Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn cách làm bài tập đảo ngữ Tiếng Anh cho học sinh khối D.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.35 KB, 19 trang )

1
MỤC LỤC
Phần Nội dung Trang
Phần I Đặt vấn đề 5
I Cơ sở lý luận 5
II Cơ sở thực tiễn 5
III Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề 5
IV Đối tượng nghiên cứu 5
V Phương pháp nghiên cứu 6
Phần II Nội dung 7
A Nhận diện đảo ngữ 7
I Định nghĩa 7
II Các loại đảo ngữ tiếng Anh 7
1 Đảo ngữ toàn phần 7
2 Đảo trợ động từ 7
3 Phân biệt đảo ngữ toàn phần và đảo ngữ trợ
động từ
7
B Đảo ngữ trong các cấu trúc tiếng Anh thường
gặp và cách hướng dẫn làm những loại bài tập
này
7
I Đảo ngữ trong một số trường hợp câu phủ
định
8
1 Một số trạng từ phủ định đứng đầu câu 8
1.1 Công thức 8
1.2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ có trạng từ phủ định đứng đầu
câu
8


2 Đảo ngữ với cấu trúc “Not only….but also” 9
2.1 Công thức 9
2.2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ với cấu trúc “Not only….but
also”
9
3 Đảo ngữ với các cụm từ có “No” đứng đầu
câu
10
3.1 Công thức 10
3.2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ với các cụm từ có “No” đứng
đầu câu
10
II Đảo ngữ trong các nhận xét diễn đạt sự hợp ý 11
2
1 Công thức 11
2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ trong các nhận xét diễn đạt sự
hợp ý
11
III Đảo ngữ trong ba câu điều kiện để giản lược
“if”
12
1 Công thức 12
2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ trong ba câu điều kiện để giản
lược “if”
12
IV Đảo ngữ với Verb-ed 13

1 Công thức 13
2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ với Verb-ed
13
V Đảo ngữ với dạng câu hỏi 14
1 Công thức 14
2 Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm
dạng đảo ngữ với dạng câu hỏi
14
Phần III Những hạn chế và những biện pháp khắc
phục của chuyên đề
16
I Những hạn chế của chuyên đề 16
II Những biện pháp khắc phục của chuyên đề 16
1 Đối với người dạy 16
2 Đối với người học 16
Phần IV Kết quả dạy thực nghiệm 18
Phần V Kết luận 19
Danh mục 20
3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay tiếng Anh trở thành ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới. Nó
được sử dụng như là thứ ngôn ngữ chính thức ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Hơn thế nữa, tiếng Anh cũng được sử dụng ở trong các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hoá, thể thao…. . Ở Việt nam, tiếng Anh cũng được coi là ngôn ngữ
không thể thiếu được trong tất cả mọi nghành, trong đó có nghành giáo dục.
Do đó trong những năm gần đây, tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy ở cấp
bậc phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học….và đã trở thành môn thi bắt
buộc trong quá trình học tập. Do yêu cầu của mức độ đề thi càng ngày càng

đòi hỏi chuẩn xác, có tính thiết thực hơn, yêu cầu học sinh phải hiểu bản chất
ngữ pháp chặt chẽ cả về mặt cấu trúc và ngữ nghĩa. Trong số kiến thức ngữ
pháp đó, hiện tượng đảo ngữ trong tiếng Anh khiến cho cả giáo viên và học
sinh cảm thấy bối rối, khó hiểu.
Về mặt lí luận, nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh hiểu đúng,
vận dụng đúng những kiến thức nền tảng. Hơn nữa, hiện tượng đảo ngữ là
loại kiến thức nâng cao hay xuất hiện trong các kì thi đại học và học sinh giỏi
các cấp do đó việc hướng dẫn làm bài tập đảo ngữ cho học sinh khối D luôn
luôn là cần thiết.
Hiện tượng đảo ngữ trong tiếng Anh (English inversion) đã được đề
cập với các mức độ khác nhau trong nhiều bộ sách ngữ pháp, giáo trình, tài
liệu học tiếng từ trình độ cơ bản đến trình độ nâng cao. Tuy nhiên, đó hầu như
chỉ là một sự liệt kê một số câu đảo ngữ tiêu biểu và cơ bản nhất mà chưa có
sự hệ thống hóa các loại cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh một cách đầy đủ nhất.
Trong bối cảnh giảng dạy và học tập tiếng Anh phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, hướng dẫn cách làm bài tập đảo ngữ tiếng Anh cho học sinh khối D phải
được làm sáng tỏ hơn nữa nhằm phát huy hết mọi khả năng học tiếng Anh của
các em học sinh khối D.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Từ thực tế giảng dạy tiếng Anh, tôi nhận thấy rằng người học luôn luôn
có nhu cầu muốn được lí giải cụ thể cách làm bài tập của đảo ngữ tiếng Anh-
một biểu hiện của sự “lệch chuẩn” (deviation from the norm) trong ngữ pháp-
để có được những hướng dẫn đúng đắn liên quan đến việc sử dụng loại câu
này. Việc nắm vững và sử dụng có hiệu quả các cấu trúc đảo ngữ sẽ giúp
người học đa dạng hoá và làm phong phú thêm cách diễn đạt bằng tiếng Anh
để phục vụ cho những mục đích giao tiếp nhất định.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Nghiên cứu một số hiện tượng đảo ngữ tiếng Anh thường được áp dụng
trong các đề thi, trong quá trình ôn luyện cho học sinh giỏi và học sinh ôn
luyện đại học.

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Tôi nghiên cứu chuyên đề đảo ngữ tiếng Anh nhằm vào đối tượng là
học sinh luyện thi khối D.
4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp thống kê.
Tôi sử dụng phương pháp này để liệt kê một số cấu trúc, cách dùng và
vị trí của đảo ngữ tiếng Anh.
2. Phương pháp phân tích.
Tôi sử dụng phương pháp này để làm rõ bản chất của đảo ngữ tiếng
Anh.
3. Phương pháp so sánh.
Tôi dùng phương pháp này để phân biệt được các loại đảo ngữ tiếng
Anh.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
A. NHẬN DIỆN ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH
I. Định nghĩa.
Các nghiên cứu về đảo ngữ tiếng Anh thường đề cập đến định nghĩa
của Green [1982; 120] về đảo ngữ: đó là “những cấu trúc câu trần thuật mà
trong đó chủ ngữ theo sau một phần hoặc toàn bộ các yếu tố của động ngữ”
II. CÁC LOẠI ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH
Từ định nghĩa này cho phép tôi phân biệt hai loại đảo ngữ như sau:
1. Đảo ngữ toàn phần (Full Inversion).
At the end of the garden stood a
handsome building of the newest
style. [1; 82-83]
Phía cuối công viên sừng sững một
toà nhà đẹp với kiểu dáng hiện đại
nhất.

From some houses standing apart
came the sound of grinding mills and
the sweet voices of women singing
at their work. [1; 80-81]
Từ một vài căn nhà biệt lập vọng ra
âm thanh của những chiếc cối xay
và giọng hát dịu dàng của những
phụ nữ đang làm việc.
Her face was stony and even stonier
was the tone of her voice. [18; 1381]
Khuôn mặt của cô ta thật lạnh lùng
và còn lạnh lùng hơn nữa là giọng
nói của cô ta.
Gone are the days of the “old-
fashioned” entertainment. [20; 97]
Đã qua rồi cái thời kì của những thú
tiêu khiển “lỗi thời”.
2. Đảo trợ động từ (auxiliary verb)
Never have I seen such a
magnificent performance. [2; 218]
Chưa bao giờ tôi trông thấy một
cuộc trình diễn lộng lẫy như vậy.
In no circumstances would I agree to
such a proposal. [6; 134]
Dù trong bất kì hoàn cảnh nào tôi
cũng không đồng ý với một đề nghị
như thế.
So violent was the gale that all the
trees were uprooted. [11; 136]
Cơn bão quá sức dữ dội đến nỗi tất

cả cây cối đều bị trốc gốc.
Ed passed the exam and so did
Mary.[7; 229]
Ed đã thi đỗ và Mary cũng vậy.
Ed didn’t pass the exam and
neither/nor did Mary. [7; 229]
Ed đã không thi đỗ và Mary cũng
vậy/ cũng không.
3. Phân biệt đảo ngữ toàn phần và đảo trợ động từ
Đảo ngữ toàn phần (ĐNTP) được hiện thực hoá bằng những cấu trúc
gồm 3 yếu tố theo trình tự: yếu tố đầu câu + động từ + chủ ngữ ngữ pháp.
So với đảo ngữ toàn phần (ĐNTP), đảo trợ động từ (ĐTĐT) được thể
hiện qua nhiều cấu trúc đa dạng hơn, có mức độ ngữ pháp hoá cao hơn và
những yếu tố đầu câu bị giới hạn trong những phạm vi hẹp hơn.
B. ĐẢO NGỮ TRONG CÁC CẤU TRÚC TIẾNG ANH THƯỜNG
GẶP VÀ CÁCH HƯỚNG DẪN LÀM NHỮNG LOẠI BÀI TẬP
NÀY.
6
I. Đảo ngữ trong một số trường hợp câu phủ định. (Inversion
in negative sentences)
1. Một số trạng từ phủ định đứng đầu câu.
1.1. Công thức
Hardly (ever)
Scarely (ever)
Barely
Rarely
Never again
Before/Never/Seldom/ Little
+ auxiliary verb + S + V
barely

• You can hardly see anyone wear a hat nowsdays.
scarely
=> Barely
Hardly can you see anyone wear a hat nowsdays.
Scarely
(Ngày nay bạn khó mà trông thấy ai đội nón)
1.2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ có trạng
từ phủ định đứng đầu câu.
1.2.1. Một số dạng bài tập dạng đảo ngữ có trạng từ phủ định đứng đầu
câu.
a. This remedy rarely failed.
=> Rarely……………………………………………………………………
b. They hardly ever managed to meet unobserved.
=> Hardly ever………………………………………………………………
c. I had never before been asked to accept a bribe.
=> Never before……………………………………………………………
d. I have little read concerning nano technology.
=> Little……………………………………………………………………
1.2.2. Cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ có trạng từ phủ định đứng đầu
câu.
a. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ
ngữ.
• Yêu cầu học sinh xác định thì ở từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì Trợ động từ
1 Quá khứ Did
2 Quá khứ Did
3 Quá khứ hoàn thành Had

4 Hiện tại hoàn thành Have
7
• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn đứng sau các trạng từ đã
cho.
b. Bước 2: .Tiến hành viết lại câu.
a. Rarely did this remedy fail.
b. Hardly ever did they manage to meet unobserved.
c. Never before had I been asked to accept a bribe.
d. Little have I read concerning nano technology.
2. Đảo ngữ với cấu trúc “Not only……… but also”
2.1. Công thức
Not only + auxiliary verb + S + V + but + S + also + V
• She dances beautifully and she sings sweetly, too.
=> Not only does she dance beautifully but she also sings sweetly.
(Không những cô ấy nhảy đẹp mà còn hát hay)
2.2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ với cấu
trúc “Not only…….but also”.
2.2.1. Một số dạng bài tập của dạng đảo ngữ với cấu trúc “Not only…but
also”.
a. You are both funny and witty
=> Not only…………………………………………………………………
b. They ate lamb chops and fish
=> Not only…………………………………………………………………
c. My sister can speak both Chinese and English.
=> Not only…………………………………………………………………
d. Ali has studied both in the United States but also in Europe.
=> Not only…………………………………………………………………
2.2.2. Cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ với cấu trúc “Not only…but
also”.
a. Bước 1: Thực hiện các bước sau:

• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ
ngữ.
• Yêu cầu học sinh xác định thì ở từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì Trợ động từ
1 Hiện tại đơn Are
2 Quá khứ Did
3 Hiện tại Can
4 Hiện tại hoàn thành Has
• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn đứng sau “not only”
b. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. Not only are you funny but also witty.
b. Not only did they eat lamb chops but also fish.
8
c. Not only can my sister speak Chinese but also English.
d. Not only has Ali studied in the United States but also in Europe.
3. Đảo ngữ với các cụm từ có “No” đứng đầu câu
3.1 Công thức
Under no circumstances
In no circumstances
On no condition
On no account
At no time
Nowhere
In no way
No longer
+ auxiliary verb + S + V
a. The bus driver can’t be blamed for the accident in anyway.
=> In no way can the bus driver be blamed for the accident in anyway.

(Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được đổ lỗi vụ tai nạn cho
người lái xe buýt)
c. Remote villages don’t have a regular bus service any longer.
=> No longer do remote villages have a regular bus service.
(Các làng quê xa xôi hẻo lánh không còn dịch vụ xe buýt đều đặn nữa)
d. The accused never expressed regret for what he’d done
=> At no time did the accused express regret for what he’d done
(Chưa bao giờ kẻ bị buộc tội hối tiếc vì những gì hắn đã làm)
3.2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ với các
cụm từ có “No” đứng đầu câu.
a. He never suspected that money had been stolen.
=> At no time…………………………………………………………
c. You should phone the police whatever may happen
=> Under no circumstances…………………………………………………
e. My teacher is no longer teaching in this school.
=> No longer………………………………………………………………
g. You will find better roses than these nowhere
=> Nowhere…………………………………………………………………
3.2.1. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ
ngữ.
• Yêu cầu học sinh xác định thì ở từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì Trợ động từ
1 Qúa khứ Did
2 Hiện tại Should
3 Hiện tại Is
4 Tương lai Will
9

• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn đứng sau các trạng từ trên.
3.2.2. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. At no time did he suspect that money had been stolen.
b. Under no circumstances should you phone the police whatever may
happen.
c. No longer is my teacher teaching in this school.
d. Nowhere will you find better roses than these.
II. Đảo ngữ trong các nhận xét để diễn đạt sự hợp ý.
Sử dụng các liên từ so/ neither/ nor……với đảo ngữ của các động từ
chính. Chúng được dùng trong câu trần thuật để rút gọn lời nói, tránh lặp lại
các ý kiến đã đưa ra từ trước.
1. Công thức
Statement
Affirmative sentence so + inversion
and
Negative sentence neither/ nor + inversion
a. Jack went out last night and we went out last night, too.
=> Jack went out last night and so did we.
b. He has never been to London and I’ve never been there, either.
=> He has never been to London and neither/ nor have I.
• Note: “Nor” còn được dùng để nối hai câu phủ định với nhau không
tính đến nghĩa của chúng có giống nhau hay không.
c. To be a scientist, you don’t need a lightening fast speed mind nor is it
necessary that you get very high grades at school. The only point that
counts is you have a high degree of interest.
2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ trong
các nhận xét để diễn đạt sự hợp ý.
a. The boys cheated and the girls cheated, too.
=> The boys cheated and so………………………………………………
b. Tom never goes to concert and his wife never goes to concert, either.

=> Tom never goes to concert and neither/ nor……………………………
c. Ann hasn’t got any spare time and I haven’t got any spare time, either.
=> Ann hasn’t got any spare time and neither/ nor…………………………
d. I didn’t get much sleep last night and my husband didn’t get much
sleep last night, either.
=> I didn’t get much sleep last night and neither/ nor………………………
2.1. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ
ngữ.
10
• Yêu cầu học sinh xác định thì ở từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì Trợ động từ
1 Quá khứ Did
2 Hiện tại Does
3 Hiện tại Have
4 Quá khứ Did
• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn đứng ở vế sau, vế đầu giữ
nguyên.
2.2. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. The boys cheated and so did the girls.
b. Tom never goes to concert and neither/ nor does his wife.
c. Ann hasn’t got any spare time and neither/ nor have I.
d. I didn’t get much sleep last night and neither/ nor did my husband.
III. Đảo ngữ trong ba loại câu điều kiện để giản lược “if”
1. Công thức
Conditional type 1
If + should + V, main clause => Should + S + V, main clause
Conditional type 2

If + S + were to + V, main clause => Were + S + to + V, main clause
Conditional type 3
If + S + had + Ved/3 , main clause => Had + S + Ved/ 3, main clause
a. If you change your mind, please let me know.
=> Should you change your mind, please let me know.
(Nếu bạn thay đổi quyết định hãy để cho tôi biết với)
b. If Mr.Smith were to resign, I might stand a chance of getting his job.
=> Were Mr.Smith to resign, I might stand a chance of getting hís job.
(Nếu ông Smith từ chức thì tôi có khả năng có cơ hội nhận được việc
làm của ông ấy.)
c. If I had known that you can’t eat octopus, I wouldn’t have bought it for
last Sunday’s dinner.
=> Had I known that you can’t eat octopus, I wouldn’t have bought it for
last Sunday’s dinner.
(Nếu tôi biết bạn không thể ăn mực được tôi đã không mua mực cho
bữa tối chủ nhật trước )
2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ trong ba
câu điều kiện.
a. If Tom should phone while I’m out, tell him I’ll phone him back later.
=> Should…………………………………………………………………
b. If they were to escape, there would be an outcry
11
=> Were……………………………………………………………………
c. If I had known, I would have protested strongly.
=> Had ……………………………………………………………………
d. If he had understood the problem, he wouldn’t have committed those
mistakes.
=> Had………………………………………………………………………
2.1. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.

• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ
ngữ.
• Yêu cầu học sinh xác định từng loại câu điều kiện ở 4 câu bài tập trên
để giản lược “if”.
Câu Câu điều kiện Trợ động từ
1 1 Should
2 2 Were
3 3 Had
4 3 Had
• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn đứng ở vế có “if”, còn vế
kia giữ nguyên.
2.2. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. Should Tom phone while I’m out, tell him I’ll phone him back later.
b. Were they to escape, there would be an outcry.
c. Had I known, I would have protested strongly.
d. Had he understood the problem, he wouldn’t have committed those
mistakes.
IV. Đảo ngữ với Verb-ed.
1. Công thức.
Verb-ed(past participle) + ……….+ To be(inversion)………
a. Founded in San Francisco is Lombard Street, the so-called crookedest
street in the world.
b. Located between San Francisco and Marin County is the Golden Gate
Bridge.
2. Một số dạng bài tập và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ với Verb-
ed.
a. Sydney was founded as a British colony on January 26, 1788.
=> Founded………………………………………………………………….
b. London is situated in southern England, on the River Thames .

=> Situated…………………………………………………………………
12
c. Visitors to New York are attracted by places such as the Statue of
Liberty, the Empire State Building, Wall Street, and the Broadway
theatre district.
=> Attracted…………………………………………………………………
d. New York is characterised by its hundreds of tall offices and apartment
buildings.
=> Characterised…………………………………………………………….
2.1. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả 4 câu bài tập ở trên
đều ở loại đảo ngữ toàn phần, tức là chủ ngữ xuất hiện ở cuối câu và
đứng sau toàn bộ động ngữ.
• Yêu cầu học sinh xác định thì ở từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì Trợ động từ
1 Quá khứ Was
2 Hiện tại Is
3 Hiện tại Is
4 Hiện tại Is
• Yêu cầu học sinh chú ý đảo trợ động từ luôn là “to be” đứng sau toàn
bộ động ngữ và đứng trước chủ ngũ.
2.2. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. Founded as a British colony on January 26, 1788 was Sydney.
b. Situated in southern England, on the River Thames is London.
c. Attracted by places such as the Statue of Liberty, the Empire State
Building, Wall Street, and the Broadway theatre district is visitors to
New York.
d. Characterised by its hundreds of tall offices and apartment buildings is
New York.

V. Đảo ngữ ở dạng câu hỏi.
1. Công thức
1.1. Câu hỏi trả lời có hay không.
Inversion(auxiliary verb) + S + V
a. Is this the last example?
b. Do you enjoy reading these books?
c. Have you finished yet?
1.2. Câu hỏi láy đuôi.
S + V + O, auxiliary verb(inversion) + S ?
a. You haven’t got a pen, have you?
b. It is a nice day, isn’t it?
2. Một số câu hỏi và cách hướng dẫn làm dạng đảo ngữ ở dạng câu
hỏi.
A. Hãy đặt câu hỏi cho các từ được gạch chân sau:
13
a. I work hard.
b. He went to work by car.
c. She can sing English song.
d. They will visit us tomorrow.
e. My sister has changed her mind.
B. Hãy cho dạng láy đuôi đúng trong các trường hợp sau đây.
f. I think you’ve seen this one before, ……………………………….?
g. Nobody loves her, ………………………………………………….?
h. Let’s go for a walk, ……………………………………………… ?
i. I’m late, …………………………………………………………….?
j. Don’t be late, ………………………………………………………?
2.1. Bước 1: Thực hiện các bước sau:
• Yêu cầu học sinh học thuộc lòng công thức đã cho.
• Yêu cầu học sinh nhận dạng loại đảo ngữ. Tất cả các câu bài tập ở trên
đều là đảo trợ động từ, tức là phải đặt trợ động từ lên trước chủ ngữ.

• Yêu cầu học sinh xác định thì/ kiểu loại từng câu để tìm ra trợ động từ.
Câu Thì/kiểu loại Trợ động từ
a Hiện tại Do
b Quá khứ Did
c Hiện tại Can
d Tương lai Will
e Hiện tại hoàn thành Has
f Hiện tại hoàn thành Have
g Hiện tại Do
h Đề nghị Shall
i Hiện tại Aren’t
j Mệnh lệnh Will
2.2. Bước 2: Tiến hành viết lại câu.
a. Do you work hard ?
b. Did he go to work by car ?
c. Can she sing English song ?
d. Will they visit you tomorrow ?
e. Has your sister changed her mind ?
f. haven’t you
g. do they
h. shall we
i. aren’t
j. will you
14
PHẦN III. Những hạn chế và những biện pháp khắc phục của chuyên đề
I. Những hạn chế của chuyên đề.
Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông trung học, không chỉ
riêng tôi mà tất cả đồng nghiệp và những người nghiên cứu giảng dạy tiếng
Anh, đặc biệt là các em học sinh đều gặp không ít khó khăn khi học, nghiên
cứu đảo ngữ tiếng Anh. Về mặt khách quan, đảo ngữ tiếng Anh không được

đưa vào giảng dạy ở chương trình sách giáo khoa phổ thông trung học nhưng
trong các kì thi học sinh giỏi và thi đại học lại gặp rất nhiều. Đó chính là
nguyên nhân khiến cho giáo viên ít có dịp để cọ xát chuyên môn, học sinh
lúng túng khi làm các dạng bài tập của đảo ngữ trong khi các tiết trên lớp
không được học về đảo ngữ. Về mặt chủ quan, các em học sinh khi gặp đảo
ngữ tiếng Anh thường không nhận dạng được hầu hết các loại đảo ngữ tiếng
Anh, thông thường các em chỉ gặp loại đảo trợ động từ, còn hầu như các em
không nhận ra loại đảo ngữ toàn phần. Do đó, giáo viên rất khó khăn khi
giảng dạy cho các em học sinh. Hơn thế nữa, các em cũng chỉ gặp một số loại
đảo ngữ thông thường còn các loại đảo ngữ tiếng Anh phức tạp các em còn rất
lúng túng chẳng hạn đảo ngữ với “Verb-ed”. Một khi các em học sinh còn
lúng túng ở cách sử dụng các cấu trúc của đảo ngữ tiếng Anh thì chắc chắn
các em không thể hiểu được các chức năng, ý nghĩa của đảo ngữ tiếng Anh
một cách đầy đủ. Việc không nắm vững và sử dụng một cách không có hiệu
quả các cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh sẽ không giúp cho người học đa dạng hoá
và không làm phong phú thêm cách diễn đạt bằng tiếng Anh được.
II. Những biện pháp khắc phục của chuyên đề.
Để khắc phục được những hạn chế này đòi hỏi không chỉ giáo viên
giảng dạy tiếng Anh mà còn cả học sinh cần phải nắm vững cách nhận diện
đảo ngữ tiếng Anh cũng như là các cấu trúc , chức năng, ý nghĩa của đảo ngữ
tiếng Anh trong khi sử dụng, nghiên cứu và học tập.
1. Đối với người dạy.
Không ngừng học hỏi, tìm tòi, tham khảo các tài liệu liên quan đến đảo
ngữ tiếng Anh.
Thường xuyên nghiên cứu các loại bài tập có dạng đảo ngữ tiếng Anh
nhằm phân loại chúng ra cho có hệ thống, từ đó tìm ra được phương pháp dạy
đảo ngữ thích hợp nhất cho đối tượng học sinh dễ hiểu.
Đi sâu nghiên cứu ý nghĩa, chức năng của các loại đảo ngữ tiếng Anh
nhằm làm bộc lộ những nội dung đặc ngữ truyền đạt.
Tích lũy kinh nghiệm, trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp về đảo ngữ

tiếng Anh để làm phong phú thêm cách diễn đạt bằng tiếng Anh.
Thường xuyên áp dụng đảo ngữ tiếng Anh trong cả văn viết và văn nói
để đạt được một trình độ giao tiếp tiếng Anh nhất định.
2. Đối với người học.
Để nắm vững được đảo ngữ tiếng Anh, người học ngoài việc nắm vững
được các cấu trúc và cách sử dụng của đảo ngữ tiếng Anh mà còn phải có ý
thức làm bài tập áp dụng thật nhiều về đảo ngữ tiếng Anh, thường xuyên tìm
15
hiểu các loại đảo ngữ tiếng Anh để làm phong phú đa dạng thêm kiến thức, đủ
đáp ứng nhu cầu của mức độ đề thi hiện nay.
Tự biết cách phân loại các cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh từ đó tìm ra cho
mình một cách học có hiệu quả nhanh nhất, dễ nhớ nhất.
Tự tích lũy cách học có trao đổi với thầy cô, bạn bè về cấu trúc, cách sử
dụng, chức năng cũng như là ý nghĩa của đảo ngữ tiếng Anh để có thể làm
phong phú thêm cách diễn đạt bằng tiếng Anh cũng như là có khả năng tự giải
quyết các bài thi một cách độc lập.
16
Phần IV: Kết quả dạy thực nghiệm.
Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 11B12
và 12 C12 tôi thấy rằng các em học sinh đã tiến bộ rõ rệt khi được tiếp xúc
với các dạng bài tập của đảo ngữ tiếng Anh mà tôi đã đề cập ở các phần trên.
Kết quả trước và sau khi áp dụng các cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh:
Lớp Xếp loại Các cấu trúc đảo ngữ tiếng Anh
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng
11B12
sỉ số 44
Giỏi 6.81% 13.68%
Khá 40.90% 52.27%
TB 50% 34.05%
Yếu 2.29% 0%

Kém 0% 0%
12 C12
sỉ số 44
Giỏi 2.27% 4.54%
Khá 34.1% 47.72%
TB 56.81% 45.45%
Yếu 4.54% 2.29%
Kém 2.28% 0%

Phần V. Kết luận
17
Cách hướng dẫn làm bài tập đảo ngữ tiếng Anh cho học sinh khối D đã
tạo điều kiện cho cho các em học sinh có được những phương pháp thích hợp
nhất khi áp dụng làm các bài thi và góp phần làm rõ hơn bức tranh đa dạng,
phức tạp của hiện tượng đảo ngữ, từ đó cho thấy rằng một cấu trúc có thể đảm
nhận nhiều chức năng và ngược lại, một chức năng có thể được tìm thấy ở
nhiều cấu trúc.
Trong tiếng Anh, đ
ảo ngữ là một phương tiện mã hoá và ngữ pháp hoá một số thành tố
“phi nội dung mệnh đề” thuộc về nghĩa của câu. Việc nhận dạng và xác định
các phạm trù “nghĩa phi miêu tả” cũng chính là một trong những mối quan
tâm của ngữ nghĩa học trong giai đoạn hiện nay.
Việc nghiên cứu cấu trúc, ngữ nghĩa của đảo ngữ và cách hướng dẫn
làm bài tập đảo ngữ tiếng Anh sẽ giúp cho người dạy và người học tiếng Anh
thấy được sự biến động của các mô hình cú pháp, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả của việc dạy học ngữ pháp tiếng Anh.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Alexander L.G. et al., English Grammatical Structure, Longman, Essex,

1975.
[2]
Green G.M., “Some wherefores of English Inversions”, Language (Journal of
The Linguistic Society of America), Vol. 56, 1980, pp. 582-601.
[3]
Hartvigson H.H. Jacobsen L.K., Inversion in Present-day English, Odense
University Press, 1974.
[4]
Hemingway Earnest, A Farewell to Arms, David Campbell Publishers Ltd.,
London, 1993.
[5]
Quirk R. et al., A Comprehensive Grammar of the English Language,
Longman, London, 1985.
[6]
Xuân Bá, bài tập ngữ pháp tiếng Anh, nhà xuất bản thế giới.
[7]
Michael Vince, First Certificate Language Practice.
[8]
Michael Vince, Advanced Language Practice.
[9]
Tiếng Anh 10, nhà xuất bản giáo dục.
[10]
Tiếng Anh 11, nhà xuất bản giáo dục.
19
20

×