Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tiểu luận Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.88 KB, 71 trang )

TIỂU LUẬN:

Thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn tại cơng ty cổ phần tập đoàn
Thái Hoà


LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế tồn cầu hố vừa tạo cơ hội vừa đem lại những thách thức cho
doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nền kinh
tế phát trển cùng với sự đổi mới cơ bản của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng đang tự hồn thiện lại mình và phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế.
Để tồn tại và đi lên các doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ
và hệ thống thơng tin có hiệu quả. Với mục đích đó, các doanh nghiệp đã sử dụng
một trong những công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất là hạch toán kế tốn.
Với chức năng chính của hạch tốn kế tốn là phản ánh, giám đốc một cách
liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh tế, thơng tin kế tốn đóng
vai trị hết sức quan trọng, là cơ sở để nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh chiến
lược kịp thời cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong cơng tác hạch tốn kế toán của đơn vị,
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn mắc phải những nhược điểm, thiếu sót cần hồn
thiện. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng khắc phục để
nâng cao hơn nữa công tác kế tốn của mình, để hạch tốn kế tốn thực sự là “công
cụ quản lý kinh tế” một cách hữu hiệu nhất.
Với khố thực tập tại cơng ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đã tạo cơ hội cho em
tìm hiểu thực tiễn cơng tác kế tốn tại đơn vị, thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết tại
chiếc ghế nhà trường và thực tế bổ ích – là hành trang cho chúng em bước vào nghề.
Qua thời gian thực tập này, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp với nội
dung gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về cơng ty cổ phần tập đồn Thái Hồ


Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần tập
đồn Thái Hồ
Chương III: Nhận xét khái qt tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ
phần tập đồn Thái Hồ


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI HỒ

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CƠNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI HỒ
1.1.1. Q trình hình thành cơng ty cổ phần tập đồn Thái Hồ
* Giới thiệu cơng ty
Đã từ rất lâu, niềm khao khát cháy bỏng:“ tạo dựng thương hiệu cà phê
Arabica của vùng đất Phủ Quỳ danh tiếng ” luôn chảy trong con người đầy nhiệt
huyết Nguyễn Văn An. Cho đến tháng 03/ 1996 mơ ước này mới trở thành hiện thực
khi ông quyết định thành lập công ty riêng: Công ty Thái Hồ. Thái Hồ là cơng ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyên sản xuất và chế biến cà phê – một
nơng sản điển hình. Cơng ty được chính thức thành lập vào ngày 04/03/1996 theo
giấy phép kinh doanh số 2335/GP – UB, đăng ký kinh doanh số 048176 do sở kế
hoạch và đầu tư cấp ngày 12/3/1996, với vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ, nhà máy đầu
tiên được xây dựng là Thái Hoà Nghệ An sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu.
-Tên cơng ty:

Cơng ty SX & TM Thái Hồ

-Tên tiếng Anh:

Thai Hoa production and Trading company Limited


-Tên viết tắt:

T.H Co., Ltd

-Đơn vị quản lý:

Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội

- Giám đốc cơng ty: Nguyễn Văn An
-Trụ sở chính:

D21 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội

-Tel:

(84-4).5761332 – Fax: (84-4).8520507

-Mã số thuế:

0100367361

-Số tài khoản:

1001232257

- Tổng vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng
-Tổng số nhân viên khi mới hình thành là: 67 người



- Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và xuất khẩu cà phê
Cách đây 13 năm, cà phê Việt Nam bị coi là kẻ xa lạ, thậm chí cà phê Arabica
cịn bị người ta kì thị đến mức nếu người mua phát hiện cà phê Robusta có trộn cà
phê Arabica thì sẽ bị từ chối. Trong bối cảnh đó, với lịng tin sắt đá vào sự thành
cơng của một nước có khí hậu nhiệt đới, đất đai thuận lợi cùng với tầm nhìn chiến
lược, ơng Nguyễn Văn An đã xây dựng thương hiệu cà phê ngày càng lớn mạnh, các
nhà máy sản xuất và chế biến cà phê dần được xây dựng khắp các tỉnh miền Bắc,
Trung, Nam. Ra đời vào giữa năm 1996, từ mơ hình cơng ty TNHH nằm giữa thị trấn
Thái Hòa, sau hơn 13 năm, ông Nguyễn Văn An - chủ tịch tập đoàn hiện nay đã đưa
Thái Hịa thành một tập đồn lớn mạnh, gồm 15 công ty thành viên và là doanh
nghiệp duy nhất Việt Nam hoạt động khép kín từ canh tác, sản xuất, chế biến, xuất
khẩu cà phê nhân và cà phê tiêu dùng, hệ thống chế biến lớn và hiện đại phủ khắp các
vùng cà phê Việt Nam và Lào.
Cà phê Thái Hịa đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương
hiệu cà phê quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
** Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Chế biến cà phê: đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu sản phẩm và dịch vụ
của Thái Hòa, với tỷ trọng 90% điểm nổi bật về sản phẩm của Thái Hòa là chế biến
chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn vào bất kỳ thị trường và nhà rang xay nào trên thế
giới.
Trồng cà phê: bên cạnh thế mạnh là chế biến cà phê, Thái Hịa đang khẳng
định uy tín trong lĩnh vực trồng cà phê với một loạt dự án lớn ở Việt Nam và Lào có
tổng diện tích 10.000 ha.
Cao su: Trong thời gian tới, cao su sẽ trở thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực
của Thái Hòa. Hiện tại, Thái Hòa đang triển khai dự án trồng 12.000 ha cao su tại
tỉnh Savavakhet. Với tổng vốn đầu tư trên 60 triệu USD, và đến năm 2005 Thái Hòa
sẽ kết thúc giai đoạn trồng để chuyển sang giai đoạn đầu tư phát triển và chuẩn bị cho
khai thác.



Xây dựng và bất động sản: Nằm trong chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh
doanh, xây dựng và đầu tư bất động sản sẽ là một trụ cột kinh doanh của Thái Hòa
Mở đầu cho lĩnh vực kinh doanh là khách sạn Thái Ninh với tổng vốn đầu tư 30 tỷ
đồng.
Thương mại và dịch vụ: Thời gian qua lĩnh vực này dù chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng có tốc độ tăng trưởng rất cao, hứa hẹn sự đóng vai trị lớn trong cơ cấu kinh
doanh của Thái Hòa trong tương lai. Dịch vụ Thái Hòa chủ yếu tập trung cho hoạt
động xuất khẩu cà phê, trong đó nổi bật là dịch vụ kho vận. Sắp tới, Thái Hòa sẽ
cung cấp thêm các dịch vụ kỹ thuật cà phê.
1.1.2. Sự phát triển của cơng ty cổ phần tập đồn Thái Hồ
* Giai đoạn 1996-2006: Khai sáng tương lai Arabica Việt Nam
Thái Hoà đã được ghi nhận có cơng lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở
thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ra thị trường thế giới. Cách đây 10 năm cà
phê này được trồng còn rất hạn chế ở nước ta, chỉ chiếm 10% trong tổng diện tích cà
phê. Nhưng bằng sự quyết tâm và tầm nhìn chiến lược của mình, với phương châm: “
Nghĩ khác biệt bước ra thế giới” Thái Hòa đã đưa Arabica trở thành mặt hàng xuất
khẩu có giá trị lớn trên thị trường thế giới, xây dựng các nhà máy với công suất lớn
và chất lượng cao. Thái Hoà đã chinh phục được khách hàng khó tính Nhật Bản và
tiến hành xuất khẩu cà phê sang Mĩ, EU, Trung Đơng… Thái Hồ đã xây dựng và
mở rộng được nhiều nhà máy và chi nhánh cụ thể như sau:
- Tháng 6/1997: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu tiên tại Hà
Nội
- Tháng 12/1998: Nhà máy Nghệ An sử dựng công nghệ chế biến ướt đi vào
hoạt động, nay là Công ty Thái Hoà Nghệ An
- Tháng 9/2000: Nhờ sự kiện xây dựng nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh.
Thái Hòa trở thành nhà xuất khẩu số 1 Việt Nam về cà phê Arabica
- Tháng 8/2001: Xây dựng nhà máy chế biến ướt tại Khe Xanh (Quảng Trị)
- Tháng 3/2002: Mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh



- Tháng 2/2003: Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở cửa chi nhánh tại Sơn
La
- Tháng 2/2004: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo (Quảng Trị),
hiện nay là cơng ty Thái Hịa Quảng Trị
- Tháng 6/2005: Thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà máy chế
biến cà phê An Giang tại Đồng Nai
- Đến năm 2006: Nhà máy này được đưa vào hoạt động với công suất trên
60.000 tấn/năm nhưng chỉ sau một năm, Nhà máy An Giang đã vươn lên vị trí hàng
đầu về chế biến và xuất khẩu cà phê với kim ngạch hơn 80 triệu USD, khách hàng là
các nhà rang xay lớn ở trên 20 nước. Yếu tố chất lượng là một lý do khiến một số tập
đoàn cà phê nước ngoài muốn đặt hợp đồng mua sản phẩm dài hạn với Nhà máy cà
phê An Giang
- Cũng trong năm 2006 (6/2006): Thái Hịa cho thành lập cơng ty Thái Hịa
Lào - Việt và cơng ty Thái Hịa Thừa Thiên - Huế
- Tháng 5/2007 : Lễ động thổ xây dựng nhà máy cà phê Lâm Đồng được tổ
chức
** Giai đoạn 2007 đến nay – Thái Hoà bước ngoặt vươn lên
Năm 2008, khởi đầu giai đoạn phát triển thứ hai của Thái Hịa, đánh dấu bước
ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của mình trên mọi phương diện. Từ
chỗ là một Cơng ty có các thành viên theo tính chất hành chính, Thái Hồ đã trở
thành loại hình doanh nghiệp cổ phần và có các Cơng ty thành viên hoạt động theo
mơ hình Tập đồn, theo mối quan hệ kinh tế. Mơ hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ
cho Thái Hoà phát triển với tốc độ cao.
- Tháng 8/2008 nhà máy cà phê chế biến ướt Lâm Đồng bắt đầu đi vào hoạt
động
- Tháng 1/2008 thành lập công ty cổ phần An Giang
Ngày 19/05/2008 công ty TNHH SX và TM Thái Hồ chuyển đổi thành cơng
ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà với giấy phép kinh doanh số 0103024767 ngày
19/5/2008 (được chuyển đổi từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà) do



Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
- Tên công ty:
- Tên tiếng anh:

Công ty cổ phần tập đồn Thái Hịa
Thai hoa group joint stock company

- Tên viết tắt:

thaihoa group.,Jsc

- Vốn điều lệ của doanh nghiệp tính đến thời điểm tháng 6/2008 là 350 tỷ
VNĐ
- Tháng 9 năm 2009 các chi nhánh Hồ Chí Minh, Điện Biên và Sơn La được
chuyển đổi thành các công ty con
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty cổ phần tập đồn Thái Hồ
Chức năng
 Sản xuất cà phê hòa tan và cà phê nhân đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước
 Trực tiếp xuất khẩu mặt hàng cà phê mang tên Thái Hòa, đáp ứng nhu cầu
mọi khách hàng trên thế giới
Nhiệm vụ
 Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ
 Doanh nghiệp tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng chúng một
cách hiệu quả
 Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao

dịch đối ngoại
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan
 Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
 Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty
 Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác


1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của cơng ty cổ phần tập
đồn Thái Hồ
Thái Hồ là nhà chế biến và xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín
trên thị trường quốc tế, cũng là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có quy trình khép
kín từ trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê.
+Bộ phận sản xuất chính của Thái Hòa gồm 7 nhà máy chế biến cà phê ở Việt
Nam đó là:
- Nhà máy chế biến Nghệ An
- Nhà máy chế biến cà phê Khe Sanh
- Liên hợp chế biến cà phê và phân vi sinh Lâm Đồng
- Nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo
- Nhà máy chế biến cà phê An Giang Đồng Nai
- Nhà máy chế biến cà phê Liên Linh
- Nhà máy chế biến cà phê giáp bát
Trong đó có 5 nhà máy sản xuất tiến hành hoạch tốn độc lập, có nhiệm vụ
xay, rang, sấy, đóng gói cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta tạo thành sản
phẩm cà phê xuất khẩu Thái Hòa. Các bộ phận sản xuất này sẽ căn cứ vào đơn đặt
hàng, vào tình hình tiêu thụ của thị trường và nhu cầu dự trữ của công ty để tiến hành
sản xuất. Còn 2 phân xưởng Liên Ninh và Giáp Bát giữ vai trò sản xuất phụ thuộc.
Chuyên sản xuất ra cà phê cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
+ Các bộ phận sản xuất phụ gồm các phòng ban, tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng có nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ cho các bộ phận sản xuất chính.

Các phịng ban này bao gồm: Phịng kế hoạch kỹ thuật, phịng tài chính kế
tốn, ban kinh doanh xuất nhập khẩu, ban bảo vệ.
Nhiệm vụ và chức năng của một số bộ phận tiêu biểu:
 Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất, lập
kế hoạch về nguyên vật liệu đầu vào,soạn thảo hợp đồng kinh tế. Quản lý vật tư, kho
hàng, quản lý thiết bị công nghệ ,nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản
phẩm...


 Ban bảo vệ: Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, an ninh chính trị xã hội
trong doanh nghiệp, cơng tác phịng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế, bí mật cơng nghệ.
Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Thị trường đầu vào
Do một số khó khăn ban đầu nên vấn đề tích tụ dất và quy hoạch phát triển
trồng trọt và chế biến cà phê chưa đi vào quỹ đạo. Quá trình trồng trọt và chế biến cà
phê theo lề thói cũ( tự phát, cơng nghệ chế biến thơ sơ) đã tạo ra những hố sâu biến
động về cung cầu, chất lượng kém, ngay cả trong nước chưa nói đến thị trường thế
giới. Vì vậy, diện tích cà phê cả nước hàng năm vẫn tăng nhiều nhưng hiệu quả
không cao: do chế biến không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến giá cả thấp, thị
phần xuất khẩu nhỏ. Nhiều nông trường, hộ trồng cà phê đã phải chuyển đổi sang cây
trồng khác. Trước tình hình đó, Cơng ty Thái hòa thu mua nguyên liệu trên các vùng
miền trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các kênh Công ty thành viên, Chi nhánh, Xí
nghiệp, Văn phịng đại diện, các trạm thu mua và các đại lý.Tổ chức mua hàng theo
phương pháp này tạo được sự ổn định và tính chủ động cao trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Phương pháp này giúp cơng ty giảm được chi phí vận chuyển gom hàng,
lượng hàng mua vào lớn, kiểm soát được chất lượng nguyên liệu ổn định.
-Thị trường tiêu thụ
Do công tác nghiên cứu thị trường luôn được diễn ra thường xuyên, nguồn
thông tin luôn được cập nhật và sử lý kịp thời. Khi có sự thay đổi của doanh nghiệp
đã nhanh chóng nắm bắt và đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý . Đưa ra được

các định hướng cụ thể để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng.
Hiện tại, sản phẩm cà phê Thái Hịa được tiêu thụ trên 40 nước và vùng lãnh thổ
thuộc 4 châu lục. Trong đó các thị trường chính là Mỹ, Nhật và EU, chiếm 70% sản
lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Thái Hòa. Các thị trường khác như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… Ngày càng đóng góp quan trọng
với sự tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường
này đạt trên 30%


Hai kênh tiêu thụ sản phẩm khá phổ biến của doanh nghiệp là: bán trực tiếp
đến tay người tiêu dùng và thông qua các nhà bán buôn, đại lý.
Để nâng cao hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm, Thái Hoà ln áp dụng các biện
pháp kích thích người tiêu dùng như quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng…Doanh
nghiệp ln có sự theo dõi sự phản ứng của khách hàng qua:
+ Tiếp nhận phản hồi khách hàng thông qua gặp gỡ, trao đổi trực tiếp
+ Định kỳ gửi phiếu đánh giá cho khách hàng
Qua đó có những biện pháp thích hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng,
tạo thương hiệu trong lịng cơng chúng.
- Về nhân sự
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố rất quan trọng và quyết định đến sự thành thành
bại của doanh nghiệp. Cùng với khoa học - cơng nghệ, nguồn nhân lực ln được
Thái Hịa coi trọng từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển. Nguồn nhân lực được sử
dụng là toàn bộ đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao từ trong và nước ngoài.
Nguồn nhân lực chủ yếu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra cà phê. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự phát triển của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng dần thay đổi qua các
năm.


Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp


2006

2007

2009

Số

Cơ cấu

Số

Cơ cấu

Số

Cơ cấu

Số

Cơ cấu

lượng

Chỉ tiêu

(%)

lượng


(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

(người)
Phân loại

2008

(người)

(người)

(người)

Trực tiếp 21.056

95,2

21.418

94,5


22.142

94,2

22.954

93,1

Gián tiếp

1.045

4,8

1.235

5,5

1.372

5,8

1.694

6,9

9.784

44,2


9.811

43,7

9.601

40,8

9.743

39,5

7.025

31,8

7.323

32,3

7.901

33,6

8.408

34,1

5.301


24

5.519

24,3

6.012

25,6

6.497

26,4

1.908

8,6

2.100

9,3

2.415

10,3

2.826

11,5


7.989

36

8.060

35,6

8.409

35,8

8.976

36,4

12.203

55,4

12.493

55,1

12.690

53,93

12.846


52,1

22.110

100

22.653

100

23.514

100

24.648

100

theo tính
chất lao
động
Ngành sản
Phân loại

xuất NN

theo

Ngành sản


ngành

xuất CN

nghề

Kinh
doanh TM
Đại học

Phân loại
theo trình
độ lao
động

Cao đẳng,
trung cấp
Chưa đào
tạo

Tổng lao động

Nguồn: Phịng Hành chính
Nhận xét:
Nhìn vào thực trạng chung ta thấy: Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt
và theo chiều hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt động của
công ty được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều hơn. Cụ thể là năm
2006 tổng lao động mới chỉ là 22.110 nhưng đến năm 2009 tổng lao động đã tăng



lên 11,47% với 24.648 người. Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số
lao động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của
doanh nghiệp
Xét theo tính chất lao động: Do trình độ cơng nghệ máy móc ngày càng hiện
đại, số cơng nhân có trình độ và được đào tạo ngày một tăng, lao động trực tiếp của
doanh nghiệp đã được chuyển dần sang gián tiếp. phần trăm lao động gián tiếp chiếm
tỉ lệ ngày càng lớn trong cơ cấu lao động. Như năm 2007, 2008, 2009 các tỷ lệ phần
trăm này lần lượt là: 5,5%, 5,8%, 6,9%
Xét theo ngành: Do thị trường xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp ngày càng
mở rộng, người dân cũng đã được phổ biến phương pháp hiện đại tiến dần đến công
nghệ. Điều này đã dẫn đến tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm dần qua các
năm từ 2006-2009 là: 44,2%; 43,7%; 40,8%; 39,5%. Và thay vào đó là sự phát triển
của cơng nghiệp và thương mại.
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty là quy trình sản xuất giản đơn được
tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy
trình cơng nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ phân xưởng, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hồn thành và việc tính giá thành được tiến hành theo phương
pháp giản đơn.
Cơng ty Thái Hồ được biết đến với dây chuyền công nghệ sản xuất cà phê
hiện đại nhất Việt Nam. Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là
chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ
tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Sản
lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái Hoà đặt
mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất khẩu. Riêng cà
phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Dưới đây là quy trình chế
biến cà phê khơ tại cơng ty Thái Hồ:
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khơ.
Ngun liệu cà phê
thóc Arabica


Xát khơ (tách vỏ và
vỏ lụa)


Hệ thống sấy

Đóng gói

Đánh bóng

Làm sạch

Bắn màu

Phân loại

Sau khi thu mua nguyên vật liệu về sẽ được chuyển vào hệ thống sấy bằng hệ
thống trống quay, sau đó cà phê được làm sạch qua dây chuyền sản xuất tự động.
Cho cà phê vào máy xát khô để làm sạch vỏ lụa cà phê. Máy tự động sẽ phân loại cà
phê bằng máy bắn màu tự động. Sau khi hoàn thành phân loại máy tự động đánh
bóng cà phê và cho ra thành phẩm cuối cùng. Trước khi đưa sản phẩm đã qua các
quy trình chế biến trên, kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối và đóng
gói bao bì bán ra thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI HOÀ
- Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu trong bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, giúp việc cho tổng
giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính và các
trưởng phịng ban chức năng.

Chức năng, nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công
ty được thể hiện như sau:


Tổng giám đốc: Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh

nghiệp. Có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản
xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp




Phó tổng giám đốc điều hành: Là người điều hành cơng tác đời sống,

hành chính của cơng ty và nhận uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước tổng Giám đốc về những công việc được giao
-

Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phịng, ban chức năng của cơng ty về các

lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách đồng thời là người
quyết định cuối cùng về các biện pháp chun mơn đó
-

Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng giám đốc,

ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của TGĐ khi TGĐ ủy quyền hoặc đi
vắng
 Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài

chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính.
Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm. Thiết lập & duy trì
các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan
 Ban kế toán: Tham mưu cho giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ
chức và các hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi
tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh xây
dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức
trong sản xuất
 Phịng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, tổ chức nhân sự,
tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết bị hành chính, thảo, lưu, chuyển
cơng văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp cơng tác tổ chức hành chinh văn phịng trong tồn
cơng ty. Cơng tác quản trị hành chính. Triển khai, thực hiện các chế độ chính sách.
Thực hiện cơng tác quản lý hành chính pháp chế, cơng văn thư từ báo chí. Phụ trách
cơng tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc
của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý,
thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc
họp, hội nghị lớn của công ty
 Ban Kinh doanh XNK: Đóng vai trị quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Nghiên cứu khảo sát thị trường và tìm


kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ kinh doanh và triển khai các hợp đồng, mở
rộng thị trường…
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao
dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ
cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những
xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán… Đồng thời thông
thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết
 Các công ty con, chi nhánh và nhà máy

-

Trực tiếp sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu

của công ty.
-

Thực hiện tốt chu trình cà phê để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn

quy định.
-

Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm

-

Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ

thuật để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng.
-

Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị

trường thế giới.
Bộ máy quản trị đã tổng hợp các bộ phận kế tốn, tài chính, hành chính, kinh
doanh... Tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Không những vâymà các bộ phận
cịn được chun mơn hố, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và
được bố trí theo từng cấp rất phù hợp với quy mơ sản xuất, thích ứng với những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Là động lực giúp doanh nghiệp Thái Hòa đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh, hồn thành nhiệm vụ của mình một cách suất xắc.

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Cơng ty Cổ Phần Tập Đồn Thái Hồ
Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám Đốc
Kinh Doanh

Giám Đốc
Tài Chính

Phó tổng Giám đốc
Điều hành

Ban Ti chớnh K toỏn
TT

Quản đốc


1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI HỒ
1.4.1. Một số thành tựu đạt được
Những cống hiến to lớn của Công ty trong việc xây dựng tên tuổi cho cà phê
Arabica đã được Bộ thương mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận qua việc
trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu liên tục trong 8 năm 2001, 2002, 2003,
2004, 2005, 2006, 2007, 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003,
và nhiều giải thưởng khác. Với những thành quả đạt được, đóng góp đáng kể cho xã
hội và cộng đồng Thái Hòa đã được nhà nước và nhiều tổ chức ghi nhận ở các mặt
khác nhau.
- Liên tục trong các năm từ 2001 đến 2004 doanh nghiệp Thái Hòa đều nhận
được bằng khen thưởng về thành tích xuất khẩu

- Bằng khen và thưởng của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu
năm 2002, 2003.
- Bằng khen của thành phố Hà Nội về thành tích sản xuất kinh doanh và tham
gia hoạt động xã hội năm 2004,2005,2006.
- Bằng khen của phịng cơng nghiệp và thương mại Việt Nam về xuất khẩu và
đóng góp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam (2006).
- Bằng khen “doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu độc đáo được thị trường
đánh giá cao” của UBND về hợp tác kinh tế quốc tế năm 2006.
- Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn cấp chứng nhận hàng hóa nơng sản
chất lượng cao và uy tín thương mại năm 2006.


-Một số bằng khen của chính quyền địa phương cho các cơng ty thành viên.
1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty


Bảng 2: Bảng cân đối kế tốn
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN

31/12/2009

31/12/2008

31/12/2007

250.329.331.2 240.308.037.66
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

265.623.443.7


68

4

79
I. Tiền và các khoản tương đương 33.106.211.49

13.587.140.70 55.535.773.674

tiền

3

2

33.106.211.49

13.587.140.70 55.535.773.674

3

2

120.075.411.9

131.550.906.9 155.275.732.44

70


91

1.Tiền

II. Các khoản phải thu ngắn hạn

1. Phải thu khách hàng

9

96.774.191.42 80.966.666.879
3

2. Trả trước cho người bán

27.578.616.04 6.885.036.952
1

3. Các khoản phải thu khác

20.397.575.23 76.532.622.513
9

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó địi

(9.108.593.895

12)
III. Hàng tồn kho


(13.199.475.7

)

100.831.463.8

94.045.727.49 23.542.721.202

27

2

1. Hàng tồn kho

96.242.824.91 23.542.721.202
4

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(2.197.097.42

-

2)
V. Tài sản ngắn hạn khác

11.145.556.08 5.953.810.339

9
1. Chi phí trả trước ngắn hạn


11.610.356.48

3
4.474.558.226 625.324.862


2. Thuế GTGT được khấu trừ

3.952.211.694 2.275.765.989

3. Thuế và các khoản khác phải thu

107.719.465

-

Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác

2.611.066.698 2.752.719.488
146.409.385.7 43.229.017.452

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

199.024.263.2

77

65

I. Tài sản cố định

20.826.222.07 24.120.513.282

4

4

20.291.009.53

20.817.544.94 23.536.039.902

9

1. Tài sản cố định hữu hình

20.351.762.24

5

- Nguyên giá

68.155.241.01 66.473.740.463
7

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(47.337.696.0

(42.937.700.56


72)

1)

8.677.129

39.930.547

- Nguyên giá

128.000.000

174.650.929

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(119.322.871)

(134.720.382)

2. Tài sản cố định vơ hình

60.752.705

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

-

544.542.833


II. Các khoản đầu tư tài chính dài 171.359.486.2

125.187.619.7 18.952.979.030

hạn

03

53

1. Đầu tư vào công ty con

-

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên

9.792.000.000

115.187.619.7 9.160.979.030

doanh

03

3.Đấu tư dài hạn khác

10.000.000.00

-


0
III. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2.Tài sản dài hạn khác

7.313.014.768

395.544.000
395.544.000

155.525.140
155.525.140
-


TỔNG CỘNG TÀI SẢN

464.647.707.0

396.738.717.0 283.537.055.11

44

45

6

NGUỒN VỐN
161.363.093.3 111.962.485.76

A-NỢ PHẢI TRẢ

199.666.955.4

95

7

27
I. Nợ ngắn hạn

199.179.431.7

160.987.695.8 111.656.363.85

44

96

1. Vay và nợ ngắn hạn

7

73.270.455.11 23.895.457.784
1

2. Phải trả người bán

21.501.499.92 11.416.385.118
2


3. Người mua trả tiền trước

3.510.803.451 8.845.377.335

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà

829.480.255

755.747.911

nước
5. Phải trả người lao động

6.807.575.632 6.300.660.742

6. Chi phí phải trả

112.618.258

7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn

54.955.263.26 60.313.281.318

hạn khác
II. Nợ dài hạn

129.453.649

7

487.523.683

306.121.910

375.397.499

1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

375.397.499

306.121.910

235.375.625.6 171.574.569.34
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

264.819.320.2

50

9

36
I. Vốn chủ sở hữu

236.265.155.1 171.201.575.22

03
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

273.308.743.5


49

159.717.350.0

145.199.980.0 120.000.000.00

00

00

1
0


7. Quỹ đầu tư phát triển

13.245.937.96

4.071.337.041 4.071.337.041

5
8. Quỹ dự phòng tài chính

2.997.997.924 1.017.834.260

9. Chênh lệch tỷ giá hối đối

1.369.333.936


803.522.572

10. Lợi nhuận chưa phân phối

98.976.121.60

83.192.317.61 46.112.585.920

2

2

(8.489.423.26

(889.531.499)

372.812.128

(891.531.499)

304.913.128

1.699.000

67.899.000

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-


7)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

(8.519.301.26
7)

2. Nguồn kinh phí

29.878.000

3.Lọi ích của cổ đông thiểu số

161.431.381

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
464.647.707.0 396.738.717.0 283.537.055.11
( Nguồn báo cáo thường niên năm 2007, 2008, báo cáo tài chính q IV năm
2009)
Nhìn chung tổng tài sản của công ty đã lớn mạnh lên qua các năm 2008, 2009. Vốn
chủ sở hữu cũng tăng khá mạnh. Tính đến năm 2009, tổng nguồn vốn đã lên đến hơn
460 tỷ đồng. Điều này là do mấy năm gần đây Thái Hoà kinh doanh rất phát đạt, lợi
nhuận thu về lớn nên đã thu hút vốn của nhà đầu tư mạnh mẽ.
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2009
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2007

2008


2009

801.567.493.746 809.452.859.274 856.569.458.458

2.Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ

801.567.493.746 809.452.859.274 856.569.458.458

4. Giá vốn hàng bán

702.325.654.845 660.214.785.652 656.596.123.054

5. Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ

99.241.838.901

149.238.073.622 199.973.335.404


6. Doanh thu hoạt động tài chính

614.524.456

39.724.359.971

38.458.986.598


22.228.236.854

30.256.359.448

33.500.024.256

19.150.005.120

25.568.145.875

26.563.985.157

8. Chi phí bán hàng

3.568.654.789

1.253.984.587

2.589.588.677

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.254.985.689

5.487.956.458

5.256.458.174

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh


67.804.486.025

11. Thu nhập khác

1.075.600.985

1.564.800.658

2.369.254.478

12. Chi phí khác

645.895.895

444.630.215

500.892.597

13. Lợi nhuận khác

429.705.090

1.120.170.443

1.868.361.881

7. Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay


151.964.133.100 195.986.250.895

14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế

68.234.191.115

153.084.303.543 197.854.612.776

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

19.105.573.512

42.863.604.992

49.128.617.603

110.220.698.551 142.455.321.199

55.399.291.577

hiện hành
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu
Nhận xét: Nhìn chung trong hai năm 2008 và 2009 mọi chỉ tiêu đều vượt năm
2007 chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao hơn. Doanh thu năm 2009, 2008 tăng so với năm 2007 lần
lượt là:
( 809.452.859.274 - 801.567.493.746 ) / 801.567.493.746 = 0,98%
( 856.569.458.458 - 801.567.493.746 ) / 801.567.493.746 = 6,8%

Trong khi đó các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
lần lượt đều giảm dần so với năm 2007:

Năm

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí khác

2008

12,26%

31,16%

2009

15,96%

22,45%


Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong khi chi phí giá vốn trong
hai năm gần đây đều giảm kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cũng được tăng đều qua hai năm lần lượt là: 50,38% và 101,50%
Về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều qua các năm từ 2005 đến
2009. So với năm 2005, năm 2008 lợi nhuận này đã tăng 29 lần. Và đến năm 2009
gấp 38 lần.
Từ sự tăng lên mạnh mẽ về lợi nhuận đã làm hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng lớn mạnh, giúp doanh nghiệp ngày càng tăng nguồn vốn sở hữu của mình,

thu hút được lượng vốn dồi dào từ thị trường đầu tư trong nước.
Tổng kết lại bản kết quả kinh doanh cho ta thấy Thái Hòa đã có bước phát triển
vượt bậc trong những năm gần đây. Khẳng định sự phát triển bền vững và lâu dài của
doanh nghiệp trong tương lai.


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THÁI HỒ

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
THÁI HỒ

Thái Hồ là một tập đồn hoạt động trên quy mơ lớn, có mạng lưới các đơn vị
thành viên trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát một cách có
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì bộ máy kế tốn phải được thiết
kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng như không trái
với chế độ hiện hành, Thái Hồ đã lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa
mang tính tập trung, vừa mang tính phân tán.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức thành Phịng Kế Tốn, đứng đầu là
kế tốn trưởng. Phịng Kế Tốn có chức năng quản lý tồn bộ hoạt động kế tốn tài
chính của cơng ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, bộ máy kế tốn của công ty cũng
phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức
năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên
kết tạo thành các mắt xích trong sự vận hành của “guồng máy kế tốn”.
Mơ hình tổ chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty CP Tập Đoàn Thái Hoà được
minh hoạ qua sơ đồ sau
Sơ đồ 3: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Kế tốn trưởng

Kế tốn tổng hợp


Kế tốn
vật tư

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế tốn
TSCĐ
&
XDCB

Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
tiền
lương

Kế
tốn
cơng
nợ

Thủ

quỹ

kế
tốn
đơn
vị
trực
thuộc


Trong đó:
Kế tốn trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và
cấp trên về công tác kế tốn của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra cơng tác kế tốn, phân
cơng, bố trí cơng việc cho các nhân viên kế tốn của Cơng ty, đồng thời làm việc với
kế tốn trưởng của các Cơng ty con, các chi nhánh và nhà máy, kiểm sốt cơng tác kế
tốn các đơn vị thành viên.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thơng tin từ nhân viên kế
toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán
thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản
dở dang và kết chuyển chi phí khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Đồng thời lưu giữ hồ sơ tài sản, kiểm tra, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán và
bảng tổng kết tài sản của với các đơn vị thành viên trong trường hợp tài sản được
đem đi góp vốn.
Kế tốn vật tư: Theo dõi, hạch tốn việc nhập-xuất kho vật tư sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức ghi sổ phù hợp.
Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi q trình

sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ theo quy định hạch tốn của cơng ty.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng như:
làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế tốn khi có phát sinh.
Kế tốn thanh toán: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh
tốn. Theo dõi tình hình thanh tốn các khoản thu chi hàng ngày, Lập phiếu thu,
phiếu chi.


×