Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Tiểu luận) đề số 26 phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN




BÀI TẬP LỚN MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN

Đề số 26: Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đồng Thị Tuyền
Sinh viên

: Nguyễn Trường Giang

Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác Lênin-1-1-22(N14)
Mã SV

: 21011534

STT

: 21

Năm học 2022-2023

h


LỜI MỞ ĐẦU


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của một quốc gia vì bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một
xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Đối với Việt Nam khi chính thức bước
vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và từ cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được
xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là q trình kinh tế, kĩ
thuật – cơng nghệ và kinh tế - xã hội tồn diện sâu rộng nhằm chuyển đổi
nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại và văn minh, từ đó rút ngắn khoảng cách với
các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là
các nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến trong lịch sử phát
triển của nhân loại. Nhưng mặt khác nó cũng đặt ra những thách thức to lớn
về nhân lực, trình độ cơng nghệ, trình độ sản xuất, môi trường,.. Việt Nam
đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới nên việc chịu tác
động của cuộc cách mạng này là không thể tránh khỏi. Việc làm rõ những
vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho q trình cơng nghiêọ hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
thời gian tới là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em tìm hiểu
đề tài “ Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư”.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng trong q trình viết khơng
thể tránh khỏi sai sót nên em mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của cơ để
bài viết thêm hồn thiện hơn.

h



Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................4
PHẦN 1. LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC......................................4
1.1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .........4
1.2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ........5
1.3. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam. .............................................................................6
PHẦN 2. LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƯ...............................................8
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................8
2.2. Tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .......................8
PHẦN 3 : THỰC TRẠNG CNH, HĐH Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ..................................................................11
3.1 Quan điểm về CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư .....................11
3.2. Thành tựu đạt được .............................................11
3.3. Một số hạn chế ...................................................12
PHẦN 4 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH
CHO ĐẤT NƯỚC ....................................................... 14
KẾT LUẬN .................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................16

h


NỘI DUNG

PHẦN 1. LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT
NƯỚC
1.1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ cuối thế kỉ XVIII đến nay, trong lịch sử diễn ra nhiều loại cơng nghiệp
hóa khác nhau: cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa. Các loại cơng nghiệp hóa này xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa
học và công nghệ là giống nhau. Tuy nhiên lại khác nhau về mục đích,
phương thức tiến hành và về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Cơng
nghiệp hóa diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác
nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái
niệm có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, cơng
nghiệp hóa là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước
cơng nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
cơng nghiệp hóa và điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta
nêu ra quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: “ Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động với công nghiệp, phương tiện, phươ ng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
⟹ Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
trong q trình phát triển. Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng
nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng
lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và cơng nghệ
hiện đại. Q trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hố, tự
động hố, tin học hố, mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền


h


thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
có thể và mang tính quyết định. Với một đất nước đang trên đà phát triển như
Việt Nam việc ý thức được tầm quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được coi
là một bước tiến mới trong công cuộc xây dựng nền kinh tế vững mạnh.
1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa ở nước ta có nội dung rất tồn diện, phong phú và là q
trình rộng lớn và phức tạp, nó được triển khai đồng thời với q trình hiện
đại hóa. Hơn nữa, nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát
triển nhanh với trình độ ngày càng cao,thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế thế giới, q trình quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội. Những
điều kiện thuận lợi này cho phép chúng ta áp dụng khoa học, kỹ thuật hiện
đại, tranh thủ những công nghệ tiên tiến của thế giới. Như vậy, sự nghiệp
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay có thể khái
quát ở những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa
và ln ln gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một quá trình thống
nhất thúc đẩy đất nước phát triển. Hiện nay, trên thế giới đang diễn ra quá
trình tồn cầu hóa kinh tế,khoa học, kỹ thuật, văn hóa ngày càng sâu rộng.
Mở cửa, hội nhập và phát triển là một yêu cầu sống còn của các quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong điều kiện này, những lĩnh vực
mũi nhọn cần ưu tiên phát triển, những cơng đoạn quan trọng mà điều kiện
cho phép, thì cần áp dụng ngay trình độ hiện đại, thực hiện “đi tắt, đón đầu”
để tạo ra bước nhảy vọt trong tiến trình phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là q trình kinh tế - kỹ
thuật,vừa là quá trình kinh tế xã hội, văn hóa, nó tác động một cách tổng

hợp, đa diện, đa cấp đến mọi người, mọi gia đình và mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Hay có thể nói,cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp

h


của toàn dân, của tất cả các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo. Là một sự nghiệp của tồn dân, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là một cuộc cách mạng tồn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội, địi hỏi phải đầu tư rất nhiều trí tuệ, sức người, sức của.
Thứ ba, khoa học và công nghệ là nền tảng là động lực cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định: “KHCN giữ vai trò then
chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và
môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển KHCN nhằm mục tiêu đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Theo quan điểm của Đảng thì
KHCN là quốc sách hàng đầu có nghĩa là chủ tr ương, chính sách phát triển
đất nước, kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ Tổ quốc đều phải dựa vào KHCN
và thực hiện bằng KHCN. Chỉ có phát triển KHCN, chúng ta mới phát triển
được kinh tế - xã hội, giữ vững được độc lập dân tộc, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Để KHCN nhanh chóng phát huy được vai trị là nền tảng
và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng, Nhà nước ln có những
chính sách quan tâm đặc biệt đến phát triển KHCN.
Thứ tư, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh
tế thị trường- định hướng xã hội chủ nghĩa là một đặc điểm quan trọng và
riêng có của Việt Nam.Việc đổi mới để phát triển, thừa nhận nhiều hình thức
sở hữu khác nhau tương ứng với nó là các thành phần kinh tế cùng phát triển
ở Việt Nam để thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển là một sự đổi mới

hợp quy luật.
1.3. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Thứ nhất, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ
nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ:

h


Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, địi hỏi phải dựa trên những
tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực
hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các
điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội. Các điều
kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường
quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội
văn minh của người dân. Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ
mới thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế phải thực hiện các
nhiệm vụ một cách đồng thời.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại :
 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại.
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
 Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp
lần thứ tư

h



PHẦN 2. LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ

2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong
một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ ngun công nghiệp
lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII.
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, đặc biệt là ở Việt Nam, quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến
và ứng dụng công nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và
rất đa dạng trong các ngành nghề khác nhau. Đặc trưng của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 là việc đẩy mạnh phát triển công nghệ giúp xóa mờ ranh
giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật và sinh học, Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư cũng có thể được mơ tả như là sự ra đời của một loạt các
công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật
số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành
kinh tế và ngành công nghiệp.
Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ
trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, internet vạn vật, xe tự lái, công
nghệ in 3D và công nghệ nano.
2.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho
mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học
– cơng nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt
hậu ngày càng xa hơn nếu không tận dụng được cơ hội này.
2.2.1. Thuận lợi trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
Tồn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy
mơ, hồn thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có
cơ hội kế thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng


h


khoa học – công nghệ hiện đại, nhất là những thành quả của cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0; có cơ hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và
cải thiện đời sống của nhân dân, tham gia q trình hợp tác và phân cơng lao
động quốc tế. Đây rõ ràng là lợi thế của những nước đi sau.
Hiện nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24%
lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước và đang làm việc theo hợp
đồng ở nước ngoài (Nguồn : Tổng cục thống kê); số lao động giản đơn trong
các cơ quan đảng, nhà nước, đồn thể. Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh; ngược
lại, cơng nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Ngồi ra, theo thống kê đến tháng 02/2022, có 76.95 triệu người dùng mạng
xã hội ở Việt Nam, số lượng người dùng mạng xã hội ở Việt Nam vào đầu
năm 2022 tươ ng đươ ng 78.1% dân số. Trình độ học vấn và trình độ chun
mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện.
Số cơng nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên.
⟹ Nhờ những điều kiện nêu trên nên trình độ học vấn và trình độ chun
mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp cơng nhân ngày càng được cải thiện.
Số cơng nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên.
Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà
nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên
tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề,
kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc
tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay
từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất
hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất

công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong tương lai…Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước
đi sau nhưng với tâm thế chuẩn bị trước cùng với những ưu thế nhất định thì

h


cơ hội bứt phá trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của nước ta là điều
hồn tồn có thể đạt được
2.2.2. Thách thức trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Bên cạnh cơ hội, chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và
cơ bản trong hiện tại, trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, thể hiện như sau:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào tạo
cho đối tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng
học bổ sung, nâng cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất
lượng, tính hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao
động phù hợp với điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước góp phần làm
tăng năng xuất lao động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, ổn định xã hội
và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội.
Thứ hai, thách thức trước sự địi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp
thời đồng thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0
đặt ra, đó là phải đào tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại
trước đó và nghề mà việc làm sử dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
Thứ ba, thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc
chuyển dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm.
Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ
và khai thác tài nguyên thiên nhiên

h



PHẦN 3 : THỰC TRẠNG CNH, HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Quan điểm về CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi
nguồn lực.
Ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều
chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách
thức, đồng thời cũng là cơ hội đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước
còn kém phát triển. Do đó, phải tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng được
với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đây là quan điểm
xuất phát.
Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát
huy sức sáng tạo của tồn dân.
Để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác
động của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư với trình độ phát triển như ở
nước ta hiện nay là công cuộc mang tính thách thức lớn. Do đó, địi hỏi phải
thực hiện rất nhiều giải pháp, vừa có những khâu phải tuần tự, song phải vừa
có những khâu phải có lộ trình tối ưu. Để thành cơng, những giải pháp phải
được tiến hành một cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất cả các chủ thể trong
nền kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh sáng tạo của toàn dân
3.2. Thành tựu đạt được
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá: Về cơ bản, từ năm
1991 đến nay, tốc độ tăng trưởng bình quân của nước ta ln duy trì ở
mức khá. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh Covid - 19 kéo dài, nước ta vẫn giữ được mức tăng trưởng dương.
Trong năm 2020, Việt Nam là quốc gia duy nhất trong khu vực Đông
Nam Á, và là một trong số ít những quốc gia trên thế giới làm được

điều này.

h


 Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa: Trong cơ cấu ngành cơng nghiệp, tỉ
trọng ngành cơng nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỉ trọng
ngành cơng nghiệp chế biến tăng; Các ngành dịch vụ phát triển đa
dạng, trong đó các ngành gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như
dịch vụ tài chính ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng,...
ngày càng phát triển nhanh và chiếm tỉ trọng lớn
 Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực: Tỉ trọng lao động
ngành nơng nghiệp giảm, trong khi đó tỉ trọng lao động ngành công
nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng liên tục
 Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh: Việt Nam đã tham gia hội
nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và
chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh
tế vào môi trường cạnh tranh tồn cầu
 Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội: Cùng
với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hố, thực hiện
tiến bộ và cơng bằng xã hội
3.3. Một số hạn chế
 Kinh tế phát triển chưa bền vững: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp
so với tiềm năng và so với nhiều nước trong khu vực thời kì đầu cơng
nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng; vài trị của
khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế cịn
thấp,..
 Nguy cơ tụt lại so với các nước khác trong khu vực hiện nay: Mặc

dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến
nay, thu nhập bình qn đầu người của Việt Nam vẫn cịn thấp, chênh
lệch khá lớn so với các nước trong khu vực

h


 An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mọi
dữ liệu đều được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị
internet vạn vật dễ bị đe dọa
 Kỹ năng và giáo dục người lao động làm việc trong các quy trình
dựa trên cơng nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi
vượt trội của khoa học công nghệ, Việt Nam cũng phải thay đổi liên
tục và cập nhật để có thể bắt kịp, hịa nhập vào thời đại. Máy móc tự
có những hạn chế, quá phụ thuộc vào các thiết bị cơng nghệ, máy móc
có thể khiến doanh nghiệp Việt sa vào những thiệt hại nghiêmtrọng,
hơn nữa các doanh nghiệp Việt phải cân nhắc kĩ lưỡng về tài chính bởi
vì các chi phí chuyển dịch, thay đổi máy móc là rất lớn.

h


PHẦN 4 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH CHO ĐẤT NƯỚC
Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư ViệtNam
cần hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách với
thế giới, cụ thể :
Thứ nhất, tiếp tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi
trường cịn tồn đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây.
Thứ hai, phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bị tụt lạ iso với
công nghệ. Nếu không sẽ dẫn tới những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kĩ năng

sẽ bị tụt lại phía sau
Thứ ba, học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi
trước trong cách mạng công nghệ 4.0 là hết quan trọng, giúp Việt Nam có thể
tránh được những vấn đề mà nước đó đã gặp phải.
Thứ tư, thực hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo theo hướng: Hỗ trợ
mạnh mẽ cho các ngành khoa học và cơng nghệ (STEM) bằng các thể chế và
chính sách hiệu quả; tăng cường quảng bá để nâng cao nhận thức lớp trẻ, khuyến
khích tinh thần học tập suốt đời, học tập liên tục trên cơ sở tận dụng những công
nghệ học tập mới dựa trên Internet; thay đổi căn bản cách học tập và giảng dạy
tiếng Anh ở trong nhà trường với những chỉ tiêu giám sát kết quả cụ thể; có cơ
chế để khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục đào tạo gắn kết
với nhau để thu hẹp khoảng cách kỹ năng của sinh viên mới ra trường, qua đó
giúp họ rút ngắn thời gian tìm việc phù hợp với chun mơn và các doanh nghiệp
rútngắn thời gian và giảm chi phí tuyển dụng.
Thứ năm, nâng cao năng lực hấp thụ cơng nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo:
Thúc đẩy thiết lập các cụm liên kết ngành; dành ưu tiên đầu tư công cho phát
triển kết cấu hạ tầng gắn với việc cải thiện tính kết nối (mở rộng độ bao phủ,
tăng tốc độ truy cập và hạ giá sử dụng Internet)

h


KẾT LUẬN
Tóm lại nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ
có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành các nước cơng nghiệp hóa theo hướng hiện
đại.Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ
tiếp tục gia tăng.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng ra tồn cầu như
hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần

phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, quyết liệt chuyển đổi mơ
hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, chú trọng quá trình tái
cơ cấu nền kinh tế,... Chỉ khi thực hiện được các giải pháp một cách hợp lý, đồng
bộ và hiệu quả thì quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy
mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng đất nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh.
Là một sinh viên – đối tượng được Đảng và Nhà nước quan tâm giáo dục và đào
tạo kĩ lưỡng về tất cả các mặt, bản thân em cần không ngừng học tập, tiếp thu
những tri thức mới; nỗ lực rèn luyện để trở thành một công dân tốt của chủ nghĩa
xã hội, góp sức vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, xây
dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

h


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin
(dành cho hệ khơng chun lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội
2. Đơng Nghi (23/02/2019), Việt Nam có nhiều thuận lợi trong cách mạng
cơng nghiệp 4.0. ( truy cập vào ngày 2/12/2022 )
/>3. Tường Mạnh( 05/02/2015) , Phát triển khoa học - công nghệ là nền tảng,
động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. ( truy cập ngày 3/12/2022 )
/>4. Trần Thị Thanh Bình ( 30-04-2020 ), Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội
và thách thức của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. ( truy cập ngày
3/12/2022 )
/>5. TS Nguyễn Thắng (24/09/2019), cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
tác động đến Việt Nam. ( truy cập ngày 4/12/2022 )
/>6. Báo cáo tổng hợp cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư – Viện Hàn lâm
Khoa học Việt Nam.

/>219&NID=3099&tai-lieu-nghien-cuu-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thutu-4

h



×