Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.57 KB, 36 trang )

Chuyờn tt nghp GVHD: THS: on Thanh Nga
LI NểI U
Trong Doanh nghiệp sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành bình thờng, liên tục đó là Nguyên vật liệu, Nguyên vật liệu là
một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, nú là t liệu
lao động chủ yếu cấu thành nên hình thái vật chất nh cht lng ca sn phm.
Chi phí về Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng ln tới giá thành sn phm . Vì vậy cần phải
quản lý Nguyờn vt liu tht chặt chẽ. Kim soỏt sự thất thoát lãng phí Nguyờn
vt liu s giảm c giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu hợp lý, khoa học; công tỏc hạch toán
Nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp cn phi c coi trng. Kế toán Nguyên vật
liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lu động cho doanh nghiệp.
Xu th Quc t hoỏ đòi hỏi chế độ hạch toán kế toán ca Vit Nam nói
chung, kế toán Nguyên vật liệu nói riêng cn phi c hon thin. Hiện nay, chế
độ hạch toán kế toán núi chung và kế toán Nguyên vật liệu nói riêng đã đợc ban
hành trên nguyên tắc thỏa mãn các yêu cầu và năng lực quản lý kinh tế thị trờng,
tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế phổ
biến.
Trong thi gian thc tp ti Cụng ty c phn tp on Thỏi Hũa, tỡm hiu
cụng tỏc k toỏn ca n v, em nhn thy rng: im chung ca cỏc doanh
nghip sn xut l bt k doanh nghip no, dự ln hay bộ khi tin hnh sn
xut sn phm thỡ yu t Nguyờn vt liu luụn l vn c quan tõm hng
u. Cụng tỏc qun lý Nguyờn vt liu l mt cụng vic ht sc khú khn v
phc tp, ũi hi ngi lónh o phi bit t chc thu mua, d tr v cung ng
kp thi, to s n nh liờn tc trong sn xut, giỳp doanh nghip ngy cng
SV: Nguyn Th Yn - MSSV: BH 183353 - Lp15 - Khoỏ 18B - H VB2 - Trng H KTQD
1


Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
đứng vững và phát triển, đặc biệt là đối với những sản phẩm mà chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn lại càng trở nên quan trọng hơn. Có thể nói
quản lý Nguyên vật liệu là một công việc vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật, vừa mang tính trước mắt vừa mang tính lâu dài.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật
liệu tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có ba phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà
Phần II: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập
Đoàn Thái Hòa.
Phần III: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập
Đoàn Thái Hòa.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các Anh, Chị trong Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái
Hoà; đặc biệt em cũng nhận được sự hướng rất dẫn nhiệt tình của Cô giáo-THS
Đoàn Thanh Nga. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, Kính mong Cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-THS Đoàn
Thanh Nga, cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh, Chị Phòng Kế toán Công ty Cổ
phần tập đoàn Thái Hòa đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến
PHẦN I
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
2
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
1.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
Tập đoàn Thái Hoà được chính thức thành lập vào ngày 4 tháng 3 năm
1996 theo giấy phép kinh doanh số 2335/QĐ-UB do UBND thành phố Hà nội
cấp và giấy đăng ký kinh doanh số 048176 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 12 tháng 3 năm 1996 với tên gọi là: Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thái Hoà. Vốn điều lệ là 55 tỷ. Trải qua 13 năm hình thành và phát
triển, để tương xứng với tầm vóc và quy mô ngày càng lớn mạnh của mình,
ngày 19 tháng 5 năm 2009 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Tập
Đoàn Thái Hoà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103024767 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 5 năm 2008. Vốn điều lệ là 350 tỷ.
Sau đây là một số điều cần biết về Công ty:
Tên công ty: Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà
Tên giao dịch: Thai Hoa group joint stock company.
Tên viết tắt: Tập đoàn Thái Hoà
Trụ sở chính: D21 - P.Phương Mai - Q.Đống Đa - TP Hà Nội.
Điện thoại: (84) 04 3 5740348
Fax: (84) 04 3 8520507
Mã số thuế: 0100367361
Website: w.w.w.thaihoacoffee.com.vn
Số tài khoản: 4444 012 tại Ngân hàng ANZ chi nhánh Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh chính: sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng
cà phê, nông sản…
Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Văn An - Chức danh: Tổng giám đốc,
kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị.
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
3
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Mười ba năm hoạt động (từ năm 1996 đến năm 2009) Tập đoàn Thái Hoà
đã gây dựng cho mình được chỗ đứng và tên tuổi không chỉ ở trong nước mà
còn vươn xa sang tầm quốc tế. Đến nay Tập đoàn Thái Hoà được biết đến với

danh hiệu là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân ARABICA hàng đầu Việt
Nam. Từ một công ty mẹ, Tập đoàn Thái Hoà đã nhanh chóng phát triển thêm
12 công ty con và một số các chi nhánh đặt tại các vùng miền của tổ quốc. Các
công ty con đều được xây dựng trên những vùng nguyên liệu trù phú, quy mô
lớn và hạch toán hoàn toàn độc lập với công ty mẹ. Căn cứ vào vốn điều lệ và
khả năng phát triển, Tập đoàn Thái Hoà được xếp loại là doanh nghiệp lớn, liên
tục được nhà nước và UBND Thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen về thành
tích xuất khẩu và vì sự nghiệp phát triển cộng đồng…
Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo là đầu tư và phát triển nông nghiệp, chủ yếu
là cà phê. Ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn triển khai những dự án lớn như:
Trồng và chế biến Cao su, Cà phê trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, kinh doanh
khách sạn-du lịch, xây dựng phát triển hạ tầng, …Phương châm của Thái Hoà là
phát triển dựa trên quan điểm bền vững, thân thiện với môi trường.
Định hướng phát triển của Tập Đoàn Thái Hoà là thiết lập nền tảng kinh
doanh vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả và minh bạch. Theo chiến lược đó,
Tập đoàn Thái Hoà xúc tiến quá trình cổ phần hoá và niêm yết các công ty thành
viên lên thị trường chứng khoán. Công ty đặt lộ trình trở thành Tập đoàn cà phê
quốc tế vào năm 2015.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
1.2.1 Đặc điểm loại hình doanh nghiệp
Tập đoàn thái Hoà là công ty vừa sản xuất chế biến, vừa kinh doanh
thương mại. Nguyên liệu đầu vào được tập hợp chế biến tại Phân xưởng Liên
Ninh (chi nhánh trực thuộc), ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn gửi kho nhờ các
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
4
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Công ty con gia công hoặc chế biến. Khi sản phẩm hoàn thành, chi nhánh của
công ty tại Hồ Chí Minh sẽ làm các thủ tục Hải quan để xuất bán hoặc có thể Uỷ
thác xuất khẩu từ các công ty con.

1.2.2 Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và quy trình công nghệ
Cà phê là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong Báo
cáo kết quả kinh doanh, chiếm 90% trong cơ cấu sảp phẩm dịch vụ của Tập
đoàn Thái Hoà. Mặt hàng cà phê có nhiều loại bao gồm Cà phê nhân, cà phê bột
hoà tan và cà phê sữa. Trong đó xuất khẩu chủ yếu là cà phê nhân (chiếm 80%
doanh thu) và tiêu thụ trong nước chủ yếu là cà phê bột hoà tan và cà phê sữa
(chiếm 10%), phần còn lại là các sản phẩm dịch vụ khác. Nguyên liệu chế biến
cà phê nhân có hai loại chính đó là đó là cà phê ARABICA và cà phê
ROBUSTA. Ngoài cà phê, các sản phẩm dịch vụ khác bao gồm: Các công trình
xây dựng, khách sạn, khu du lịch sinh thái, cà phê sinh thái, resort cà phê…
Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là chế biến
chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ
tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới.
Sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái
Hoà đặt mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất
khẩu. Riêng cà phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Hiện
tại sản phẩm cà phê của Công ty được tiêu thụ ở trên 40 nước và vùng lãnh thổ
thuộc 4 châu lục, trong đó có các thị trường chính là Mỹ, Nhật Và EU, chiếm
70% sản lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Tập đoàn Thái Hoà.
Các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… ngày
càng đóng vai trò quan trọng cùng với sự gia tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm
2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường này đạt trên 30%. Sản phẩm cà
phê của Tập đoàn Thái Hoà hiện đã khẳng định được vị trí vững chắc trên tất cả
các thị trường tiêu thụ cà phê chủ lực của thế giới. Sau đây là quy trình chế biến
cà phê khô của phân xưởng được thực hiện theo Biểu sau:
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
5
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Biểu 1.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CHẾ BIẾN KHÔ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn

được tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay
từ đầu quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng,
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và việc tính giá thành được tiến
hành theo phương pháp giản đơn.
1.2.3 Khách hàng, đối tác
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Thái Hoà là xuất khẩu cà phê là chủ
yếu nên Hệ thống khách hàng của Công ty chủ yếu là các tổ chức nước ngoài,
các nhà rang xay lớn như: khách hàng Atlantic, Sucafina, Guzman, SA Sucre,
Mercon…Bên cạnh kinh doanh truyền thống, giá trị giao dịch của Tập đoàn
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
Nguyên liệu cà
phê thóc
Hệ thống sấy
Làm sạch
Xát khô (tách vỏ
và vỏ lụa)
Phân loại
Bắn màu
Đánh bóng
Đóng gói
6
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Thái Hoà thông qua các sàn cà phê London và Newyork cũng ngày càng gia
tăng.
1.2.4 Công nghệ sản xuất
Công nghệ là một trong những yếu tố làm nên vị thế nhà kinh doanh cà
phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trên thị trường quốc tế của Tập đoàn
Thái Hoà. Đầu tư cho công nghệ luôn đứng đầu trong danh mục chi phí của Tập
đoàn Thái Hoà, chiếm 75% tổng tài sản cố định của cả hệ thống. Toàn bộ máy
móc thiết bị chủ yếu đựơc nhập khẩu từ công nghệ Brazilia- công nghệ cà phê

hàng đầu thế giới. Nhờ trình độ công nghệ cao, Tập đoàn Thái Hoà là doanh
nghiệp luôn đi đầu áp dụng tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế trong chế biến,
xuất khẩu cà phê. Gần đây nhất là việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193-2005
đối với cà phê nhân xuất khẩu. Phương pháp đánh giá chất lượng này phù hợp
với thông lệ quốc tế và là giải pháp hiệu quả để nâng cao uy tín của cà phê Việt
Nam vốn đang chịu tiếng xấu bởi tỷ lệ cà phê thải loại cao nhất thế giới.
1.2.5 Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
Tính từ ngày thành lập đến nay (1996 - 2009) Tập đoàn Thái Hoà đã có
bước phát triển vượt bậc, từ một công ty TNHH trở thành Tập đoàn với 12 công
ty và năm chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo hình thức công ty mẹ-
con. Cuối mỗi năm các công ty con trích lãi nộp về công ty mẹ. Hệ thống các
công ty con bao gồm:
1. Công ty CP Cà phê An Giang ( tại Đồng Nai)
2. Công ty TNHH Thái Hoà Lâm Đồng ( tại Lâm Đồng)
3. Công ty TNHH Thái Hoà Quảng Trị ( tại Quảng Trị)
4. Công ty TNHH 1TV Thái Hoà Nghệ An ( tại Nghệ An)
5. Công ty CP Xây dựng Thái Hoà ( tại Quảng Trị)
6. Công ty cà phê Thái Hoà Lào - Việt ( Tại nước Lào)
7. Công ty du lịch - Khách sạn Thái Ninh ( tại Quảng Trị)
8. Công ty CP cà phê Thái Hoà ( tại Mường Ảng- Điện Biên)
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
7
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
9. Công ty CP cà phê Thái Hoà Hoà Bình ( tại Hoà Bình)
10. Công ty Cao su Thái hoà Lào - Việt ( tại nước Lào)
11.Công ty CP Thương mại cà phê Thái Hoà ( tại TP.Hồ Chí Minh)
12. Công ty CP Thái Hoà Sơn La ( tại Sơn La)
Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh và văn phòng đại diện như:
- Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Liên Ninh ( tại Hà Nội)
- Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Giáp Bát

- Chi nhánh công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại HCM
- Văn phòng đại diện tại Trung Quốc
- Văn phòng đại diện tại Geneve ( Thuỵ Sỹ)
1.2.6 Tình hình kinh doanh, tình hình tài chính
Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2008
đã giảm 8,74% so với năm 2007. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc
độ giảm của doanh thu cũng dẫn tới lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm xuống
50,67%. Nhìn chung các chỉ tiêu năm 2008 đều thấp hơn năm 2007. Nguyên nhân
là trong năm 2008 tất cả các doanh nghiệp nói chung, Tập đoàn Thái Hoà nói riêng
đều chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên về
mặt hoạt động tài chính thì năm 2008 doanh nghiệp cũng đã có những bước tiến
mới, cụ thể là doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 bằng 3713.62% năm 2007.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vào đầu tư tài chính.
Nhưng do phải trang trải chi phí lãi vay lớn nên dẫn tới lỗ hoạt động tài chính là 18
tỷ. Cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp, thì thu nhập chủ yếu là từ bán hàng, và mặt
hàng chủ đạo vẫn là cà phê nhân xuất khẩu. Năm 2008 doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả hơn năm 2007, đây cũng là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
kinh doanh xuất - nhập khẩu trên toàn thế giới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm vừa qua.
Bảng 1.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008
(ĐVT: VND)
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
8
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
So sánh
(%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 722.043.483.861 791.152.774.751 91,26
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 722.043.483.861 791.152.774.751 91,26

4 Giá vốn hàng bán 688.389.890.931 722.931.465.611 95,22
5 Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.653.592.930 68.221.309.140 49,33
6 Doanh thu hoạt động tài chính 30.436.376.073 819.587.165 3713,62
7 Chi phí tài chính 48.075.072.467 20.901.812.921 230,00
* Trong đó: chi phí lãi vay 44.324.606.385 18.500.256.772 239,58
8 Chi phí bán hàng 3.662.469.581 2.827.220.938 129,54
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.576.958.445 5.281.722.600 181,32
10 Lợi nhận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.775.468.510 40.030.139.846 6,93
11 Thu nhập khác 73.506.493 1.075.159.778 6,83
12 Chi phí khác 99.431.816 817.791.000 12,15
13 Lợi nhuận khác -25.925.323 257.368.778 -10,07
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.749.543.187 40.287.508.624 6,82
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.283.292.052 11.280.502.415 11,37
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại -513.419.960
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.979.671.095 29.007.006.209 0,06
(Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính)
1.2.7 Lao động
Lao động của Công ty bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tổng
Công ty, tại các Công ty con, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Các Công ty
thành viên đều tự chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý lao động của mình còn
lao động trực thuộc và trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Công ty chỉ bao
gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tập đoàn, tại Phân xưởng Liên ninh và tại
Văn phòng II Giáp Bát. Vì sản xuất cà phê thường mang tính thời vụ nên Công
ty chỉ ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với nhân viên khối văn phòng và
một số công nhân sản xuất giữ vị trí chủ chốt nên lao động thời vụ sẽ không
được tính. Tình hình lao động và thu nhập bình quân đầu người của Công ty
được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 1.2 LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY NĂM 2008
(ĐVT: Người)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh %

Tổng lao động 72 82 113,9
1 Lao động VP tổng 26 31 119,2
Phòng hành chính 8 9 112,5
Phòng kinh doanh XNK 4 6 150
Phòng Tài chính, kế toán 10 11 110
Lái xe 2 3 150
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
9
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Tổng giám đốc 1 1 100
Phó tổng giám đốc 1 1 100
2 Lao động tại VP II Giáp Bát 7 12 171,4
Phòng dự án 2 3 150
Phòng kinh doanh nội địa 5 9 180
3 Lao động tại Xưởng Liên Ninh 39 39 100
Phòng kê toán 2 2 100
Bảo vệ 2 2 100
Phòng kỹ thuật 4 4 100
Công nhân sx 30 30 100
Giám đốc 1 1 100
Nguồn: Số liệu phòng Hành chính
Bảng 1.3: THU NHẬP BÌNH QUÂN
(ĐVT: VNĐ)
Năm Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng)
2007 5.200.000
2008 6.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhìn vào Bảng 1.2 và 1.3 ta thấy: Năm 2008 về tổng số lao động đã tăng
so với năm 2007 là 13.9%, tương ứng tăng 10 người. Trong đó tại Văn phòng

tổng tăng 5 người, tại Văn phòng II Giáp Bát tăng lên 5 người cho thấy doanh
nghiệp đã tăng cường củng cố bộ máy nhân sự và chú trọng vào phát triển thị
trường trong nước. Số lượng lao động tại xưởng sản xuất Liên Ninh không thay
đổi so với năm 2007 cho thấy năm 2008 doanh nghiệp không tuyển dung thêm
lao động đây chính là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, hầu
hết các doanh nghiệp đều phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm chi phí…Mặc dù 2008
là năm khủng hoảng kinh tế nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng hơn
so với năm 2007 là 800.000đ/người /tháng, điều đó cho thấy doanh nghiệp luôn
quan tâm đến người lao động và cũng phù hợp với tình hình giá cả tiêu dùng
ngày càng gia tăng hiện nay.
1.2.8 Một số thành tựu đạt được:
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
10
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Hơn 10 năm kể từ năm 1996 đến nay Tập đoàn Thái Hoà đã không
ngừng lớn mạnh cả về quy mô hoạt động lẫn tốc độ phát triển. Thành công lớn
nhất của Công ty là đã việc xây dựng được thương hiệu cà phê Arabica của
Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty liên tục được Bộ Thương Mại và
UBND Thành phố Hà Nội công nhận và trao tặng bằng khen về thành tích xuất
khẩu từ năm 2001 đến năm 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào
năm 2003, và một số giải thưởng khác…
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỎ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức vừa mang tính tập trung vừa
mang tính phân tán. Đứng đầu bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, dưới
tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính,
và các trưởng phòng ban chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
11
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và chịu
trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT, trước Pháp luật và trước cơ quan tài chính
Nhà nước về việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của Pháp luật và của Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành: Giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn, HĐQT và trước pháp luật về việc điều
hành một số lĩnh vực do Tổng giám đốc phân công trong hoạt động kinh doanh
của Công ty như giúp Tổng giám đốc điều hành các công tác quản trị trong công
ty.
Giám đốc tài chính: Tham mưu, đề xuất về tổ chức bộ máy tài chính kế
toán; xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến công tác quản lý tài chính;
phân tích tình hình tài chính của Công ty; Huy động vốn, tham mưu cho lãnh
đạo Tập đoàn sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả; đồng thời chịu trách
nhiệm báo cáo trước tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của công ty.
Ban kế toán: Tổ chức quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp; phân
tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, hướng
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc điều hành
Phó giám đốc tài
chính
Phòng tổ
chức
hành
chính
Các công

ty con,
chi nhánh
và nhà
máy
Ban kinh
doanh
Xuất
nhập
khẩu
Giám đốc tài chính
Ban kế toán
12
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
dẫn các đơn vị thành viên trong việc tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán theo
quy định của Tập đoàn; chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính Công ty.
Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, về các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản lý hành chính. Lưu trữ công văn giấy tờ. Phụ trách
công tác đào tạo, tuyển dụng. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo
dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức,
sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty.
Ban Kinh doanh Xuất- Nhập khẩu: Lập chiến lược kinh doanh; nghiên
cứu, khảo sát thị trường và tìm kiếm bạn hàng; Làm các thủ tục xuất hàng như
mở tờ khai, CO, giám định, khử trùng… Soạn thảo hợp đồng mua bán và triển
khai các hợp đồng.
Các công ty con, chi nhánh và nhà máy: Tự tổ chức thu mua, sản xuất,
chế biến và xuất khẩu cà phê theo các hợp đồng đã ký và theo kế hoach của
Tổng giám đốc Tập đoàn đề ra. Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cuối mỗi năm phải có nghĩa vụ trích
nộp lợi nhuận về Tổng công ty.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất
khẩu cà phê. Là doanh nghiệp xừa sản xuất vừa kinh doanh, vì vậy hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Bộ phận Sản xuất
và Bộ phận Thương mại.
Bộ phận sản xuất căn cứ vào đơn đặt hàng và nhu cầu dự trữ để tiến
hành sản xuất. Phân xưởng Liên Ninh - Thanh Trì sản xuất cà phê nhân phục vụ
xuất khẩu; Phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hoà tan phục vụ cho tiêu dùng
của thị trường trong nước còn các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà
phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Để thuận lợi trong việc quản lý, giám sát
thì chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
13
Chuyên đề tốt nghệp GVHD: THS: Đoàn Thanh Nga
cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh
doanh theo từng bộ phận sản xuất.
Bộ phận thương mại chuyên thu mua cà phê nguyên liệu về nhập kho.
Khi hàng sản xuất xong được kiểm nghiệm , căn cứ vào hợp đồng quy định thời
gian giao hàng và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện các
thủ tục xuất khẩu như khử trùng contener, giám định hàng hoá xin cấp CO, lấy
Bill và kê khai Hải quan, liên hệ hãng tàu để xuất hàng. Khi hàng lên tàu thì
nhân viên kinh doanh sẽ lập hành Invoice, thủ trưởng các bên ký ( thường là ký
qua mạng). Nội dung Invoice ghi rõ tên hàng, chủng loại, số lượng, đơn giá,
thành tiền, đơn vị tính và chỉ định tiền về cụ thể tại Ngân hàng nào. Đến đây thì
coi như việc xuất hàng đã hoàn thành.
SV: Nguyễn Thị Yến - MSSV: BH 183353 - Lớp15 - Khoá 18B - Hệ VB2 - Trường ĐH KTQD
14

×