Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

đánh giá tiềm năng và thực trạng tổ chức quản lý du lịch sinh thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 76 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRUNG TM NGHIấN CU TI NGUYấN V MễI TRNG



Phạm Văn Nhớn Trần Quang Phục
Cao Thị Trúc Duyên Đỗ Văn Tuân
Nguyễn Văn Nông Hoàng Văn Tuấn



đánh giá tiềm năng v thực trạng
tổ chức quản lý du lịch sinh thái ở một
số khu bảo tồn thiên nhiên việt nam

KHểA LUN TT NGHIP
Lp bi dng sau i hc "Tip cn sinh thỏi hc trong qun lý
Ti nguyờn thiờn nhiờn v Phỏt trin bờn vng"



Cán bộ hớng dẫn: GS. Võ Quý







H Ni, 3 - 2005


1
Mở đầu
Du lịch đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hóa và xã hội. Ngày nay,
hoạt động du lịch đang phát triển một cách mạnh mẽ và dợc gọi là một ngành công nghiệp
không có ô nhiễm, mang lại nguồn thu đáng kể trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nớc
trên thế giới. Trong đó, du lịch sinh thái (DLST) với bản chất là rất nhạy cảm và có trách
nhiệm với môi trờng, hiện nay có xu thế phát triển với tốc độ nhanh chóng và đã trở thành
một lĩnh vực đợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong số các tiềm năng hấp dẫn
khách du lịch của Việt Nam, vai trò của vờn quốc gia (VQG) và các khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) đối với hoạt động DLST ngày càng nổi bật và đợc quan tâm nhiều hơn. Trong vài
thập kỷ qua, số lợng các VQG và các KBTTN đợc thành lập ngày càng tăng. Ngoài mục
đích quan trọng hàng đầu là bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học, các
VQG và các KBTTN còn là môi trờng để mọi ngời có cơ hội tham quan, giải trí và nâng cao
nhận thức về môi trờng.
Những năm gần đây, số lợng khách du lịch đến các VQG đã tăng lên, song mức độ tập trung
khách ngày càng cao đã nảy sinh những bất cập trong mối quan hệ giữa hoạt dộng du lịch và
công tác bảo tồn. Vì vậy, việc đánh giá tiềm năng du lịch của các VQG và khu bảo tồn (KBT),
hiện trạng hoạt động du lịch với các vấn đề bảo tồn thiên nhiên, với sự hiểu biết của cộng đồng
trong khu vực là cần thiết, để từ đó đa ra những giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng
đồng địa phơng, nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa xã hội.
DLST là một trong những nhu cầu đối với tất cả các cộng đồng không phải riêng ai, khi mà
tình trạng ô nhiễm môi trờng, đô thị hóa ngày càng tăng, cuộc sống của con ngời ngày càng
đợc cải thiện và nâng cao thì nhu cầu của con ngời ngày càng muốn gần gũi với thiên nhiên,
tận hởng sự trong sạch và yên lành của môi trờng tự nhiên. Chính vì vậy, ngành kinh tế
DLST xuất hiện là hình thức du lịch mở, tổ chức phục vụ và hớng dẫn con ngời tiếp cận với
các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái nhân văn để thởng thức, chiêm ngỡng những điều kỳ
diệu, sinh động của thế giới tự nhiên và xã hội đang tiềm ẩn trong đa dạng sinh học. Điều đó
chỉ có đợc trong các VQG và KBTTN. Đó là vốn quý, là tài sản khổng lồ không chỉ đối với
quốc gia mà còn đối với nhân loại trên hành tinh này.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn và nhận thức đợc tính cấp thiết của vấn đề, chúng tôi đã

tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá tiềm năng và thực trạng tố chức- quản lý du lịch sinh
thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam nhằm đạt đợc những mục tiêu sau:
1. Đánh giá đợc tiềm năng DLST của một số khu bảo tồn và vờn quốc gia đợc
nghiên cứu.
2. Đánh giá đợc hiện trạng tổ chức và quản lý DLST của các khu nghiên cứu.
3. So sánh và đánh giá
u điểm và nhợc điểm về tổ chức DLST của các khu bảo tồn và
vờn quốc gia đợc nghiên cứu.
4. Đa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực, tổ chức quản lý đối với cán bộ
quản lý, đồng thời nâng cao hiểu biết về DLST cho ngời dân vùng đệm và khách
du lịch.


2
1. Tổng quan Tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu về DLST trên thế giới
Trong những năm gần đây, việc lập quy hoạch và thiết kế cho các dự án du lịch sinh thái đợc
nhấn mạnh hơn là để cho các hoạt động du lịch sinh thái diễn ra theo sự chi phối của thị trờng.
Có một sự nhất trí chung rằng: việc lập quy hoạch cẩn thận là rất cần thiết để tránh những ảnh
hởng tiêu cực bị tác động do hoạt động của ngành du lịch. Chiến lợc Bảo tồn Thiên nhiên Thế
giới năm 1980 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên hệ giữa quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên với các hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phơng (IUCN, 1980). Sự cần thiết của việc
đa nhân dân địa phơng tham gia vào quy hoạch và quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đợc tán
thành trong Hội nghị Thế giới về Vờn quốc gia. Hội nghị này kêu gọi sự hỗ trợ cho các cộng
đồng sống gần các KBTTN thông qua các hình thức giáo dục, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng
đợc tham gia vào quá trình ra quyết định, lập kế hoạch phát triển ở vùng đệm KBTTN phù hợp
với mục tiêu của KBTTN và đợc tham gia khai thác tài nguyên. Quan điểm này gần đây đợc
nhắc lại trong Hội nghị Vờn Quốc gia Thế giới năm 1992 tại Vênêzuêla. Hai dự án phát triển
bảo tồn tổng hợp (Integrated Conservation Development Projects - ICDPS) ở Khu Bảo tồn
Annapurna của Nêpal và Khu Dự trữ Sinh quyển Mornarch Butterply Overwinter ở Mêhicô cho

thấy cả hai dự án này đều coi ngành du lịch thiên nhiên nh một phơng tiện để đạt đợc các
mục tiêu bảo tồn và phát triển có sự hợp tác, ủng hộ của các thành phần t nhân, nhân dân địa
phơng và các cơ quan chính phủ khác. Họ thừa nhận rằng: du lịch thiên nhiên là một động lực
mạnh mẽ cho hoạt động bảo tồn thiên nhiên bằng cách đem lại lợi ích cho nhân dân địa phơng.
Katrna Brandon, 1993 đã đa ra những bớc cơ bản nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân
dân địa phơng vào các dự án DLST (Linberg, 1993).
1.2. Tình hình nghiên cứu về DLST ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về DLST đợc quan tâm nhiều từ thập kỷ 90 trở lại đây cùng với sự
khởi sắc của ngành du lịch nớc ta. Các công trình nổi bật nh: Đề tài tổ chức du lịch Việt
Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995-2000, Cơ sở địa lý du lịch, Quy
hoạch du lịch quốc gia và vùng - phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trờng tự nhiên và xã hội
cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu (Phạm Trung Lơng, 1997 và Vũ
Tuấn Cảnh, 1997). Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trờng trong hoạt động du lịch
đang ngày càng trở nên bức thiết. Tháng 9/1999, đã diễn ra Hội thảo Xây dựng chiến lợc
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam. Gần đây nhất, đầu năm 2005 tại Hà
Nội, đã diễn ra Hội thảo khoa học Du lịch sinh thái tại các VQG và KBT ở Việt Nam.
Tại cuộc hội thảo này, nhiều tham luận đã đóng góp những kinh nghiệm và thực tiễn phát
triển DLST ở nhiều nơi. Các kết quả của Hội thảo là những cơ sở bổ ích cho việc xây dựng
Chiến lợc quốc gia và phát triển DLST ở Việt Nam.
Qua lợc sử nghiên cứu liên quan đến DLST và vấn đề bảo tồn tự nhiên, có thể khái quát một
số nhận xét nh sau:
- Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và DLST đã đợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến chất lợng cuộc
sống của cộng đồng địa phơng. Các ấn phẩm cả về lý luận và thực tiễn của DLST đã
đề cập đến vấn đề này.
- ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực còn mới, các vấn đề về lý luận của DLST đang
đợc tiếp tục thảo luận để đi đến thống nhất về nhận thức và quan niệm của các nhà
nghiên cứu, điều hành du lịch. Việc đánh giá hoạt động DLST trong các KBTTN hầu
nh cha có. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu về nhu cầu của cộng đồng địa phơng

trong phát triển du lịch dờng nh cha đợc quan tâm thỏa đáng.

3
- Tại các KBTTN và VQG, việc đánh giá tiềm năng DLST cũng nh nghiên cứu để đi đến
một định hớng cụ thể cho phát triển DLST nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn và khuyến
khích sự tham gia, hỗ trợ phát triển cộng đồng đang còn thiếu.
Thực tiễn cho phép tác giả tiếp thu các nghiên cứu đi trớc, mạnh dạn chọn hớng nghiên cứu
còn đang là mới mẻ và cần thiết đợc quan tâm ở Việt Nam, nhằm đóng góp một bớc khởi
đầu trong việc nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn.

2. địa điểm, thời gian v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Với mục đích của đề tài điều tra: Tiềm năng và sự hiểu biết về du lịch sinh thái của các bên
liên quan ở một số KBTTN Việt Nam. Từ đó có cơ sở khoa học, đề xuất một số giải pháp để
các bên liên quan hiểu đúng bản chất của du lịch sinh thái.
Về không gian: tại VQG ba vì, VQG Tam Đảo, VQG Vũ Quang, KBTTN Đakrông, Khu Bảo
tồn biển vịnh Nha Trang.
Về đối tợng: Điều tra sự hiểu biết về du lịch sinh thái của khách du lịch, ngời dân vùng
đệm và cán bộ quản lý trong các khu bảo tồn.
Nghiên cứu đợc tiến hành từ tháng 1 đến hết tháng 2 năm 2005
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
+ Phơng pháp hồi cứu.
+ Phơng pháp điều tra bổ sung
Phơng pháp điều tra hiện trờng.
Phơng pháp phỏng vấn.
+ Phơng pháp xử lý và phân tích số liệu
3. kết quả v thảo luận
3.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và hoạt động du lịch sinh thái ở Việt Nam
3.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái trong hai thập kỷ gần đây đã trở thành một vấn đề đợc nhiều ngời quan

tâm, vì vậy có nhiều khái niệm về DLST đã đợc đa ra trên cơ sở quan tâm đến việc bảo tồn
tự nhiên và hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng địa phơng.
Trên thế giới nói chung cũng nh ở Việt Nam nói riêng, khái niệm DLST đợc các nhà nghiên
cứu, các tổ chức du lịch nhìn nhận nh một nền tảng cơ bản của một loại hình du lịch hấp dẫn,
nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh.
Theo Hiệp hội DLST Anh DLST là lữ hành có trách nhiệm với các khu bảo tồn, bảo vệ môi
trờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phơng. Qua định nghĩa này đã nói lên sự khác
biệt của loại hình du lịch sinh thái với các loại du lịch khác là nhấn mạnh đến việc bảo tồn và
phúc lợi cho cộng đồng địa phơng. Đây là yếu tố cơ bản nhằm phát triển DLST bền vững.
Theo Cabllos Lascurain, DLST là du lịch vào những khu tự nhiên ít bị thay đổi với những
mục tiêu đặc biệt, nghiên cứu, trân trọng, thởng ngoạn phong cảnh, muông thú hoang dã
cũng nh những biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) đợc khám phá trong khu vực này.
Qua định nghĩa này, ông khẳng định DLST là đến nơi còn hoang dã, ít bị ô nhiễm và xáo trộn,
những nơi đó nằm ở các vùng sâu, vùng xa, nơi có các đồng bào dân tộc sinh sống. Tuy nhiên,
định nghĩa này cha đề cập đến vấn đề bảo tồn tài nguyên môi trờng và đóng góp cho sự phát
triển của cộng đồng dân c địa phơng.

4
Còn theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN, DLST là tham quan và du lịch có trách
nhiệm với môi trờng tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thởng thức thiên nhiên và đặc
điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ và hiện tại, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế
những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo lợi ích cho ngời dân địa phơng tham
gia. Đây là một định nghĩa khá dài, nó liệt kê tất cả nhiệm vụ mà hoạt động du lịch sinh thái phải
làm, nhng cha thực sự chú ý đến công tác bảo tồn, mà chỉ mới khuyến khích.
Định nghĩa của Hội thảo xây dựng chiến lợc DLST ở Việt Nam nh sau: DLST là một hình
thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trờng có tác động tích
cực đến việc bảo vệ môi trờng và văn hóa, đảm bảo mang lại lợi ích về tài chính cho cộng
đồng địa phơng và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn. Định nghĩa này khá đầy đủ nội dung
của DLST, thống nhất cơ bản với các quan niệm của các nhà khoa học trên thế giới. Do vậy,
chúng tôi chọn định nghĩa này làm cơ sở cho việc nghiên cứu.

Khái quát lại, DLST đợc nhìn nhận nh là sự lựa chọn những mặt tích cực của một số loại du lịch
và có thể biểu diễn bằng sơ đồ với sự đan cắt của những thành phần trong hình 1.


Hình 1. Cấu trúc của du lịch sinh thái (Nguyễn Xuân Tân, 2002)
Hiện nay, có một số thuật ngữ có quan hệ gần gũi với DLST nh:
+ Du lịch thiên nhiên (Nature tourism).
+ Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based tourism).
+ Du lịch môi trờng (Eviromental tourism).
+ Du lịch xanh (Green tourism).
+ Du lịch thám hiểm (Adventure tourism).
+ Du lịch có trách nhiệm (Responsible tourism).
So với một số loại hình du lịch khác nh du lịch dựa vào tự nhiên và du lịch mạo hiểm, thì
DLST vừa có những điểm giống vừa có những điểm khác biệt. Du lịch dựa vào tự nhiên là du
lịch trong đó mục tiêu chủ yếu là thởng ngoạn, ngắm cảnh tự nhiên. Du lịch mạo hiểm lại
nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch nh đi bộ xuyên rừng, leo núi, lớt sóng, lặn biển


5
3.1.2. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái hiện nay đang có xu hớng phát triển mạnh. Song sự phát triển nhanh chóng
này đe dọa tính bền vững của nó. DLST vốn đợc đặc trng là loại du lịch có giới hạn kiểm
soát. Nó không thể phát triển tự do mà cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản để đảm
bảo sự bền vững.
Giáo dục nâng cao hiểu biết của du khách về môi trờng tự nhiên, qua đó tạo ý thức tham gia
của khách du lịch vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc chính của DLST, tạo sự khác biệt cơ bản giữa du lịch sinh
thái với các loại du lịch tự nhiên khác. Với những biểu hiện đó, thái độ c xử của du khách sẽ
thay đổi đợc thể hiện bằng những nỗ lực tích cực trong công tác bảo tồn và phát triển những
giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa ở khu vực.

Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trờng và duy trì hệ sinh thái tự nhiên
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái. Sự tồn tại của du lịch
sinh thái gắn liền với việc bảo vệ môi trờng và duy trì các hệ sinh thái tự nhiên.
Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc
Đây là nguyên tắc quan trọng mà hoạt động du lịch sinh thái phải tuân theo, bởi các giá trị
nhân văn là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trờng tự nhiên đối với hệ
sinh thái ở một nơi cụ thể.
Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của du lịch sinh thái. Nếu nh các loại hình du lịch tự
nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này thì dlst lại dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt
động của mình đóng góp để cải thiện môi trờng sống của cộng đồng địa phơng. Ngoài ra,
DLST luôn hớng tới việc huy động tối đa sự tham gia của ngời dân vào hoạt động của mình
nh vai trò hớng dẫn viên, đảm nhận chỗ nghỉ cho khách, cung ứng những nhu cầu về thực
phẩm, hàng lu niệm cho khách thông qua việc tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho
cộng đồng địa phơng, nỗ lực bảo tồn các giá trị tự nhiên. Dân địa phơng sẽ nhận thức đợc
sự gắn kết, chính họ sẽ là những ngời chủ thực sự, ngời bảo vệ trung thành các giá trị tự
nhiên và văn hóa nơi diễn ra hoạt động DLST.
3.1.3. Các mục tiêu của DLST
Mục tiêu của DLST đợc xác định dựa trên 4 tiêu chí chủ yếu: kinh tế, môi trờng, xã hội và
trợ giúp.
Về kinh tế và môi trờng
Phải chuẩn bị đầy đủ cho sự phát triển của ngành du lịch, nâng cao vai trò của ngành trong
chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, đặt ra kế hoạch đúng đắn và hình thức tổ chức quản lý phù
hợp với sự bảo tồn di sản thiên nhiên, văn hóa. Ngoài ra, để phục vụ lợi ích phát triển du lịch
bền vững, chúng ta phải có cách ứng xử hài hòa với môi trờng tự nhiên cũng nh môi trờng
xã hội. Hay nói cách khác, với du lịch sinh thái, nếu mục tiêu môi trờng đảm bảo thực hiện,
có thể hỗ trợ mục tiêu về kinh tế và mục tiêu kinh tế lại trợ giúp cho rất nhiều hoạt động
DLST. Vì vậy, có nhà nghiên cứu cho rằng DLST còn là du lịch môi trờng. Nên chăng, đối
với du lịch sinh thái chúng ta luôn phải đặt vấn đề môi trờng lên hàng đầu.
Về xã hội

Đây là mục tiêu bắt buộc của DLST. Những ngời tham gia hoạt động DLST phải hiểu rằng
thành công của DLST mang tính xã hội rõ nét, đó là việc tuyên truyền giáo dục du khách, làm
cho họ cảm nhận đợc lợi ích của DLST và từ đó họ sẽ tham gia hoạt động này một cách tích
cực. Ngoài ra, ngời làm du lịch phải tiếp cận với ngời dân địa phơng để giúp họ hiểu đợc

6
DLST là gì, sự tham gia của họ là rất cần thiết, một mặt đem lại lợi ích kinh tế cho họ, mặt
khác góp phần vào bảo tồn thiên nhiên tốt hơn.
Về trợ giúp
Phát triển DLST đi với nó là sự trợ giúp cho cộng đồng địa phơng. Đây là một mục tiêu quan
trọng từ việc tạo việc làm cũng nh đóng góp vào quỹ phúc lợi cho cộng đồng địa phơng.
Tóm lại, nếu các mục tiêu trên đợc thực hiện một cách hài hòa trong hoạt động DLST thì sẽ
vô cùng thuận lợi cho các nhà kinh doanh DLST phát triển theo đúng hớng và góp phần vào
sự thành công của hoạt động DLST.
3.1.4. Những đặc trng của du lịch sinh thái
Sự khác biệt của DLST với các loại du lịch khác ở việc đảm bảo đầy đủ các yếu tố đặc trng sau:
Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa
Đối tợng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và cả những nét văn hóa bản địa
đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên ít bị tác động lớn. Chính vì vậy, hoạt động DLST thờng
ít thích hợp tại lãnh thổ các VQG và khu tự nhiên có giá trị cao.
Đảm bảo bền vững về sinh thái và ủng hộ bảo tồn
Đây là một đặc trng nổi bật khác biệt của DLST so với các loại du lịch khác và nó đợc phát
triển trong môi trờng có những u thế hấp dẫn về tự nhiên. Vì thế, trong DLST, hình thức, địa
điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải đợc duy trì và quản lý cho sự bền
vững của hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Điều này đợc thể hiện ở quy mô là khách
tham quan có số lợng nhỏ, yêu cầu các phơng tiện, dịch vụ về tiện nghi của khách thờng
thấp hơn yêu cầu cho việc đảm bảo du lịch có chất lợng. Các hoạt động DLST thờng ít tác
động đến môi trờng.
Có sự giáo dục về môi trờng
Đặc điểm giáo dục môi trờng trong DLST là yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt với các loại hình

du lịch khác. Giáo dục và thuyết minh môi trờng bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin
đến du khách thông qua tài liệu, hớng dẫn viên, các phơng tiện trên điểm, tuyến tham quan là
những đặc điểm quan trọng trong việc làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao nhận thức về môi
trờng và bảo tồn. Giáo dục môi trờng trong DLST có tác động trong việc làm thay đổi thái độ
của khách, cộng đồng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn và sẽ góp phần tạo nên sự
bền vững lâu dài của những khu tự nhiên. DLST còn có những đặc điểm của du lịch nói chung là
mang lại lợi ích cho dân địa phơng và thỏa mãn nhu cầu của khách, song lại thể hiện với đặc
trng riêng là đảm bảo các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.
Khuyến khích cộng đồng địa phơng tham gia và hởng lợi ích từ DLST
DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phơng trên cơ sở cung cấp kiến
thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số ngời dân có thể tham gia vào việc quản lý và thực
hiện các dịch vụ DLST. Đó cũng là cách để ngời dân trở thành những ngời bảo tồn tích cực.
Những lợi ích mang lại trong DLST phải nặng ký hơn sự mất mát về môi trờng và văn hóa-
xã hội có thể nảy sinh mà địa phơng phải gánh chịu.
Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lợng cao cho du khách
Việc thỏa mãn mong muốn của du khách là sự nâng cao hiểu biết và những kinh nghiệm du
lịch lý thú, sự tồn tại sống còn lâu dài của DLST. Vì vậy, các dịch vụ trong DLST tập trung
vào việc đáp ứng nhu cầu nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là các dịch vụ về nhu cầu tiện
nghi. Thỏa mãn những nhu cầu này của khách DLST chỉ đứng sau công tác bảo tồn và bảo vệ
những gì họ tham quan.


7
3.1.5. Mối quan hệ qua lại giữa DLST và cộng đồng địa phơng
Mối quan hệ qua lại
DLST không chỉ hình thành và phát triển trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên đợc
bảo vệ, mà còn có mối quan hệ với cộng đồng địa phơng trong phạm vi lân cận các VQG.
Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng địa phơng rất đa dạng
nh các yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc, tập quán sinh hoạt, trang phục, âm nhạc, tôn
giáo, ngôn ngữ và ngành nghề truyền thống Vì vậy, khách du lịch dù chỉ tham quan khám

phá thiên nhiên thì vẫn không thể tách rời mối quan hệ qua lại với c dân địa phơng, thông
qua quan hệ cung-cầu (nhu cầu của khách tham quan và việc đáp ứng nhu cầu này của địa
phơng và ngợc lại).
Những ảnh hởng tích cực
Du lịch nói chung và DLST nói riêng có thể mang lại những lợi ích cho các cộng đồng đón
khách thông qua cơ hội việc làm, làm thay đổi chất lợng cuộc sống của ngời dân và khiến
họ trở thành những nhà bảo tồn có hiệu quả. Những thay đổi tích cực này đợc thể hiện qua
các mặt sau:
- Du lịch tạo cơ hội việc làm trực tiếp cho ngành du lịch, các ngành dịch vụ khác và cả
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên.
- Du lịch có ý nghĩa rất lớn trong việc thu ngoại tệ, làm đa dạng hóa nền kinh tế địa
phơng và tạo ra những lợi ích trực tiếp và gián tiếp.
- Du lịch cũng là động lực cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các cơ sở
y tế, phơng tiện và điều kiện giải trí, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng.
- Du lịch tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và ngời dân địa phơng, góp phần
nâng cao dân trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ hơn
- Tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của du khách với chất lợng cao, đồng thời vẫn tạo ra
cơ hội để ngời dân địa phơng tham gia và hởng lợi từ du lịch thông qua việc cung
cấp các sản phẩm tinh thần và vật chất - những đặc trng của địa phơng - cho du
khách. Lợi ích này đợc thể hiện rất rõ trong DLST.
Những ảnh hởng tiêu cực
Bất kể loại hình du lịch nào nếu phát triển không có quy hoạch, đều nảy sinh những tác động
tiêu cực về kinh tế, phá vỡ trật tự xã hội và cuối cùng ngời dân phải gánh chịu hậu quả.
a) Những ảnh hởng tiêu cực về kinh tế
Du lịch có thể góp phần vào quá trình phát triển và kém phát triển, làm tăng thêm khoảng cách
giữa ngời giàu và nghèo. Du lịch tạo ra sự bất ổn về thu nhập cho ngời dân lao động và cho
xã hội. Sự phụ thuộc nặng nề về kinh tế vào du lịch sẽ nảy sinh sự bất ổn về tài chính và đảo
lộn về đời sống kinh tế-xã hội. Du lịch tập trung gây ra sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có
nh: khả năng cung cấp điện nớc, nhiên liệu, xử lý chất thải Ngợc lại, nếu cơ sở hạ tầng
đợc thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu thì mức sử dụng sẽ thấp và gây lãng phí hoặc dẫn

đến việc giá cả gia tăng một cách bất hợp lý. Thực chất, sự mở rộng du lịch đã gây nên sự lạm
phát giá đất và đợc coi nh là một tác động lâu dài (Pleumarom, 1992, 104-110).
b) Những tác động tiêu cực về mặt văn hóa-xã hội
Trong du lịch, các ảnh hởng tiêu cực về mặt văn hóa-xã hội bản địa đã trở nên phổ biến ở nhiều
quốc gia. Việc phát triển quá mức du lịch đã gây ảnh hởng đến lối sống của ngời dân địa
phơng, ví dụ nh các hành vi cờ bạc, nghiện hút, rợu chè và mại dâm

8
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phơng
ở các khu vực trong và lân cận VQG, cuộc sống của ngời dân thờng khó khăn, việc công
tác với nhân dân địa phơng trong các dự án phát triển tạo việc làm cho chính họ là làm giảm
bớt sức ép lên khu bảo tồn. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích thu đợc từ hoạt động
DLST phải đợc chia sẻ cho đa số dân c trong cộng đồng, nghĩa là hiệu quả công tác bảo tồn
sẽ tỷ lệ thuận với số dân c của cộng đồng tham gia hởng lợi từ DLST.

3.1.6. Tiềm năng du lịch sinh thái ở các KBTTN Việt Nam
Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở Đông Nam á, có lãnh thổ trải dài trên 1.650 km theo đờng chim bay từ Bắc
xuống Nam qua các vĩ độ khác nhau (23
0
30

vĩ độ Bắc đến 8
0
30

vĩ độ Bắc). Trong khi đó, từ
Đông sang Tây thì hẹp, điểm rộng nhất khoảng 600 km và điểm hẹp nhất chỉ rộng hơn 50 km.
3/4 diện tích đất nớc là đồi núi. Hai đồng bằng chính là châu thổ sông Hồng ở phía Bắc và
châu thổ sông Mê Kông ở phía Nam. Dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc theo phần lớn bờ biển

của đất nớc. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa và á nhiệt đới. Miền Bắc có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ,
thu và đông. Miền Nam chỉ có 2 mùa, đó là mùa khô và mùa ma. Vị trí và khí hậu đa dạng
nh vậy đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng lớn đối với phát triển ngành du lịch nói chung và
DLST nói riêng, đáp ứng đợc cho du khách đi du lịch các tháng trong năm.
Địa hình cảnh quan
Ba phần t diện tích lãnh thổ của Việt Nam là đồi núi với nhiều đỉnh núi cao, có khí hậu mát mẻ
và rất thuận lợi cho du lịch nghỉ dỡng mùa hè. Những địa điểm nổi tiếng nh Sa Pa, Tam Đảo,
Ba Vì, Bạch Mã và Bà Nà - Núi Chúa đã đợc ngời Pháp khai thác cách đây nửa thế kỷ và hiện
còn lu giữ nhiều tàn tích của các biệt thự cũ. Từ các trung tâm nghỉ dỡng này, ta có thể thiết
kế các đờng mòn thiên nhiên với cự ly từ 2-3 km để kết hợp du lịch sinh thái với các loại hình
du lịch khác. Sông, suối, thác, ghềnh, hồ tự nhiên và nhân tạo trong các khu bảo tồn thiên nhiên
ở vùng đồi núi rất thuật lợi cho các loại hình du lịch mạo hiểm và du lịch thể thao dới nớc.
Trong một nỗ lực nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái ở Việt Nam, Nguyễn Quang Mỹ
(1998) và nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện rất nhiều hang động ở các vờn quốc gia và
KBTTN vùng núi đá vôi trên phạm vi cả nớc. Động Phong Nha, chùa Hơng, Tam Cốc Bích
Động và các hang động trong Khu Di sản Thiên nhiên Hạ Long là những điểm tham quan nổi
tiếng trong và ngoài nớc.
Đa dạng sinh học
Với vị trí đặc biệt, nằm trong vùng giao nhau của hai vùng địa-sinh học lớn: ôn đới ở phía Bắc
và nhiệt đới ở phía Nam, hệ động thực vật của đất nớc chịu ảnh hởng của hai khối địa cổ
Hymalaya (phụ lục địa Trung Hoa) và ấn Độ-Malaixia (phụ lục địa ấn Độ). Giao thoa của
vùng địa lý-sinh học cùng với sự đa dạng về khí hậu, đất đai và địa hình đã tạo cho Việt Nam
một hệ động thực vật đa dạng và độc đáo.
ở Việt Nam, hệ thống rừng đặc dụng đợc hiểu là hệ thống KBTTN có diện tích 2.548.675 ha,
bao gồm 27 VQG, 60 KBTTN, trong đó có 49 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài-sinh
cảnh và 39 khu cảnh quan (Chiến lợc quản lý hệ thống KBTTN Việt Nam đến năm 2010).
Các nhà sinh thái học thờng nhắc đến sự phong phú về các kiểu hệ sinh thái và thực bì ở Việt
Nam. Theo thống kê, Việt Nam có tới 26 kiểu thực bì, tập trung thành 6 nhóm, trải từ rừng kín
thờng xanh, rừng rụng lá và bán rụng lá, rừng thờng xanh hở, rừng thờng xanh cây bụi đến
các thảm cỏ. Ngoài ra, Việt Nam còn có 5 nhóm hệ sinh thái thủy vực, trải từ nớc ngọt đứng,

nớc ngọt chảy, n
ớc ngầm, nớc lợ và nớc mặn. Hệ sinh thái đất ngập nớc cũng đang đợc
các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu, KBTTN Đất ngập nớc Xuân Thủy và VQG Tràm
Chim ở đồng bằng sông Cửu Long là những địa điểm ngắm chim nớc lý tởng.

9
Không chỉ phong phú trên phơng diện hệ sinh thái, thiên nhiên còn phú cho Việt Nam sự đa dạng
sinh học cao về các loài đặc hữu. Theo Cao Văn Sung (1997), trong tổng số 12.000 loài thực vật ở
Việt Nam, khoảng 1.200 loài là loài đặc hữu. Trong số 15.575 loài động vật, có 172 loài đặc hữu,
trong số đó có 14 loài là thú. Đặc biệt, sự kiện gây chú ý nhất trong giới bảo tồn thế giới là việc
phát hiện mới năm loài thú lớn ở Việt Nam là Sao La (1992), Mang lớn (1994) Thỏ Vằn Trờng
Sơn (2000) Chà vá Chân xám (1997) và Mang Trờng Sơn (1998). Khoảng 58% số loài thực vật
và 73% số loài động vật quý hiếm, đặc hữu ở Việt Nam tập trung trong các KBTTN (Đặng Huy
Quỳnh, 1997). Tuy nhiên, các loài thú lớn của Việt Nam khó tiếp cận hơn so với các loài ở châu
Phi và đôi khi không thể tiếp cận đợc vì số lợng các loài này hiện còn rất ít, có nguy cơ bị tuyệt
chủng, cần đợc bảo vệ và sống trong các hệ sinh thái tơng đối mỏng manh (Le Van Lanh and J.
MacNeil, 1995). Tình trạng này có thể đợc khắc phục nếu có quy hoạch thích hợp nh khoanh
vùng bảo vệ hoặc xây dựng chòi quan sát từ xa có thể xem đợc những con tê giác còn sống sót tại
VQG Cát Tiên. Tháng 5/1999, các nhà nghiên cứu đã chụp đợc những bức ảnh đầu tiên bằng bẫy
ảnh. Khi có các nguồn tài chính, có thể xây dựng các khu nuôi thú bán hoang dã. Hiện tại, ở VQG
Cúc Phơng đã xây dựng đợc một khu nuôi các loài linh trởng rộng khoảng 2 ha. Du khách có
thể tham quan và ngắm nhìn một số loài khỉ và vợn ở đây. VQG Ba Vì cũng đang xây dựng khu
nuôi thú và chim bán hoang dã tại khu vực ở độ cao 400 m so với mực nớc biển.
Sự đặc hữu về động thực vật là một hấp dẫn lớn đối với du lịch sinh thái mang tính chất nghiên
cứu khoa học. Các nhà khoa học và sinh viên trong nớc và nớc ngoài có thể đến đây để tìm
hiểu về những loài động thực vật chỉ có ở Việt Nam. Trong số họ, có những ngời tình nguyện
sống trong các khu rừng trong một thời gian khá dài để nghiên cứu và chăm sóc các loài động
vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Sự đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam trớc hết la do sự đa dạng về địa hình của lãnh thổ (Đặng
Huy Huỳnh, 1998). Sự đa dạng địa hình kết hợp với sự phong phú về hệ sinh thái đã tạo ra

những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Nhất là rừng ma nhiệt đới VQG Cúc Phơng, Cát
Bà, Ba Bể, Bạch Mã, KBTTN Phong Nha - Kẻ Bàng và Hoàng Liên Sơn.
Nhiều VQG và KBTTN phân bố dọc 3.260 km bờ biển với hệ động thực vật còn khá phong
phú và khoảng 125 bãi tắm lớn, nhỏ đợc phân bố từ Bắc vào Nam nh các bãi tắm lý tởng
Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Lăng Cô, Bình Châu và Phớng Bửu. Cùng với đờng bờ
biển dài, nớc ta còn có hệ thống đảo và quần đảo phong phú trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên
Giang. Trên các đảo đã thành lập các KBT và VQG. Các KBTTN này không những có ý nghĩa
về mặt bảo tồn mà còn có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, an ninh và văn hóa bản địa. Nơi
đây, ngoài cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong lành, các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới, còn có các hệ sinh thái biển có sự đa dạng sinh học cao nh rạn san hô, rừng ngập mặn và
thảm cỏ biển. Chúng ta có thể tổ chức du lịch và xem hệ động thực vật biển phong phú trong
các rạn san hô ở khu vực đảo Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc và các đảo thuộc Nha Trang và
Khánh Hòa. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các khu du lịch sinh thái có sức cạnh
tranh cao trong khu vực và trên thế giới.
Tiềm năng về văn hóa dân tộc
Theo phân tích của Ngô Đức Thịnh (1997), đa dạng về điều kiện tự nhiên sẽ dẫn đến đa dạng
về văn hóa, đợc thể hiện là ở Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau. Một điều đáng chú ý là các
dân tộc thiểu số thờng sống gần hoặc trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Họ hiện vẫn đang
l
u giữ các bản sắc văn hóa và tập tục độc đáo. Điều này khiến cho ngành du lịch sinh thái ở
Việt Nam càng trở nên hấp dẫn hơn.

3.1.7. Hiện trạng du lịch sinh thái tại các KBTTN Việt Nam
Tuy có tiềm năng hết sức to lớn, nhng du lịch sinh thái trên phạm vi cả nớc nói chung và ở
các KBTTN Việt Nam nói riêng còn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Các hoạt động đa
số mang tính tự phát, cha có sản phẩm và đối tợng phục vụ rõ ràng, cha có đầu t cho việc
quảng bá, nghiên cứu thị trờng và công nghệ phục vụ du lịch sinh thái. Hơn nữa, cha có sự
quan tâm thích đáng tới việc đào tạo nhân lực cho ngành du lịch sinh thái (Phạm Trung Lơng
và Nguyễn Tài Cung, 1998).


10
Trong số 27 VQG thì Cúc phơng, Bạch Mã và Cát Tiên đã tổ chức hoạt động du lịch sinh thái
tốt hơn. Cụ thể, 3 VQG này đã xây dựng đợc một số tuyến du lịch sinh thái, đờng mòn thiên
nhiên và một số hớng dẫn viên là kiểm lâm đã đợc đào tạo và bồi dỡng kiến thức về du lịch
sinh thái. Các VQG còn lại cũng tổ chức hoạt động tham quan du lịch, nhng cha có bài bản
và định hớng rõ ràng.
Căn cứ vào các tiêu chí của du lịch sinh thái, ta có thể nhận thấy rằng:
+ Mặc dù đã có những tuyến du lịch mang tính chất du lịch sinh thái nhng trên thực tế
đây chỉ là du lịch thiên nhiên hay du lịch liên quan đến thiên nhiên.
+ Hoạt động giáo dục, giải thích môi trờng - một yếu tố rất cơ bản để phân biệt du
lịch sinh thái với các hoạt động du lịch khác - cha đợc triển khai nhiều do các
VQG cha quan tâm đúng mức và thiếu cán bộ am hiểu về lĩnh vực mới mẻ này. Cụ
thể là trên các tuyến tham quan và đờng mòn thiên nhiên còn thiếu rất nhiều biển
chỉ dẫn. Một số biển chỉ dẫn làm bằng sắt tây, giấy ép plastic nên dễ bị h hỏng. Hầu
hết các hớng dẫn viên chỉ làm nhiệm vụ dẫn đờng mà họ không thấy đợc rằng
giáo dục, giải thích môi trờng là nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu nhất của mình.
+ Lợi ích từ hoạt động du lịch còn ít nên cha hỗ trợ đợc nhiều cho công tác bảo tồn
và phát triển cộng đồng địa phơng. Nhân dân địa phơng cha đợc thu hút nhiều
vào hoạt động du lịch của các VQG.
Để thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái ở các KBTTN Việt Nam, một số dự án nghiên cứu,
đào tạo, quy hoạch du lịch sinh thái đã đợc triển khai nh sau:
+ Nghiên cứu quy hoạch thí điểm về du lịch thiên nhiên và du lịch mạo hiểm ở Việt
Nam, do Phân hội các Vờn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam cùng
với các nhà t vấn du lịch của Niu Dilân tiến hành (1995).
+ Điều tra vẽ bản đồ DLST và tổ chức lớp tập huấn về DLST cho một số VQG, do các
chuyên gia của Hội các Vờn Quốc gia Nhật Bản và Phân hội các VQG và KBTTN
Việt Nam chủ trì (1996).
+ Dự án phát triển Vờn Quốc gia DLST Bạch Mã, Việt Nam 0012.01 - WWF/EC đã soạn
thảo "Kế hoạch quản lý du lịch sinh thái VQG Bạch Mã do Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế - IUCN tiến hành trong 2 năm 1995-1996.

+ Các khóa tập huấn về du lịch sinh thái cho cán bộ công nhân viên các VQG Tam
Đảo, Cúc Phơng và Bạch Mã do các chuyên gia của Hội các VQG Nhật Bản, Phân
hội các VQG và KBTTN Việt Nam chủ trì (1996).
+ Dự án xây dựng năng lực phục vụ các sáng kiến về du lịch bền vững do IUCN và
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch thực hiện (1997).
+ Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển
Du lịch thực hiện (1998-1999).
+ Dự án bảo tồn VQG Cúc Phơng do Tổ chức FFI thực hiện từ 1997 đến nay.
Nguyên nhân
Nguyên nhân vì sao du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên cha đợc phát triển tơng
xứng với tiềm năng của nó thì khá nhiều, nhng nhìn chung, có một số nguyên nhân chính.
Sự ít hiểu biết về khái niệm du lịch sinh thái là một hạn chế không nhỏ cho sự phát triển du
lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch khá mới cả về khái niệm, tổ chức hoạt
động, quy hoạch và chính sách đầu t khai thác. Vấn đề phổ cập kiến thức du lịch sinh thái
cha đợc các ngành liên quan quan tâm đúng mức, do đó hầu hết ngời dân Việt Nam vẫn
còn khá mơ hồ về khái niệm du lịch sinh thái.

11
Một nguyên nhân quan trọng khác là do lực lợng quản lý các vờn quốc gia và các khu bảo
tồn thiên nhiên thiếu cả về số lợng lẫn kiến thức chuyên môn về bảo tồn cũng nh du lịch
sinh thái. Mặc dầu trong luận chứng đã chỉ rõ du lịch là một trong những chức năng và nhiệm
vụ của các VQG. Nhng thực tế các VQG mới chỉ chú trọng bảo vệ rừng mà cha quan tâm
tới việc quản lý rừng bền vững và phát triển du lịch sinh thái. Các khu bảo tồn thiên nhiên còn
thiếu những phơng tiện cung cấp các thông tin giáo dục, giải thích môi trờng và cha có
đợc những hớng dẫn viên du lịch sinh thái chuyên nghiệp, am hiểu đầy đủ và tờng tận các
tài nguyên du lịch của chính mình.
Các điểm du lịch sinh thái cha đợc quy hoạch là một trở ngại lớn cho việc phát triển
ngành du lịch này tại Việt Nam. Hầu hết các khu bảo tồn thiên nhiên cha có phân vùng
dành cho du lịch sinh thái. Không có các nguyên tắc chỉ đạo mà dựa vào đó các đối tợng
biết mình đang tiến hành du lịch sinh thái hay một hình thức du lịch nào khác.

Việc thiếu tiếp thị và quảng cáo cho du lịch sinh thái cũng là một nguyên nhân quan trọng làm
kìm hãm sự phát triển các loại hình du lịch này ở Việt Nam. Thiếu quảng cáo và tuyên truyền
dẫn đến thiếu nhu cầu trong thị trờng. Điều này lại dẫn đến việc thiếu động lực thúc đẩy các
cơ quan chức trách có thẩm quyền và các nhà đầu t để họ quan tâm hơn đến việc u tiên đầu
t cho du lịch sinh thái.
Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là sự kém phát triển của hạ tầng cơ sở phục vụ
du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Tuy du lịch sinh thái và các khách du lịch sinh thái
không chú trọng lắm đến sự hiện đại của cơ sở vật chất, nhng cần phải có sự phục vụ tối thiểu để
du khách không phải bận lòng mỗi khi cần đến chúng.
Nhìn chung, nguyên nhân quan trọng nhất gây trở ngại cho sự phát triển của du lịch sinh thái ở các
VQG và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các ngành và
các cấp trong việc xây dựng các chính sách phát triển và quy hoạch du lịch. Du lịch sinh thái là
một ngành du lịch liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp các lĩnh vực thì mới có thể
phát triển đợc, vậy mà hiện tại các cơ quan tiến hành các dự án vẫn hoạt động một cách riêng lẻ.
Các cơ quan hữu quan cha thấy rằng nếu không có sự hợp tác thì du lịch sinh thái không thể
thành công trọn vẹn đợc.

3.2. Đánh giá về du lịch sinh thái ở một số khu bảo tồn và vờn quốc gia
Để đánh giá đợc tiềm năng và thực trạng tổ chức du lịch sinh thái ở các vờn quốc gia và khu
bảo tồn ở nớc ta, trong điều kiện về thời gian hạn chế, chúng tôi đã bớc đầu tìm hiểu ở một
số khu bảo tồn điển hình: Vờn Quốc gia Ba Vì, Vờn Quốc gia Tam Đảo ở miền Bắc, Vờn
Quốc gia Vũ Quang ở Bắc Trung Bộ, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đa Krông ở Trung Trung Bộ
và Khu Bảo tồn Biển Vịnh Nha Trang ở Nam Trung Bộ.
Tại mỗi địa điểm, chúng tôi tìm hiểu về tình hình thiên nhiên, mức độ đa dạng sinh học, các
danh lam thắng cảnh, cơ sở văn hóa, lịch sử, cơ sở hạ tầng liên quan đến việc tổ chức du lịch,
các hoạt động du lịch và cách tổ chức quản lý du lịch, sự tham gia của cộng đồng địa phơng
trong việc bảo tồn thiên nhiên và tổ chức du lịch, v.v Ngoài ra, chúng tôi cũng đã điều tra về
nhận thức của ngời dân vùng đệm của các khu bảo tồn, của các cán bộ quản lý các khu bảo
tồn và của khách du lịch về du lịch sinh thái.
Kết quả nghiên cứu đợc tổng hợp lại nh sau:

3.2.1. Tiềm năng đa dạng sinh học
ở tất cả khu vực nghiên cứu, thiên nhiên rất đẹp, đa dạng và vẫn còn giữ đợc những nét
nguyên sơ. Tài nguyên sinh vật còn khá phong phú. Mỗi nơi có một hệ động thực vật khác
nhau, đặc biệt là các loài quý hiếm và đặc hữu. Nó sẽ là lợi thế cho từng VQG khi khai
thác DLST. Ví dụ nh Ba Vì có Bách xanh và Thông tre; Vũ Quang có Sao la, Mang
lớn, Trĩ sao, Bò tót và thực vật có Pơmu và Hoàng đàn ; Tam Đảo có Cá cóc, Kim giao và
Dẻ tùng sọc trắng ; Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đa Krông có Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam

12
mào đen, Hổ, Mang lớn, Bò tót, Kim giao, Ba gạc lá vòng, Trầm hơng và Song bột Sự khác
nhau và phong phú này cũng thể hiện ở KBTB Nha Trang, nơi có những hệ sinh thái san hô,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển với những phong cảnh non nớc hữu tình.
Qua đây, chúng ta thấy tiềm năng du lịch sinh thái ở các VQG và KBT là hết sức hấp dẫn. Có
thể nói các khu vực nghiên cứu đều có khả năng và điều kiện để phát triển du lịch sinh thái,
nhất là phát triển loại hình du lịch nghiên cứu khoa học nh ở Vũ Quang, Đa Krông và du lịch
lặn biển mạo hiểm ở vịnh Nha Trang.

3.2.2. Tiềm năng du lịch văn hóa
Các khu vực nghiên cứu có sự đa dạng về các dân tộc, kéo theo sự đa dạng về văn hóa, lễ hội
và ngành nghề truyền thống, đã tạo nên những hấp dẫn cho du khách muốn đến đây thởng
ngoạn, tìm hiểu và nghiên cứu về lịch sử và văn hóa bản địa. Điều đáng nói ở đây là mỗi nơi
đều có những đặc trng riêng về văn hóa và thích hợp cho loại hình du lịch sinh thái nhân văn
nh ở VQG Ba Vì, Tam Đảo và Đa Krông. Ngoài ra, đối với KBTB vịnh Nha Trang có nền
văn hóa và ngành nghề truyền thống mang đậm nét đặc thù của vùng biển duyên hải miền
Trung. Sự phong phú này đã tạo sự hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nớc đến đây du lịch.
Đây là nét đặc thù cho từng vùng để phát triển du lịch sinh thái.
3.2.3. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động DLST ở các khu nghiên cứu
ở VQG Ba Vì, Tam Đảo và KBTB Nha Trang đã thành lập các trung tâm DLST và GDMT, còn
VQG Vũ Quang và KBTTN Đa Krông mới đợc thành lập nên cha tổ chức hoạt động DLST.
Trong đó, VQG Ba Vì và KBTB Nha Trang đã tổ chức quản lý thành hệ thống trung tâm DLST

và giáo dục môi trờng, dới sự quản lý của các ban quản lý VQG. VQG Tam Đảo đã bớc đầu
nghiên cứu và tổ chức bộ máy DLST, nhng trên thực tế du lịch ở đây mới mang tính chất tự
phát do Sở Du lịch và Thơng mại quản lý. Do các đơn vị kinh doanh du lịch không thuộc VQG
quản lý nên họ chủ yếu đặt vấn đề kinh tế lên hàng đầu, vì thế thuật ngữ du lịch sinh thái đang
bị lạm dụng, nhiều ngời cố ghép hai từ sinh thái vào để lôi kéo khách, ví dụ nh: nhà hàng
sinh thái, khu vờn sinh thái, nhng hoạt động lại trái ngợc với sinh thái.
Đối với VQG Vũ Quang và KBT Đa Krông, tiềm năng DLST cha đợc khai thác là do nhiều
nguyên nhân, trong đó phải kể đến thể chế, chính sách quản lý, trình độ năng lực tổ chức quản
lý, cũng nh kinh phí đầu t phần nào ảnh hởng đến phát triển đến DLST.
3.2.4. Đánh giá nhận thức về DLST
Nhận thức của ngời dân vùng đệm
Mặc dù nhận thức về DLST của cộng đồng địa phơng ở các KBT và VQG có khác nhau, nhng
họ đều mong muốn phát triển DLST tại địa phơng và họ đợc hởng lợi từ hoạt động du lịch
đem lại nh: các công trình phúc lợi, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống Một số ngời
muốn đợc tham gia vào làm trong khu du lịch và mở các dịch vụ du lịch. Mặt khác, cũng có
một số ít ý kiến không đồng ý phát triển DLST tại địa phơng vì họ cho rằng: phát triển DLST
sẽ dẫn đến phá rừng để xây dựng cơ sở hạ tầng và xảy ra các tệ nạn xã hội nh: xáo trộn văn hóa
bản địa, mại dâm, cờ bạc, rợu chè
Nhận thức của cán bộ quản lý
Kết quả điều tra cho thấy 100% cán bộ đợc phỏng vấn có nghe nói về DLST, nhng thực sự
để hiểu định nghĩa DLST chính xác thì ở mỗi KBT và VQG có sự hiểu biết khác nhau. Ví dụ
tại KBT Đa Krông, 60% cán bộ cho rằng DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa, có tính giáo dục môi trờng và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phơng (định nghĩa 1). 40% còn lại thì
cho rằng DLST là các hoạt động du lịch trực tiếp phụ thuộc vào sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ở trạng thái nguyên sơ, bao gồm cảnh quan, địa hình, thủy vực, thảm thực vật và động
vật hoang dã (định nghĩa 2). Trong khi đó, cán bộ ở VQG Ba Vì có 90% theo định nghĩa 1,
còn lại 10% cán bộ ở đây hiểu theo định nghĩa 2.

13

Phần lớn các cán bộ đợc phỏng vấn đều mong muốn phát triển DLST mang lại lợi ích cho cộng
đồng địa phơng, nh cơ sở hạ tầng phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống,
nhng vẫn còn một số ít cán bộ có cách nghĩ bảo thủ. Họ cho rằng khi DLST phát triển sẽ xảy ra
các tệ nạn xã hội: cờ bạc, rợu chè, mại dâm, đồng thời mất dần bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhận thức của khách du lịch
Mục đích của du khách đến với VQG và KBT chủ yếu là để th giãn, nghỉ ngơi, tìm hiểu thiên
nhiên và thởng thức tài nguyên thiên nhiên, Chỉ có 15% du khách đi du lịch với mục đích là
học tập, hội họp, nghiên cứu.
Khách du lịch thờng kết hợp đến KBT với các điểm khác hơn là chỉ đến KBT. Nh vậy,
KBTTN cha thật sự hấp dẫn đối với du khách. Từ số liệu này đặt ra cho công tác bảo tồn nên
đào tạo các hớng dẫn viên du lịch có chuyên môn nghiệp vụ và ban quản lý các KBT phải
xây dựng các trung tâm du lịch.
Tại VQG Ba Vì, có 91%, Tam Đảo có 60%, Nha Trang có 77% du khách bằng lòng đóng góp
vào một quỹ với mục đích bảo tồn và phát triển du lịch ở các KBT và VQG và các du khách
đóng góp quỹ thông qua việc mua vé vào cổng và các dịch vụ. Một số ít du khách không đồng
ý đóng góp quỹ này.
VQG Vũ Quang và KBTTN Đa Krông hiện tại cha có tổ chức DLST nên không tiến hành
điều tra khách du lịch. Tuy nhiên, hiện tại vẫn có một số ít du khách là học sinh, cán bộ đến
đây thởng ngoạn và nghiên cứu khoa học. Theo chúng tôi, nếu VQG tổ chức hoạt động DLST
thì sẽ rất khả thi.

Kết luận v khuyến nghị
Kết luận
1. Vận dụng cơ sở lý luận về DLST, việc phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động DLST ở
các khu vực điều tra cho thấy du lịch ở đây mang tính chất của một loại du lịch không
nên mở rộng trong các VQG và KBT có giá trị cao về tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
2. Về tiềm năng. Có thể khẳng định rằng các khu vực nghiên cứu không những có tiềm
năng lớn về môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân văn, tài nguyên đa dạng sinh học độc
đáo, mà còn có kho tàng kiến thức bản địa truyền thống phong phú về sử dụng và bảo vệ
các tài nguyên thiên nhiên kết hợp với nền kiến thức hiện hữu. Do vậy, các khu vực

nghiên cứu có đầy đủ các điều kiện để tổ chức quy hoạch, phát triển và xây dựng hệ
thống du lịch nói chung và DLST nói riêng phù hợp với đặc điểm địa lý sinh học, với
phơng châm xây dựng chiến lợc du lịch bền vững.
3. Về quản lý. Hoạt động du lịch đang mang tính tự phát, cha có sự thống nhất giữa UBND
huyện, xã và ban quản lý các VQG do cha có đề án quy hoạch phát triển DLST.
4. Về hiểu biết DLST:
- Đối với quản lý. Do cha có chiến lợc quốc gia về DLST ở các VQG và KBT, nhiều
khái niệm còn mơ hồ và hoạt động du lịch trong các KBTTN không thể kiểm soát nổi.
Các khái niệm về DLST của các KBT là gì, những mục đích chủ yếu của DLST các KBT
là gì, KBT nào thích hợp với DLST và KBT nào thì không, việc quản lý các hoạt động du
lịch thế nào còn cha đợc hiểu rõ. Do vậy, mức độ hiểu biết về DLST của cán bộ quản
lý còn hạn chế, cho nên xây dựng một chiến lợc quốc gia về DLST trong các KBT và
VQG là hết sức cần thiết.
- Đối với cộng đồng địa phơng. Việc tham gia của cộng đồng địa phơng vào DLST
và các lợi ích kinh tế từ DLST còn bị hạn chế. Kết quả điều tra cho thấy đa số ngời
dân địa phơng mong muốn phát triển DLST và qua đó họ đợc tham gia vào các
hoạt động du lịch cũng nh đợc chia sẻ lợi ích thỏa đáng và bảo tồn tốt hơn.

14
- Đối với khách du lịch. Là những ngời đợc thởng ngoạn các phong cảnh do thiên
nhiên ban tặng. Họ sẵn sàng bỏ một phần chi phí để đóng góp vào công tác bảo tồn
các giá trị tự nhiên và xã hội.
Tóm lại, tiểu luận cha có điều kiện đi sâu đánh giá đợc những nhận xét của khách du lịch
đối với hiện trạng hoạt động du lịch, cũng nh có thể định lợng hóa đời sống ngời dân địa
phơng thay đổi nh thế nào trớc và sau khi thành lập VQG và KBT. Các kết quả ở đây chỉ
mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu bớc đầu, vận dụng các cơ sở lý luận vào địa bàn cụ thể và
cần đợc hoàn thiện hơn. Vì vậy, chúng tôi đề nghị có những nghiên cứu tiếp theo để góp
phần cung cấp tài liệu cơ sở khoa học cho phát triển DLST tại các VQG và KBT.

Khuyến nghị

1. Đối với các VQG đã có tổ chức DLST, cần phát huy hơn nữa thông qua đầu t trí tuệ
và tài chính.
2. Đối với KBT và VQG đang chuẩn bị tổ chức du lịch sinh thái thì cần phải xây dựng
một chiến lợc về du lịch sinh thái, trong đó phải định rõ DLST là gì, các mục tiêu,
các tiêu chí và mức độ hoạt động DLST, hớng dẫn quản lý DLST, hệ thống đánh giá
và kế hoạch hành động.
3. Cần phân loại các KBT và VQG dựa trên sự cân bằng giữa bảo vệ tài nguyên, sử dụng
tài nguyên và quản lý theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái.
4. Đào tạo chuyên môn về DLST cho các cán bộ quản lý VQG và KBT trớc khi tổ
chức phát triển DLST.
5. Để các VQG và KBT thực sự trở thành địa điểm DLST, cần phải có sự quan tâm và đầu
t nhiều hơn của huyện, tỉnh và trung ơng về tài chính và trí tuệ.
6. Cần phải giáo dục và tuyên truyền về DLST cho các cộng đồng sống tại vùng đệm VQG
và KBT, nhằm năng cao hơn nữa hiểu biết của ngời dân về DLST.
7. Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động DLST bằng chính sự hởng lợi
của ngời dân từ các hoạt động DLST.
8. Cần phải có các phòng DLST với đội ngũ quản lý đợc đào tạo cơ bản và trực thuộc
sự quản lý của các VQG, để nâng cao hoạt động có hiệu quả và thực hiện đúng mục
tiêu của DLST.

Ti liệu tham khảo
1. Bernard Adrien, Nguyễn Thị Hải Yến và nnk, 2002. Đánh giá kinh tế-xã hội thực hiện dự án
thí điểm Khu Bảo tồn Biển Hòn Mun, Nha Trang, Việt Nam.
2. Vũ Tuấn Cảnh, 1997. Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với Chiến lợc Quản lý Tài
nguyên và Môi trờng. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo lần thứ nhất về đánh giá tác động
môi trờng, Hà Nội, trang 44-53.
3. Dự án Tăng cờng năng lực cho cơ quan quản lý môi trờng Việt Nam Du lịch sinh
thái, tháng 1-1999. Hớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý. Cục Môi trờng.
4. Dự án xây dựng Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đa Krông, 2000. Quảng Trị.
5. Dự án đầu t xây dựng rừng đặc dụng VQG Vũ Quang, 4-2004. Hà Tĩnh.

6. Nguyễn Đình Hòe, 2001. Du lịch bền vững. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Đặng Huy Huỳnh, 1997. Bảo vệ và phát triển lâu bền đa dạng sinh học các hệ sinh thái ở
Việt Nam.
8. Roland Eve, Shobhana Madhavan và Vũ Văn Dũng, 2000. Quy hoạch không gian để bảo
tồn thiên nhiên ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang.

15
9. Hội sinh thái học Việt Nam, Hội Động vật học Việt Nam, Vờn thú Hà Nội, 2005. Hội
thảo khoa học Du lịch sinh thái tại các VQG và KBT.
10. Hiệp hội DLST North Bennington, Vermnt, 1999. Du lịch sinh thái. Hớng dẫn cho các
nhà lập kế hoạch và nhà quản lý.
11. Lê Văn Lanh, 2000. Du lịch thiên nhiên và du lịch sinh thái. Viện Điều tra Quy hoạch
Rừng và Tổ chức Chim Quốc tế.
12. Phạm Trung Lơng và Nguyễn Tài Cung, 1998. Một số kết quả về đề tài nghiên cứu cơ
sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, trong tuyển tập Báo cáo Xây dựng
Chiến lợc Quốc gia về Phát triển Du lịch Sinh thái tại Việt Nam, trang 9-38.
13. Phạm Trung Lơng, 1997. Đánh giá tác động môi trờng du lịch Việt Nam, trong tuyển
tập Báo cáo Hội thảo lần thứ nhất về đánh giá tác động môi trờng Hà Nội, trang 59-70.
14. Xây dựng Chiến lợc Quốc gia về Phát triển Du lịch Sinh thái ở Việt Nam, trong Tuyển
tập Báo cáo Hội thảo, 1999.
15. Nguyễn Xuân Tân, 2002. Giải pháp nâng cao hiệu quả các loại hình DLST ở VQG Ba
Vì. Trờng Đại học Lâm nghiệp.
16. Trần Minh Tuấn, 1997. Giới thiệu VQG Ba Vì. Vờn Quốc gia Ba Vì, Hà Tây.
17. Võ Sĩ Tuấn, Lyndon De Van Tier và NNK, 2002. Báo cáo da dạng sinh học KBTB Hòn Mun.
18. Nguyễn Minh Tuệ, 1994. Cơ sở địa lý đu lịch. Hà Nội.
19. Harold G., Ivan K., Kim P., and Matt W., 1998. Tourism, Conservation and Sustainable
Developmaent.
20. George M., 1993. Sustainable Tourism Development, Guide for Local Planners.
21. Linber, K. and Hawkins, D., 1993. A Guide for Planners and Manager.
22. Paul F.J. Eagles, Stephen F. Mccool and Christopher D. Hayness, 2002. Sustainable

Tourism in Protected Areas, Guidelines for Planning and Management.
23. Thomas L. and Middleton, 2003. Guidelines for Management Planning of Protected
Areas. IUCN Gland, Switzerland and Cambride, UK.


16
I HC QUC GIA H NI
TRUNG TM NGHIấN CU TI NGUYấN V MễI TRNG


Bùi Hà Ly Lơng Thang Phong
Nguyễn Thị Hờng Nguyễn Quốc Tuấn



Bớc đầu tìm hiểu một số vấn đề
về môi trờng v đề xuất biện pháp
quản lý bền vững hệ sinh thái
đất ngập nớc hồ tây

KHểA LUN TT NGHIP
Lp bi dng sau i hc "Tip cn sinh thỏi hc trong qun lý
Ti nguyờn thiờn nhiờn v Phỏt trin bờn vng"



Cán bộ hớng dẫn: PGS. TS. Phạm Bình Quyền
ThS. Hoàng Văn Thắng







H Ni, 3 - 2005

17
Më ®Çu
Hồ là một hệ tự nhiên phức tạp bao gồm nhiều thành phần sinh thái khác nhau. Các thành
phần này trải qua nhiều năm với những tác động qua lại đã tạo nên một thể thống nhất trong
hồ. Hồ là nguồn cung cấp nước ngọt quan trọng, là nơi điều tiết khí hậu cho vùng xung quanh
hồ. Hồ cũng như các khu đất ngập nước khác còn là nơi vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng của
c
ộng đồng. Hồ cũng là nơi nuôi trồng thủy sản, nơi phát triển du lịch sinh thái v.v… mang lại
nhiều lợi ích kinh tế. Ngoài ra, tại nhiều hồ trên thế giới tập trung nhiều danh lam thắng cảnh
di tích lịch sử văn hóa cùng những biểu tượng tâm linh của cộng đồng trong khu vực.
Tại Việt Nam, Hà Nội có thể nói là thành phố của ao hồ. Theo thống kê, Hà Nội hiện có hơn
30 ao, hồ lớn nhỏ, trong đ
ó có nhiều hồ nằm trong khu vực nội thành. Hệ thống ao, hồ không
chỉ giúp chống úng ngập trong mùa mưa mà còn đóng góp quan trọng trong việc giữ cân bằng
môi trường, sinh thái và khí hậu cho Hà Nội.
Hồ Tây là hồ lớn nhất của Hà Nội, là một vùng trung tâm văn hóa, lịch sử, du lịch giải trí của
Hà Nội và của cả nước. Về ý nghĩa tự nhiên, Hồ Tây là một khu đất ngập nước độc đáo của
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, với sự phong phú về đa dạng sinh học, làm nơi vui chơi giải trí
cho người dân thành phố và du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống các
ao, hồ đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do quá trình đô thị hóa, trong đó khu vực quận Tây
Hồ nói chung và khu vực Hồ Tây nói riêng.
Nhằm góp phần bảo tồn Hồ Tây, chúng tôi tìm hiểu một số khía cạnh về tự nhiên và kinh tế
xã hội về
các thách thức đối với sự tồn tại của Hồ Tây.

1. Tæng quan T×nh h×nh nghiªn cøu
1.1. T×nh h×nh nghiªn cøu vÒ hå trªn thÕ giíi
Các thủy vực trên trái đất có thể chia thành hai nhóm lớn: hải dương và các thủy vực nội địa.
Hồ là một dạng của thủy vực nội địa. So với hải dương các thủy vực chỉ chiếm một lượng rất
nhỏ. Hồ là một dạng thủy vực nước đứng và được chia thành hai loại: tự nhiên và nhân tạo.
Hồ tự nhiên được hình thành từ những biến đổi củ
a vỏ trái đất, sự sụt chìm bề mặt đất, sự biến
đổi dòng sông…
Trên thế giới, ngay từ thời cổ đại đã có dấu hiệu nghiên cứu về một số hồ nội địa. Trong giai
đoạn phát triên đầu thế kỷ XVII - XIX đã có những công trình nghiên cứu thủy sinh học nước
ngọt gắn liền với sự phát triển của hồ ao học (Limnology) địa lý và thủy học (De Saussure,
1779; Dybovski and Godlevski 1870, 1897; Simony, 1886).
Trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX, các nghiên cứu mang tính chất nghiên cứu hồ ao học theo
xu hướng cảnh quan học - nghiên cứu đặc tính riêng các hồ của từng vùng, xây dựng hệ thống
phân loại hồ, trong đó có phần nghiên cứu điều tra cơ bản về khu hệ thủy sinh vật trong từng
địa phương. Cũng trong giai đoạn này, các công trình nghiên cứu theo hướng tìm hiểu về chu
trình vật chất trong thủy vực tiêu bi
ểu là các công trình của Forbes (1887), Thienemann
(1925, 1934), Vereshagin (1934, 1937), FAO (1980). Ngoài những nghiên cứu mang tính chất
điều tra về hồ, các nhà khoa học trên thế giới còn nghiên cứu sử dụng hệ sinh thái hồ vào mục
đích xử l ý nước thải. Đây là một biện pháp xử lý sinh học đầu tư kinh phí không nhiều mà đạt
hiệu quả cao.
Vấn đề sinh học, sinh thái học các đối tượng khai thác làm cơ sở cho việc gây nuôi nhân tạo
các thủy sinh vật có giá trị kinh tế, hiện tượ
ng nhiễm bẩn và tự làm sạch ở các thủy vực nội
địa, độc tố học của sinh vật, nâng cao năng suất sinh học của các thủy vực nội địa bằng các
biện pháp hóa học và sinh học đang là các vấn để đương đại trong nghiên cứu thủy vực nước
ngọt hiện nay.

18

1.2. Tình hình nghiên cứu về hồ ở Việt Nam
Vit Nam, thu sinh vt cỏc thu vc nc ngt ni a (thc vt, ng vt khụng xng
sng, cỏ) ó c núi n rt sm t nhng nm cui ca th k XVIII. Theo ng Ngc
Thanh v cng s (2002) thỡ cỏc hot ng nghiờn cu thu sinh vt nc ngt ni a mi
thc s c y mnh t nhng n
m u ca th k XX. Tuy nhiờn, cỏc hot ng nghiờn
cu ny mi ch tp trung ch yu vo thnh phn cỏc loi thc vt ni, ng vt ni, trai, c,
tụm, cua v cỏ nc ngt.
Nhng nghiờn cu v t ngp nc nhm khai thỏc hp lý ngun li thu sn ó t c
nhng kt qu kh quan v nhng nghiờn cu xut cỏc vựng t ngp n
c cn phi bo
tn Vit Nam thuc cỏc kiu nh h t nhiờn cng ó c tin hnh (Mai ỡnh Yờn, 1982,
1996), mt s nghiờn cu nhm gúp phn tng cao hiu qu qun lý nh Thng kờ, ỏnh giỏ
mc tn tht v suy thoỏi mt s vựng t ngp nc quan trng min Bc Vit Nam
(Phm Bỡnh Quyn v nnk, 1997; ng Ngc Thanh, H Thanh Hi v nnk, 2002; Hong
Vn Thng, Phan Vn Mch, 2003; ).
Cho n nay ó cú rt nhiu ngi quan tõm nghiờn cu H Tõy vi cỏc gúc khỏc nhau.
Tuy nhiờn, cỏc bi bỏo v cụng trỡnh mang tớnh khoa hc c cụng b khụng nhiu. V H
Tõy, ó cú mt s nghiờn cu nh iu tra s b thu sinh vt v ngun li thy sn ca H
Tõy, H Ni ca ng Ngc Thanh, o Vn Tin, Mai ỡnh Yờn (1961); ng Ngc
Thanh (1967); Hong Vn Th
ng v nnk, 2003; V ng Khoa, 1991, 1996; Nguyn Xuõn
Quýnh, 1995.
Nm 2000, Trung tõm Nghiờn cu TN&MT, HQG H Ni ó tin hnh nghiờn cu ỏnh
giỏ bin ng s dng t khu vc H Tõy v ph cn vi s tr giỳp ca h thng thụng tin
a l

ý.

2. Địa điểm, thời gian v phơng pháp nghiên cứu

2.1. a im v thi gian nghiờn cu
i tng nghiờn cu ca khúa lun l khu vc H Tõy, thuc qun Tõy H, thnh ph H Ni.
Thi gian nghiờn cu ca khoỏ lun t ngy 06 thỏng 01 nm 2005 n ngy 28 thỏng 2 nm 2005.
Cỏc s liu c s dng trong nghiờn cu c tin hnh t nm 1961 n nm 2003.
2.2. Phng phỏp nghiờn cu
+ Phng phỏp tip cn
Trờn c s cỏc nguyờn tc tip cn h sinh thỏi (Smith and Malthy, 2003 - Bn dch B TN &
MT) chỳng tụi tip cn ti nghiờn cu theo nm bc sau:
1. Miờu t nhng thnh phn c bn ca h sinh thỏi
2. Phõn tớch chc nng, mụi liờn kt v ranh gii ca h sinh thỏi
3. Phõn tớch nhng c hi v thỏch thc
4. Xỏc nh mc ớch qun lý
5. xut nh
ng bin phỏp qun lý s c tin hnh.
+ Phng phỏp hi cu s liu
+ Phng phỏp iu tra thc a
+ Phng phỏp phõn tớch s liu

19
3. kết quả v thảo luận
3. 1. Khái quát về các khía cạnh tự nhiên, KT - XH thuộc khu vực Hồ Tây
3.1.1. Khái quát chung về Hồ Tây
Lịch sử hình thành Hồ Tây
H Tõy nm phớa Tõy Bc H Ni, thuc qun Tõy H, l h nc ngt t nhiờn ln nht
vựng ng bng Bc B, l mt trong s ớt h t nhiờn ca nc ta c ngh xp vo danh
sỏch cỏc h cn c bo v trờn th gii. H Tõy tn ti gn lin vi nhiu tờn gi khỏc nhau
nh m Xỏc Cỏo, h Trõu Vng, h Dõm m, H
Tõy v mi cỏi tờn gn lin vi mt
truyn k. T bao i nay, H Tõy l di sn vn húa c ỏo ca Vit Nam v ca H Ni
(Trn Quc Vng, 2000).

Theo nhiu nghiờn cu thỡ H Tõy cú ngun gc t sụng Hng. Cng nh nhiu h khỏc bt
ngun t sụng, H Tõy c hỡnh thnh v phỏt trin qua ba giai on: hỡnh thnh, phỏt trin
v suy thoỏi. Trong giai on u ca s hỡnh thnh, H Tõy cũn l m
t khỳc ca sụng Hng.
Sau ú, sụng Hng chuyn dũng lờn phớa ụng bc b li H Tõy c. Khong 1000 nm trc
õy, ngi ta ó tin hnh p ờ sụng Hng bo v H Ni v do ú ó y H Tõy vo
th cụ lp hon ton vi sụng Hng. Qua hỡnh S khu vc H Tõy, ta cú th thy H Tõy
cú hỡnh dng cng cua (Cụng ty u t Khai thỏc H Tõy, 1998).
Tm quan trng ca H Tõy
i vi i sng kinh t - xó hi ca H Ni
Núi n H Ni l núi n h. H Ni l mt trong nhng th ụ him hoi trờn th gii cú h
thng h tng i dy c, cựng vi h Hon Kim, h Thuyn Quang, h By Mu H
Tõy ó, ang v s sng mói vi th ụ H Ni.
Khu vc H Tõy l ni tp trung nhiu cỏc di tớch l
ch s vn húa truyn thng ca H Ni -
64 di tớch lch s. Trong ú 21 di tớch ó c xp hng, vớ d nh : n Quỏn Thỏnh, chựa
Trn Quc, chựa Kim Liờn, n ụng C, ph Tõy H Khụng gian khu H Tõy rt thớch
hp xõy dng cỏc cụng trỡnh vui chi, th gión v phỏt trin nh hng, khỏch sn. Vi nm
gn õy, nhng loi hỡnh vui chi, gii trớ ngoi tri, di nc cng phỏt trin mnh ti vựng
H Tõy nh
vic thnh lp v a vo hot ng Cụng viờn nc H Tõy, xõy dng cỏc cụng
trỡnh vui chi gii trớ nh quanh h
Cỏc giỏ tr v chc nng ca H Tõy c túm tt nh sau (bng 1).
Bảng 1. Các giá trị v chức năng của Hồ Tây
TT Giỏ tr/chc nng Trc tip Giỏn tip Khụng s dng
1. Ti nguyờn ng vt hoang dó x x
2. Nuụi cỏ v nhuyn th xx
3. Tit v nhn nc ngm xxx
4. Kim soỏt ngp lt v dũng chy xxx
5. Tip nhn v gi cht lng ng xxx

6. Tip nhn v gi cht dinh dng/ m xxx
7. Vui chi gii trớ v du lch xxx
8. a dng sinh hc/sinh cnh x xx
9. c thự vn hoỏ lch s xxx
Ngun: Hong Vn Thng, 2003
Chỳ gii: x: thp; xx: trung bỡnh; xxx: cao

20
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và địa hình
Hồ Tây nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, thuộc quận Tây Hồ. Phía Bắc giáp đê bao Yên Phụ -Tứ
Liên; phía Nam giáp đường Thuỵ Khuê; phía đông giáp đường Thanh Niên; phía Tây giáp
đường Lạc Long Quân. Xung quanh hồ có 6 phường của quận Tây Hồ là Yên Phụ, Quảng An,
Nhật Tân, Xuân La, Thuỵ Khuê, Bưởi và một phường của quận Ba Đình là Quan Thánh. Hồ
Tây, với diện tích trên 500 ha có dung tích chứa khoảng 9 triệu m
3
nước, chiếm khoảng 80%
tổng diện tích hồ ở Hà Nội. Độ sâu trung bình của hồ là 2,8m (Trần Đức Hạ và cs, 2000). Hồ
Tây được chia làm 2 phần: phần từ cống Đõ sang bán đảo Quảng An (Phủ Tây Hồ) trở lên
phía Bắc gọi là hồ trên; phần còn lại là hồ dưới.
Điều kiện địa chất, khí hậu, thuỷ văn
Hồ Tây là một hồ tương đối nông, vào mùa cạn, chỗ sâu nh
ất khoảng 2,3 - 2,5m, vào mùa
mưa chỗ sâu nhất khoảng 2,8 - 3 m. Hồ Tây là hồ móng ngựa có nguồn gốc từ sông Hồng
trong quá trình dịch chuyển và đổi dòng lòng sông vì vậy trầm tích của Hồ Tây là kết quả của
quá trình thừa kế và phát triển dựa trên nền trầm tích của sông Hồng, gồm 2 trầm tích phức
tạp sông và hồ (Hoàng Dương Tùng, 2003). Do Hồ Tây là khúc uốn của sông Hồng cổ, vì
vậy trầm tích có 3 lớp: lớp trên cùng (0-0,2m) là trầm tích bột sét pha cát màu xám
đen giàu
xác rong tảo; lớp thứ hai (0,2-0,6m) là bột sét màu nâu, môi trường ôxy hoá và lớp thứ ba

(0,6-0,9m) là sét bột màu xám đen giàu xác rong tảo (Vũ Đăng Khoa, 1996).
Khí hậu của Hồ Tây thuộc vùng khí hậu của Hà Nội: khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Nhiệt độ
nước Hồ Tây phụ thuộc vào nhiệt độ Hà Nội. Chế độ nhiệt ở đây mang đầy đủ tính chất nhiệt
đới, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa tương đố
i lớn
Đặc tính thủy lý
Nhiệt độ nước hồ dao động từ 21,4
o
C đến 23,70
o
C trong mùa khô và từ 28,1 đến 33,1
o
C trong
mùa mưa. Tại các trạm có độ sâu trên 1,5 m, nhiệt độ tầng đáy thấp hơn tầng mặt trên dưới 1
o
C.
Nhiệt độ nước tầng mặt thường thấp hơn nhiệt độ không khí khoảng 1-2
o
C trong các tháng
nóng, nhưng lại cao hơn từ 1-1,5
o
C trong các tháng lạnh.
Độ pH dao động ở mức kiềm (7,5 - 9,13) và không chênh lệch nhau nhiều giữa hai mùa.
Độ đục trong mùa khô dao động từ 44 - 61mg/ l thấp hơn so với thời kỳ mùa mưa (66-86 mg/
l). Độ đục tầng đáy cao hơn tầng mặt.
Hàm lượng ôxy hoà tan của Hồ Tây trong cả hai mùa khá cao ở tầng nước mặt và dao động
khá lớn tại các điểm có nguồn nước thải đổ vào so với các khu vực xa cống nước thải (6,5 -
18mg/ l trong mùa khô và 4,8 -18,9 mg/ l trong mùa m
ưa). Tại các khu vực cống thải đổ vào
hồ đo được 1,5 mg/l (ở cống Tàu Bay), ôxy hoà tan ở tầng đáy thấp hơn so với tầng mặt.

Đặc tính thủy hóa
Nhóm các yếu tố hữu cơ
Nhóm các yếu tố hữu cơ tại Hồ Tây dao động trong mùa và giữa mùa mưa và mùa khô. Ngay
trong cùng một thời điểm thì hàm lượng các yếu tố này cũng khác nhau tại các điểm khác
nhau. Hàm lượng các yếu tố có ngu
ồn gốc Nitơ dưới dạng các ion NO
3
-
, NH
4
+, Ammonia có
diễn biến như sau (bảng 2).


21
Bảng 2. Hm lợng nhóm các yếu tố hữu cơ trong mùa ma v mùa khô
TT
Yu t Hm lng (mg/l) Ghi chỳ

Mựa khụ Mựa ma

1.

NO
3
_
0,066 - 5,28 0,06 - 1,98 Trong gii hn TCVN, 1995 cho nc mt
2. NH
3
(amonia) 0,01 - 0,55 0,02 - 3,08

Vt gii hn TCVN, 1995 cho nc mt
mt s khu vc
3. NH
4
+

0,013 - 0,715 0,26 - 4
4. PO
4
0,44 - 3,2 0,3075 - 0,800
5. BOD
5
3,7 - 5,73 11,5 - 35 Trong gii hn TCVN, 1995 cho nc mt
6. COD 40 - 1140 30 - 80
Vt gii hn TCVN, 1995 cho nc mt
mt s khu vc
Ngun:Trng Tun Anh, 2003; Phan Vn Mch, 2003.
Nhúm cỏc c t hoỏ hc
Kt qu quan trc v nghiờn cu ca nhiu tỏc gi cho thy hm lng trung bỡnh cỏc yu t
kim loi nng (bng 3) v mựa ma cao hn so vi trong mựa khụ v thp hn giỏ tr gii hn
cho phộp i vi cht lng nc tng mt theo tiờu chun Vit Nam (1995) (Vin hoỏ hc,
Vin KH CN VN, 2003).
Cỏc ngun nc thi nh hng ti cht lng nc H
Tõy
H Tõy l mt h sinh thỏi t ngp nc c bit vi s a dng v ng, thc vt thu sinh
nh ó trỡnh by phn trờn. Trong ú, mt s nhúm loi ch th cho thu vc b ụ nhim hu
c. Cỏc c tớnh thu lý hoỏ cng chng minh iu ny mt cỏch khỏ rừ nột. Tuy nhiờn, mc
ụ nhim H Tõy cũn mc nh hn so vi h
Trỳc Bch v cỏc h khỏc H Ni.
Kt qu kho sỏt v quan trc ca S Khoa hc - Cụng ngh v S Ti nguyờn - Mụi trng

Nh t H Ni (2004) v hin trng cht lng nc h cho thy ngun thi t cỏc vựng dõn
c v mt s ngun thi thụng qua cỏc cng vo h l ỏng k nht. Lng nc thi ny
chy qua cng vo h cú th lờn n 20.000 m
3
. Nc thi vo h ch yu l nc thi
sinh hot mang tớnh hu c vi nng khỏ cao, cao hn mc cho phộp theo tiờu chun nc
tng mt ca TCVN 1995. Ngun nc thi ny cú mựi rt khú chu v gõy cht cỏ nhiu
khu vc gn ca vo ca cng (bng 3).
Bảng 3. Trị số trung bình các yếu tố thuỷ lý hoá học tại các phông cống trớc khi đổ vo Hồ Tây
(2004) vo mùa ma v mùa khô
Cỏc ch s Cng Tu Bay Cng khỏch sn Thng Li
Mựa khụ Mựa ma Mựa khụ Mựa ma
Nhit (
0
C) 23,2 27,7 21,4 29,4
D0 (mg/l) 0,0 3,2 1.4 3,4
pH 7,2 7,9 7,45
c (mg/l) 95 59 91 91
dn (s/m) 0,03 0,08 0,05 0,07
mn % NaCl 0,01 0,03 0,02 0,03
BOD (mg/l) 57,3 54,9 63,2 93,2
COD (mg/l) 140 100 126 226
PO
4
(mg/l) 4,75 3,05 1,7 0,58

22
NO
3
(mg/l) 0,5 2,33 0,4 0,11

Ammonia (mg/l) 3,3 4,0
NH
4
(mg/l) 4,3 5,2 2,1 0,001
sulfit (mg/l) 0,18 0,03 0,2
H
2
S (mg/l) 0,2 0,032 0,21
HCO
3
(mg/l) 433 347,7 220
Phenol (mg/l) 0 0,05 0,1
Mn (mg/l) 0,003 0,001 0,004
Cd (μg/l )
0,226 0,225
Pb (μg/l )
2,2 1,71
Hg (μg/l )
0,11 0,095
VK kỵ khí (con/10 ml) 36.000 70
F. Coli (MPN/100 ml) 54.000 21000 18.000 16875
Ngoài các nguồn gây ô nhiễm nước từ các cống trên, hiện nay tồn tại một nguồn gây ô nhiễm
khác khá lớn, đó là hệ thống các quán ăn uống, giải trí sát cạnh Hồ Tây, thuộc hai phường
Quảng An, và Nhật Tân. Nguồn nước thải trên kết hợp với nguồn cống thải đổ vào hồ làm cho
quá trình tự làm sạch của hồ bị quá tải dẫn đến hồ bị ô nhiễm ở mức độ
cục bộ.
3.1.3. Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật của Hồ Tây tương đối phong phú. Hồ Tây là một hệ sinh thái đất ngập
nước đặc biệt với sự đa dạng về động, thực vật.
Thực vật thuỷ sinh

Các nghiên cứu của Mai Đình Yên và cộng sự (1961) cho thấy trước đây thực vật thuỷ sinh ở
Hồ Tây có khoảng 18 loài phát triển mạnh ở vùng ven bờ. Những thực vật này có thể chia thành
3 nhóm sinh thái: nhóm trôi nổi tự
do (5 loài bèo), nhóm sống trong nước (8 loài rong), nhóm
có lá nổi trên mặt nước (5 loài). Hồ đã từng có các loài hoa đẹp như sen, súng Theo một số tác
giả thì từ những năm 1980, hồ đã không có những thực vật có hoa thuỷ sinh ngoại trừ duy nhất
một loài bèo tây (Eichhornia crassipes).
Thực vật nổi (Phytoplankton) có xu hướng giảm thành phần loài và mật độ. Kết quả điều tra
thực vật nổi qua nhiều năm cho thấy thành phần loài thực vậ
t nổi ở Hồ Tây khá phong phú
với khoảng trên 107loài tảo và 17 loài vi khuẩn Lam.
Có nhiều loài trong các chi chỉ thị cho các thuỷ vực giàu dinh dưỡng như chi Microsystis, chi
Lyngbya, Merismopedia, Spirulina thuộc tảo Lam, chi Scenedesmus thuộc tảo Lục. Thành
phần loài của loài tảo Mắt và vi khuẩn Lam tăng so với trước đây nhưng thành phần loài của
tảo Lục, đặc biệt là tảo Giáp lại giảm. Điều đó chứng tỏ chất lượng nước đã thay đổ
i theo
chiều hướng giàu dinh dưỡng.
Động vật thuỷ sinh
Động vật nổi
Kết quả khảo sát của Nguyễn Xuân Quý nh (1991) cho thấy động vật nổi (Zooplankton) ở Hồ
Tây có 29 loài: 5 loài giáp xác chân chèo (Copepoda), 12 loài Giáp xác râu ngành
(Cladocera), 11 loài nhóm Rotatoria và 1 loài có vỏ (Ostracoda), trong đó nhóm Rotatoria
chiếm ưu thế 66%, nhóm Copepoda 20%, nhóm Cladocera 11% và Ostracoda chiếm 3%. Sự
chiếm ưu thế của nhóm Trùng bánh xe (Rotatoria) chứng tỏ Hồ Tây có ô nhiễm hữu cơ.

23
Động vật đáy
Động vật đáy (Zoobenthos) ở Hồ Tây có 14 loài gồm lớp côn trùng có 1 loài, giun tơ có 3
loài, thân mềm chân bụng (Gastropoda) chiếm ưu thế với 7 loài, lớp thân mềm hai mảnh vỏ
(Bivalvia) có 2 loài. Các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy nhóm giun ít tơ và ấu

trùng Chironomidae thường chỉ thị cho môi trường bị ô nhiễm hữu cơ, đồng thời động vật
thân mềm, đặc biệt ốc họ Viviparidae
lại chỉ thị cho môi trường nước sạch hơn. Về mùa khô,
mật độ trung bình động vật đáy Hồ Tây là 526 con/m
2
, tương ứng sinh khối 83,85 g/m
3
.
Trong mùa mưa, mật độ trung bình 482 con/m
2
, trong đó nhóm ốc chiếm ưu thế trên 80% sinh
khối chung. Số lượng động vật đáy có xu hướng giảm.
Tôm là đối tượng quan trọng sau cá. Tôm càng (Macrobrachium-nipponense) có giá trị kinh
tế cao, tôm đực có con dài 9cm. nặng 9,3 gr. Ngoài ra còn có tôm thuộc họ Palaemonidae.

Khu hệ cá Hồ Tây có 36 loài thuộc 13 họ, trong đó có họ cá chép (Cyprinidae) chiếm ưu thế
với 22 loài (61%). Trong khu hệ cơ cấu đàn cá nuôi bao gồm các loài cá mè trắng, mè hoa,
chép, trắm, trôi ấn độ chiếm ưu thế (Hoàng Dương Tùng, 2002). Các loài cá tự
nhiên có xu
hướng mất đi. Cá tự nhiên Hồ Tây chiếm 30,5% tổng số loài cá của hồ. Ngư giới của Hồ Tây
có ảnh hưởng của Sông Hồng, hầu hết các loài cá có ở hồ đều có thể thấy ở sông Hồng. Một
số loài có thể khẳng định chắc chắn là di nhập từ sông Hồng như cá Lành Canh, cá Chạch
sông, cá Vũn, cá Nhàng. Những loài cá này không sinh sản ở Hồ Tây. Sự phân bố các loài cá
tự nhiên có nhữ
ng nét đặc trưng theo từng điều kiện sinh thái thích ứng.
Các loài chim nước
Bên cạnh các loài động thực vật thuỷ sinh, ở Hồ Tây ta còn gặp các loài chim như cò, diệc
xám, le le, sâm cầm. Sự có mặt của các loài chim nước này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng về
giá trị đa dạng sinh học ở Hồ Tây. Có một loài chim nước được ghi trong sách đỏ Việt Nam là
chim vịt đầu đen (Aythya baeri) (Mai Đình Yên, 2000). Tuy nhiên, đến hiện nay, các đàn

chim sâm c
ầm đã không còn thấy quay trở lại vùng Hồ Tây nữa.
Như vậy, nhìn một cách tổng quan cho thấy Hồ Tây là một trong số hơn 20 hồ nước ngọt tự
nhiên lớn nhất của thế giới đang tồn tại và là hồ có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều nguồn
gen quý đặc trưng của các vùng ĐNN thuộc đồng bằng Bắc Bộ (36 loài cá, 18 loài động vật
có xương sống, 53 loài động v
ật không xương sống ở nước, 18 loài thực vật thủy sinh).
Các loài cây xanh xung quanh hồ
Các loài cây xanh bóng mát quanh hồ có: 132 loài thuộc 94 chi, 47 họ, 2 ngành (Công ty
ĐTKT Hồ Tây, 1996). Các loài cây xanh chủ yếu là dạng gỗ lâu năm 112 loài (chiếm 84%),
dạng cây bụi 20 loài (chiếm 16%). Đại đa số các loài cây xanh lá quanh năm, số ít loài cây
rụng lá theo mùa. Sự phân bố của cây xanh không đều: phía đông và phía nam hồ có số loài
và số cá thể của loài tương đối phong phú; phía tây của hồ thì số lượng loài và cá thể nghèo
nàn; ở phía bắ
c hồ ngoài các cây dược trồng trên đường phố, phần lớn các cây được trồng
trong vườn (các loài cây cảnh).

3.1.4. Một số khía cạnh về điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Hồ Tây
Dân cư và đất đai
Quận Tây Hồ có 8 phường gồm các phường Bưởi, Thụy Khuê, Xuân La, Nhật Tân, Quảng
An, Yên Phụ, Phú Thượng, Tứ Liên, với diện tích chung 24.000km
2
, tổng số dân là 96.950
người. Mật độ dân số vùng xung quanh Hồ Tây ở mức trung bình nhưng phân bố không đồng
đều. Dân cư chủ yếu tập trung ở phía Nam và Đông Nam của hồ. Vào năm 2003 - 2004, mật
độ cao nhất là 14.168 người/km2 (phường Quan Thánh) thấp nhất là 1789 ngươi/km (phường
Phú Thượng) và trung bình là 6.612 người/km2.

24
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh, có thể chia lưu vực Hồ

Tây ra làm 3 khu vực:
1. Khu vực phía nam Hồ Tây
2. Khu vực phía bắc Hồ Tây
3. Khu vực phía tây Hồ Tây
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng vùng xung quanh Hồ Tây không đồng đều và đang có biến đổi mạnh mẽ qua
các năm. Bên cạnh đó, xung quanh Hồ Tây có rất nhiều dịch vụ
nhà hàng, khách sạn hoạt
động và đang xả nước thải vào Hồ Tây. Hiện nay, có một số khách sạn trong nước và quốc tế
đang hoạt động tại phía Bắc của hồ. Những khách sạn và khu vực vui chơi này đều có hệ
thống xử lý nước thải khá tốt.
Hiện tại, xung quanh hồ Tây đang được tiến hành triển khai xây dựng đường kè bờ hồ Tây và
làm đường đi lại xung quanh hồ.
Nh
ận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh Hồ Tây
Chúng tôi đã thực hiện điều tra nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư sinh
sống quanh vùng Hồ Tây về một số phần chính như sau: nhận thức về bảo vệ môi trường,
nhận thức về quản lý , cảm nhận chủ quan về các tác động tích c
ực của Hồ Tây tới đời sống
người dân. Qua kết quả điều tra thực địa cho thấy:
9 Việc có 70% người dân sinh sống quanh Hồ Tây là người từ nơi khác chuyển tới có thể
sẽ gây khó khăn cho công tác tuyên truyền và phát động các đợt thi đua bảo vệ môi
trường vì người dân mới đến thường sinh sống khá rời rạc, không có quan hệ tập trung
như trước đây.
9 Con số
28,5% người dân được hỏi có tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường là rất thấp.
Đối với vùng đất giàu tiềm năng khai thác du lịch, các dịch vụ khác như Hồ Tây thì con số
này cần được tăng nhiều hơn để tạo một bộ mặt sạch đẹp cho hồ.
9 Người dân đã biết tác động không có lợi của nước thải sinh hoạt không qua xử l ý đối với
môi trường nướ

c Hồ Tây, và nhận định của người dân về vấn đề này là các cơ quan quản
lý chưa quan tâm đúng mức đến việc xử lý nguồn nước thải này.
9 Mặc dù người dân có nhận thức về bảo vệ môi trường tốt nhưng sự tham gia của cộng đồng
người dân vào việc bảo vệ môi trường cảnh quan còn thấp, có thể là do việc tuyên truyền thu
hút người dân địa phương tham gia của chính quy
ền địa phường, các cơ quan chức năng chưa
thực sự có hiệu quả và thiết thực đối với người dân.
9 Để các chính sách quản l ý, phát triển cho vùng Hồ Tây phù hợp với điều kiện địa
phương, nên lấy ý kiến của người dân trong quá trình xây dựng kế hoạch.
9 Với 100% người dân có nhận thức về giá trị có lợi của Hồ Tây đối với đời sống của
mình. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền, thu hút sự tham gia của
cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và bảo tồn Hồ Tây.

3.1.5. Hiện trạng quản l ý và các thách thức đối với môi trường Hồ Tây
Hiện trạng quản lý Hồ Tây
Cơ quan quản lý
Theo kết quả điều tra “Hiện trạng các hồ ở Hà Nội” tháng 6/2001 của Công ty Thoát nước Hà
Nội, hiện nay các hồ ở Hà Nội có rất nhiều đơn vị và cá nhân quản lý. Cũng như các hồ khác ở
Hà Nội, Hồ Tây do 3 đơn vị quản lý:

×