1.1. Thức ăn cho lợn nái đẻ .......................................................................... 28
4.1.2. Chăm sóc nái đẻ. ................................................................................... 28
4.1.3. Chăm sóc và ni dưỡng lợn con theo mẹ. ........................................... 29
4.1.4. Cơ cấu đàn lợn của trại trong năm 2016 và 2017 ................................. 30
4.1.5. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 31
4.1.6. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn nái sinh sản........ 32
4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 33
4.2.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 33
4.2.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con theo mẹ ...................................... 34
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................................ 36
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 38
4.5. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của lợn con ..... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 45
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 45
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
n
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành có từ lâu đời. Hiện nay, ngành chăn ni nước
ta đang phát triển một cách mạnh mẽ, đặc biệt là chăn ni lợn, giữ một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi lợn cung cấp nguồn thực phẩm dinh dưỡng quan trọng cho
con người, cung cấp nguyên liệu cho ngành trồng trọt, chế biến công nghiệp.
Chăn nuôi lợn đã chuyển dần từ hình thức ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
hình thức chăn ni trang trại quy mơ lớn, áp dụng các quy trình kỹ thuật
cơng nghệ cao để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người.
Trong ngành chăn ni lợn, lợn nái có vai trị rất quan trọng. Muốn
ngành chăn nuôi ngày càng phát triển, đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc đầu
tiên ta phải chú ý đến quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản. Do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với khí hậu
nước ta cịn kém nên quy trình trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh
có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Những năm
gần đây, mặc dù cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đã được chú trọng, việc
phòng chống dịch bệnh cũng được quan tâm hơn, nhưng chăn ni vẫn cịn
gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật.
Để nắm bắt được quy trình kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc, phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản, được sự đồng ý của khoa, giáo viên hướng dẫn
n
2
và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chun đề:“Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng, phịng trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ nuôi tại Trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội”
1.2 Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trại.
- Nắm được qui trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản
- Biết cách phòng và trị các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân.
n
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Bảy Tuân của Công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ
Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi (một phần của
dãy đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai).
∗ Vị trí địa lý:
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm của huyện, phía Đơng Nam giáp
thị trấn Chúc Sơn, phía Đơng giáp xã Phụng Châu, phía Nam giáp
xã NgọcHịa, phía Tây giáp xã Phú Nghĩa, phía Bắc giáp xã Tân Hịa (huyện Quốc
Oai).
Trại lợn Bảy Tn có diện tích 7ha. Trại chăn nuôi được xây dựng cách
xa khu dân cư, cách quốc lộ 6 khoảng 7km.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trông thủy sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu được thông qua lượng nước mưa tự nhiên.
Trại lợn cách xa khu dân cư, ln đảm bảo độ thơng thống, không ảnh
hưởng đến môi trường. Thuận tiện cho công việc phịng chống dịch bệnh chotrại.
∗ Điều kiện khí hậu:
Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng và ẩm ướt. Có hai mùa chính trong năm (mùa Hạ, mùa Đơng) với các
hướng gió thịnh hành: mùa hạ gió nam, tây nam và đơng nam, mùa đơng gió
bắc, đơng và đơng bắc. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa
tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp
tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa Hạ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9,
n
4
mùa Đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa Xuân
thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa Thu thường kéo dài từ
tháng 10 đến giữa tháng 11. Do công ty nằm trong vùng đồng bằng Sơng
hồng có nhiều con sơng lớn chảy qua nên lượng nước ngầm ở đây tương đối
phong phú. Giếng đào ở độ sâu 4 - 5m có nước quanh năm, chất lượng nước
đảm bảo, khơng cần đòi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt.
- Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24°C, số giờ nắng trung bình khoảng
1300 - 1500 giờ/năm.
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 - 2000mm.
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%.
- Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15°C.
∗ Điều kiện địa hình, giao thơng
- Địa hình: Trại nằm trên địa bàn của khu vực đồng bằng châu thổ sông
Hồng, địa hình bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 7 ha được quy hoạch
như sau:
+ Khu làm việc: 1 ha
+ Khu chuồng trại: 4 ha
+ Khu ao hồ: 1000m2
+ Đất trồng trọt: 300m2
+ Diện tích cịn lại dành cho khu nhà ở của công nhân, nhà điều hành
và đường giao thơng.
- Giao thơng: Do có vị trí gần đường giao thông nên khá thuận lợi cho
việc vận chuyển con giống, thức ăn, các sản phẩm.
- Nguồn nước: Trong trại có hệ thống ao hồ ni trồng thủy sản, lượng
nước được cung cấp chủ yếu được thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Ngồi
nguồn nước mưa tự nhiên trại cịn có trữ lượng nước ngầm khá lớn, khả năng
n
5
khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng, hiện nay đã được trại khai thác và sử
dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
∗Điều kiện kinh tế:
Trại nằm trên địa bàn xã Tiên Phương của huyện Chương Mỹ. Xã có
một chợ ngay trung tâm xã, có Quốc lộ 6 đi qua, ở cạnh xa nên thuận lợi cho
viêc mua bán, trao dổi và vận chuyển hàng hóa.
* Xã hội:
Do xã nằm gần thị trấn Chúc Sơn, và gần với khu cơng nghiệp Phú
Nghĩa (xã Phú Nghĩa)nên ở đây có nhiều người lao động đến từ khắp các tỉnh
thành cả nước.
Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn
bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn ni lợn, gia cầm.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
Chuồng trại chăn nuôi của trại được xây dựng theo mơ hình trang trại
hiện đại. Trong những năm qua công ty đã sản xuất, chăn ni lợn giống và
lợn thịt, có đội ngũ cơng nhân nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất và kỹ
thuật chăn ni. Với chương trình phát triển chăn ni nạc hóa đàn lợn, cơng
ty đã tạo ra được những con giống có năng suất, chất lượng cao, cung cấp cho
các cơ sở chăn ni lợn thương phẩm trong và ngồi nước.
∗ Cơ cấu tổ chức của trại
Cơng ty có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Đội ngũ công
nhân giỏi, yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp.
Trại gồm có 1 quản lý, 1 thủ kho, 1 kế tốn, 3 kỹ sư và 13 công nhân
được đào tạo cơ bản.
n
6
∗ Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất được xây dựng trên khu đất bằng
phẳng, dễ tháo nước. Được bố trí tách biệt với khu hành chính nơi ở của cơng
nhân. Xung quanh trang trại có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
- Khu chuồng dành cho chăn ni lợn có tổng diện tích 4ha. Chuồng
trại được xây dựng theo mơ hình chuồng kín, phù hợp theo hướng chăn ni
cơng nghệp. Hệ thống chuồng lồng, sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng hệ thống nước uống tự động. Nguồn nước sử dụng chăn nuôi được
lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp vào từng ơ chuồng bằng vịi nước tự động. Hệ
thống làm mát và bảng điều khiển nhiệt độ trong chuồng ni giúp cho cán bộ
cơng nhân viên có thể điều chỉnh được nhiệt độ trong chuồng phù hợp cho
đàn nái mát về mùa Hè, ấm về mùa Đông. Hệ thống chuồng trại đảm bảo độ
thống mát, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu vực chăn nuôi. Ở đầu khu chăn ni có hệ thống sát trùng, hệ
thống thốt phân và nước thải. Hệ thống nước được đưa đến từng ô chuồng
đảm bảo việc cung cấp nước uống tự động của lợn, nước tắm cho lợn và nước
rửa chuồng hàng ngày.
+ Thiết kế xây dựng: Trên diện tích đất 7ha. Trước cổng ra vào trại có
nước sát trùng, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại, bên cạnh là
phịng kế tốn và kho thuốc. Cách cổng chính của trại 50m là khu nhà đón
khách, đi thêm 50m là phòng ăn của tập thể trại. Tất cả các phòng ở của kỹ sư
và công nhân trại được xây dựng riêng biệt. Khu chuồng ni lợn của trại
gồm có các chuồng sau: 3 chuồng bầu, 3 chuồng đẻ, 3 chuồng cai sữa, 2
chuồng thịt.
♦ Hệ thống chuồng bầu: Chuồng bầu 1 gồm 3 ngăn 2 ngăn, nuôi các
lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và
n
7
lợn đực giống, lấy tinh. Cuối ngăn 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải.
trong đó bầu 2 và bầu 3 nuôi lợn đã được phối. Sàn chuồng đều được làm
bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng
được dễ dàng Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị
đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, mấy ép túi tinh, nhiệt
kế,… Mỗi chuồng bầu đều được trang bị giàn mát và hệ thống quạt thơng
gió.
♦ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy, các ơ
được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải
cám đã được ngâm qua sát trùng, mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. Mỗi ngăn chuồng được
trang bị 2 giàn mát riêng, 4 quạt thơng gió và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm
trong chuồng.
♦ Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng được chia ra 18 – 20 ô, mỗi ô
rộng 25m2, mỗi ô nuôi 50 – 60 con. 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn
con bị vấn đề.
Mỗi chuồng đều có hệ thống nước uống tự động, có giàn mát và hệ thống quạt gió.
♦ Hệ thống chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 10 ơ, mỗi ơ có diện
tích 50m2.. Ơ cuối dãy chuồng chứa lợn có vấn đề.
Mỗi chuồng đều có hệ thống nước uống tự động, có giàn mát và hệ
thống quạt gió.
∗ Tình hình sản xuất ngành chăn ni
- Phương thức chăn ni chính ở đây là chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, chuồng trại được xây dựng hiện đại mát về mùa hè, ấm về mùa đông,
n
8
bên trong các chuồng đều được trang bị những thiết bị điều chỉnh nhiệt độ,
giàn mát, quạt thơng gió,… Đối với từng loại lợn mà có kiểu thiết kế chuồng
khác nhau.
+ Thức ăn: Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của một trang trại chăn ni là thức ăn. Nhận thức được tình hình đó
hiện nay thức ăn sử dụng chủ yếu của trang trại là thức ăn của Công ty Cổ
phần CP Việt Nam và Công ty TNHH De heus. Thức ăn được sản xuất trên
dây truyền hiện đại, đảm bảo đầy đủ thành phần và hàm lượng các chất dinh
dưỡng, đáp ứng được nhu cầu cho từng loại ở các giai đoạn khác nhau. Để
tăng cường sức đề kháng và sức sản xuất cho con vật trong khẩu phần ăn
được bổ sung thêm khống chất, vitamin,… Ngồi ra cịn bổ sung thêm kháng
sinh cho lợn nái nuôi con để đảm bảo sức kháng cho con mẹ.
+ Chăm sóc: Trong chăn ni cơng tác chăm sóc là quan trọng, nó giúp
cho lợn có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh, hàng ngày người chăn
nuôi kiểm tra sức khỏe của đàn lợn, tiến hành vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, cho ăn, khi phát hiện bệnh phải báo cáo ngay để có biện pháp
xử lý kịp thời. Định kỳ phun sát trùng tồn bộ khu chăn ni 2 lần/tuần để
ngăn ngừa dịch.
∗ Tình hình sản xuất nghành trồng trọt
Trang trại đã tiến hành lựa chọn những cây trồng phù hợp như cau,
bạch đàn,bưởi, ổi, một số loại rau,… để trồng trước nhằm tạo ra khơng khí
trong lành, sau đó là để cung cấp một số lượng sản phẩm nông sản, là nguyên
liệu phục vụ các bữa ăn nhất định cho tồn bộ cơng nhân của trang trại.
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, khá thuận tiện đường
giao thông.
n
9
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị khá đầy
đủ, do đó phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Do thời tiết thay đổi, khắc nhiệt nên bệnh dịch trong trại ngày càng
phức tạp gây khó khăn cho cơng tác điều trị.
Giá lợn thịt ở khoảng 24.000- 27.500 đồng, thời điểm tháng 5, tháng 6
cịn xuống 16.000 đồng/kg, với giá lợn đó thì trại bị thua lỗ rất nhiều. Đặc biệt
lợn rớt giá cịn kéo theo nhiều hệ lụy, đó là, tồn lợn, chết lợn kèm theo nguy
cơ bùng phát dịch bệnh vì chi phí dành cho phịng, trị bệnh sẽ bị cắt giảm; trại
cắt giảm công nhân, cắt giảm thức ăn cho lợn, không nhập thêm lợn hậu bị,
giảm số lượng đàn lợn nái…
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
n
10
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ
đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng
uống nước tự do.
Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm
có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày khơng cho lợn nái ăn
nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu
chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn
được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đơng, mát về mùa hè và có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,
chuyển lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ô úm rất quan
n
11
trọng, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con
môi trường sống lý tưởng để phát triển.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Đẻ là q trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục
của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: Dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 -20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ,
nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú,thân nhiệt lợn
n
12
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình nuôi dưỡng:
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
n
13
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được
từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì
có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau
tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
n
14
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ.
Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và máng tập ăn sớm cho
lợn con.
Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 28 - 300C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh trong chăn ni
2.2.2.1. Hiểu biết về phòng bệnh
Việc “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh được đặt lên
hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thìcó thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trịbệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả
năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm
giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn.
Theo Gardner (1990) [20], Smith (1995) [21], Taylor (1995) [22], tăng
cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong
việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong mơi trường,
đường tiêu hố của vât chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng
trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi,
lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ xảy ra. Vì vậy mà
khâu vê ṣ inh, chăm sóc có mơt ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc
n
15
nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tốt và ngược lại.
Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêt độ
trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn
cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Giữ gìn chuồng trại sạch
sẽ, kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn, thống mát về mùa hè. Nên dùng
các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm
để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [13], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
n
16
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm
bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là
vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như RNA, DNA…) đã được làm
giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng
khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi
đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải
sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Hiểu biết về điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuộc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
n
17
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa. Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau.Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
n
18
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [16] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [5], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây
xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [16] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: Dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln
n