Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý: Chương 10 - ThS. Thái Kim Phụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.31 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 10
Vấn đề bảo mật và kiểm soát
Vấn đề bảo mật và kiểm soát
các hệ thống thông tin quản lý
các hệ thống thông tin quản lý
Nội Dung
1. Tính dể bị tổn thương của các Hệ thống
thông tin
2. Tạo lập môi trường kiểm soát
3. Bảo đảm chất lượng hệ thống
Tính dể bị tổn thương của các HTTT

HTTT với dữ liệu lưu trữ trên các file máy tính có
tiềm năng bị truy xuất bởi cá nhân & nhóm bên
ngoài tổ chức  Dữ liệu càng tự động thì càng
dể bị tổn thương bởi sự phá hủy, sự gian trá, sai
sót và sử dụng sai.

Các công ty dựa trên máy tính để xử lý các giao
dịch kinh doanh quan trọng có thể ko thực hiện
được các chức năng kinh doanh nếu họ mất khả
năng sử dụng máy tính trong vài ngày.
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân

Khi khối lượng lớn dữ liệu được lưu dưới dạng điện tử,
chúng sẽ dể bị tổn thương từ nhiều loại đe dọa hơn dữ
liệu được lưu trữ thủ công.

Các đe dọa đó là:


Hư tổn phần cứng

Hư tổn phần mềm

Hành động của con người

Sự thâm nhập

Ăn cắp dữ liệu, dịch vụ, thiết bị

Cháy

Các vấn đề về điện

Các sai sót của người dùng

Chương trình thay đổi

Các vấn đề truyền thông
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân

Các đe dọa trên đến từ các yếu tố môi trường, tổ chức &
kỹ thuật do các quyết định quản trị kém

Sự tiến bộ trong phần mềm máy tính & truyền thông đã
làm tăng thêm các thương tổn này: thông qua mạng
truyền thông, các HTTT ở những nơi khác nhau được
kết nối với nhau  tiềm năng của việc truy xuất ko được
cấp quyền, lạm dụng, gian trá là không giới hạn ở 1 nơi

mà có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trên mạng

Internet có các vấn đề đặc biệt vì nó được thiết kế 1
cách tường minh để được truy xuất 1 cách dể dàng bởi
mọi người trên các HT máy tính khác nhau
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân

Hacker: người truy xuất ko được cấp quyền tới 1
mạng máy tính vì lợi nhuận, tội phạm hay ham thích
cá nhân. Hacker dùng các cách như bom logic,
trojan horses, denial of service attack

Virus máy tính: phần mềm lây lan từ HT này đến HT
khác, làm nghẻn bộ nhớ máy tính hay phá hủy
chương trình, dữ liệu.

Phần mềm Antivirus: được thiết kế để kiểm tra HT
máy tính & các đĩa có chứa các loại virus máy tính
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân

Thảm họa: cháy, mất nguồn điện…  backup,
duplicate…

Bảo mật: chính sách, qui trình & các đo lường kỹ
thuật được dùng để tránh truy xuất ko được cấp
quyền, sự thay đổi, trộm cắp hay sự hư hỏng vật lý

đối với HTTT

Sai sót trong quản trị: có thể xảy ra ở bất kỳ điểm
nào trong chu kỳ xử lý từ nhập liệu, sai sót chương
trình, hoạt động máy tính & phần cứng
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Các quan tâm đối với người sử dụng &
người xây dựng HT
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Các quan tâm đối với người sử dụng &
người xây dựng HT
Các điểm
trong chu
kỳ xử lý
có thể xảy
ra sai sót
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Vấn đề chất lượng HT: phần mềm & dữ liệu

Phần mềm: bug & nhược điểm trong mã chương
trình do độ phức tạp của mã ra quyết định / chuyển
hướng không thể xóa bỏ hoàn toàn.

Dữ liệu: không chính xác, không kịp thời, không
thống nhất với các nguồn thông tin khác có thể tạo
các vấn đề nghiêm trọng trong điều hành và tài
chánh đối với doanh nghiệp.
Tạo lập môi trường kiểm soát

Để tối thiểu hoá các sai sót, thảm họa, gián đoạn

dịch vụ, tội phạm máy tính và sự vi phạm bảo mật,
các chính sách và qui trình đặc biệt cần phải được
kết hợp trong việc thiết kế và triển khai thực hiện
HTTT.

Kiểm soát: gồm các phương pháp, chính sách và qui
trình tổ chức để đảm bảo sự an toàn cho tài sản của
tổ chức, độ chính xác và tin cậy của các mẩu tin, sự
tuân thủ hoạt động điều hành theo các chuẩn quản
trị.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng

Kiểm soát tổng quát: quản lý việc thiết kế, bảo mật, sử
dụng chương trình máy tính, và việc bảo mật của tập tin
dữ liệu 1 cách tổng quát xuyên suốt cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin của tổ chức. Bao gồm kiểm soát phần
mềm, kiểm soát phần cứng vật lý, kiểm soát các hoạt
động máy tính, kiểm soát bảo mật dữ liệu, kiểm soát trên
qui trình thực hiện HT và kiểm soát quản trị

Kiểm soát ứng dụng: kiểm soát cụ thể duy nhất đối với
mỗi ứng dụng máy tính. Bao gồm các kiểm soát áp dụng
trong lĩnh vực chức năng của HT cụ thể và qui trình được
thảo chương
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng


Kiểm soát bảo mật dữ liệu: Kiểm soát để bảo đảm
tập tin dữ liệu không bị truy xuất, không được cấp
quyền, thay đổi hay phá hủy.

Kiểm soát quản trị: các qui định, qui trình, luật lệ và
chuẩn hình thức để bảo đảm các kiểm soát của tổ
chức là được áp dụng và thi hành thích hợp.

Hai loại kiểm soát này đòi hỏi sự giám sát và nhập
liệu từ người dùng cuối và các nhà quản lý.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng

Kiểm soát ứng dụng bao gồm cả qui trình thủ công
lẫn tự động để đảm bảo chỉ dữ liệu được cấp quyền
là được xử lý 1 cách chính xác và đầy đủ bởi ứng
dụng. Gồm các loại:

Kiểm soát nhập liệu

Kiểm soát xử lý

Kiểm soát kết xuất
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Phát triển cấu trúc kiểm soát: chi phí & lợi ích

Để quyết định nên dùng kiểm soát nào, người xây dựng
HTTT phải kiểm tra các kỹ thuật kiểm soát khác nhau trong

tương quan giữa chúng với nhau và hiệu quả-chi phí tương
đối của chúng.

Một kiểm soát bị yếu ở điểm nào đó có thể khắc phục bởi
kiểm soát khác.

Không thể có hiệu quả chi phí khi xây dựng kiểm soát chặt
chẻ ở mọi điểm trong chu kỳ xử lý nếu khu vực rủi ro cao
nhất là bảo mật hay lợi ích do kiểm soát mang lại là ở chổ
khác.

Kết hợp tất cả các kiểm soát phát triển cho 1 ứng dụng cụ
thể sẽ xác định cấu trúc kiểm soát tổng thể.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Phát triển cấu trúc kiểm soát: chi phí & lợi ích
Căn cứ để xác định mức kiểm soát:

Tùy vào tầm quan trọng dữ liệu mà xây dựng kiểm
soát đến mức nào trong HT.

Hiệu quả chi phí của kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng bởi
hiệu suất, độ phức tạp và sự đắt đỏ của mỗi kỹ thuật
kiểm soát.

Mức độ rủi ro của qui trình hay hoạt động cụ thể nếu
không được kiểm soát thích hợp.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát

Để biết các kiểm soát HTTT có hiệu quả hay không, tổ

chức phải thực hiện việc kiểm toán HT.

Kiểm toán HTTTQL: xác định tất cả các kiểm soát chi
phối các HTTT và đánh giá hiệu quả của chúng.

Để thực hiện điều này, kiểm toán viên phải hiểu xuyên
suốt các hoạt động điều hành, các tiện ích vật lý, truyền
thông, các HT kiểm soát, các đối tượng bảo mật dữ
liệu, cấu trúc tổ chức, con người, qui trình thủ công và
các ứng dụng.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát

Kiểm toán viên thường phỏng vấn các cá nhân chủ
chốt sử dụng và điều hành HTTT cụ thể liên quan đến
các hoạt động và qui trình. Kiểm toán viên nên theo vết
dòng giao dịch mẩu xuyên suốt hệ thống và thực hiện
thử nghiệm, sử dụng, nếu cần có thể dùng phần mềm
kiểm toán tự động.

Kiểm toán viên liệt kê và xếp hạng tất cả các điểm yếu
của các kiểm soát và ước lượng xác suất xảy ra.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát
Bảo đảm chất lượng HT:
Các công cụ & phương pháp đảm bảo chất lượng
phần mềm

Giải pháp cho các vấn đề chất lượng phần mềm bao gồm
việc sử dụng phương pháp phát triển HT thích hợp, phân

bổ nguồn lực thích hợp trong khi phát triển HT, sử dụng
các thước đo và chú trọng việc kiểm thử (testing).

Phương pháp phát triển HT: tập hợp các phương pháp, 1
hay nhiều cho mổi hoạt động trong mổi giai đoạn của dự
án phát triển hệ thống.
Bảo đảm chất lượng HT:
Các công cụ & phương pháp đảm bảo chất lượng
phần mềm

Phân bổ nguồn lực thích hợp trong khi phát triển HT: xác
định cách thức phân bổ con người, thời gian, chi phí ở các
giai đoạn khác nhau của dự án.

Thước đo phần mềm: đánh giá mục tiêu của phần mềm sử
dụng trong HT dưới dạng các đo lường định lượng.

Testing: bắt đầu từ giai đoạn thiết kế bằng cách xem xét
các đặc tả thiết kế. Khi bắt đầu lập trình chương trình phải
được test bởi máy tính. Việc phát hiện sai sót trong
chương trình được thực hiện thông qua tiến trình debug

×