Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Khóa luận tốt nghiệp :Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 68 trang )

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chất thải rắn sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm
cả ba mơi trường: đất, nước và khơng khí. Tại các bãi rác, nước rỉ rác và khí bãi rác
là mối đe dọa đối với nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng
chất thải rắn của các khu đơ thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia
tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý
tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trường không thể lường trước được. Các
vấn đề môi trường do chất thải rắn gây ra thường là hậu quả của việc không quản lý
hợp lý chất thải rắn từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng.
Chỉ bằng cách tổ chức, vận hành và quản lý một cách hiệu quả chất thải rắn từ
nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng mới có thể giảm được chi phí cũng như
hạn chế các vấn đề môi trường do rác gây ra.
Thị xã Dĩ An là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Bình Dương, hiện
nay thị xã đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế xã hội. Sự hình thành các khu
cơng nghiệp đã làm cho nền kinh tế của thị xã phát triển nhanh chóng . Cùng với
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của thị xã là sự phát sinh rác thải sinh hoạt
ngày càng nhiều. Hàng ngày thị xã phát sinh khoảng 230 tấn chất thải rắn sinh hoạt
tuy nhiên khối lượng thu gom được chỉ đạt khoảng 74%. Hiện nay thị xã đang gặp
rất nhiều khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chưa có các biện
pháp tối ưu cho vấn đề này.
Chính vì thế mà đề tài “ đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương ”sẽ tìm hiểu cụ thể về tình hình
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất các giải pháp quản
lý phù hợp với địa phương.

Trang 1
GVHD: Lê Thị Vu Lan


SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1.

Trên thế giới

Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được quan
tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất
chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu
gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại
rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác thải được
quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện đại.
+

Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại

rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng
thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào
thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, cịn có thùng xanh dương cho giấy, thùng
xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
+

Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên

liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu theo mơ hình
3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được

yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng
có thể cháy và rác có thể tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong
những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác
của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư . Nếu
gia đình nào khơng phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại
với cơng ty và ngay hơm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt
tiền.
+

Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu

quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn
7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, rác thải sinh hoạt được đưa về một khu
Trang 2
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
vực bãi chứa lớn. Cơng ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác
thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình tái chế quốc gia.
2.2.

Tại Việt Nam

Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức lớn đối với các
nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải không chỉ vì dân số đơ thị tăng, sản xuất, dịch vụ

tăng, mà cịn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên. Tỷ lệ thu gom
chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, còn các huyện ngoại
thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và
chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%.
Bộ Xây dựng đã xây dựng chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng
công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020, với quan điểm kết hợp đầu tư
của Nhà nước và khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo đáp ứng mục tiêu đến
năm 2020 các địa phương đều được đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải
rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ xử lý hạn chế chôn lấp, đặc biệt đối với các khu xử
lý chất thải rắn có tính chất vùng bằng các nguồn vốn khác nhau nhằm giải quyết
triệt để vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt đơ thị
trong tồn quốc.
3. Mục đích nghiên cứu:
Dĩ An là một thị xã mới thành lập năm 2011 vì vậy cơng tác bảo vệ mơi trường,
nhất là quản lý chất thải rắn đang gặp rất nhiều khó khăn. Số lượng dân cư đơng và
thành phần phức tạp chính là thách thức lớn trong việc quản lý chất thải rắn sinh
hoạt. Trên cơ sở khảo sát hiện trạng chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An, đề tài
tập trung vào các mục tiêu sau:
-

Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An.

Trang 3
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

-

Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả trong cơng tác kiểm sốt nguồn thải, tồn trữ, thu gom, vận chuyển
và xử lý theo phương thức tốt nhất. Thỏa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị.
4. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Giới thiệu tổng quan về thị xã Dĩ An
- Tìm hiểu các yếu tố làm ảnh hưởng đến môi trường thị xã Dĩ An
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thị xã Dĩ An
- Đánh giá hiện trạng lý chất thải rắn tại thị xã Dĩ An
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Dĩ An
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm thực hiện được nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây :
- Phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan: Tham khảo các đề tài
nghiên cứu khoa học, sách, các văn bản pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt. Từ các
tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích tổng hợp, sắp xếp một cách có hệ thống
phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Thu thập số liệu về chất thải rắn tại xí nghiệp cơng trình cơng cộng thị xã Dĩ
An.
- Phương pháp khảo sát hiện trạng : khảo sát thực tế tình hình thải bỏ, thu gom và
vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị xã Dĩ An. Phương pháp này được sử dụng
nhằm thu thập thông tin tổng quan về các địa điểm phát sinh rác thải sinh hoạt, nắm
bắt được thực trạng và những tồn tại của công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn
thị xã Dĩ An.
Trang 4
GVHD: Lê Thị Vu Lan

SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ XÃ DĨ AN
1.1.

Điều kiện địa lý tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương. Dĩ An tiếp giáp với 2 thành phố lớn là
thành phố Biên Hịa và Thành phố Hồ Chí Minh, và là cửa ngõ quan trọng để đi các
tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc.
Thị xã Dĩ An được tái lập theo Nghị định 58/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ và được nâng lên cấp Thị xã theo Nghị quyết 04/NQ-CP của
Chính phủ ngày 13 tháng 1 năm 2011.[13]
Thị xã có 7 đơn vị hành chính cấp phường, gồm:
Dĩ An, An Bình, Đơng Hịa, Tân Đơng Hiệp, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Dĩ An [12]

Trang 5
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Bảng 1.1. Các phường thuộc thị xã Dĩ An

TÊN PHƯỜNG

DIỆN TÍCH

DÂN SỐ

DĨ AN

1.044

73.732

AN BÌNH

340

62.109

ĐƠNG HỊA

1.025

46.582

TÂN ĐƠNG HIỆP

1.412

64.747


TÂN BÌNH

1.036

15.133

BÌNH AN

603

22.442

BÌNH THẮNG

550

12.690

TỔNG

6.010

297.435
( Nguồn: UBND thị xã Dĩ An )

Thị xã Dĩ An là một trong những nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, là trái tim
công nghiệp của miền Đơng Nam Bộ. Hiện tại, Dĩ An có 6 khu cơng nghiệp đã đi
vào hoạt động là Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, Bình Đường, Tân Đơng Hiệp A, Tân
Đơng Hiệp B, KCN dệt may Bình An.
Dĩ An có 3 tuyến đường quan trọng đi qua là Quốc lộ 1, Quốc lộ 52 và tuyến

đường sắt Bắc - Nam. Dĩ An có 2 ga xe lửa quan trọng là ga Dĩ An và ga Sóng
Thần, có nhà máy toa xe Dĩ An, một nhà máy sản xuất, sửa chữa đầu máy và toa xe
lớn nhất miền Nam.
Diện tích đất tự nhiên của thị xã Dĩ An là 6.010 ha, dân số của thị xã là 297.435
người.

1.1.2. Đặc điểm khí hậu
1.1.2.1.

Nhiệt độ
Trang 6

GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Dĩ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, phân bố thành hai
mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ khoảng
tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 26,78 oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
29,2oC, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,4 oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 4,8 oC.
1.1.2.2.

Chế độ mưa

Lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1.734,2-2.286,8mm. Tháng mưa nhiều
nhất là tháng 9, trung bình 341mm; tháng mưa ít nhất là tháng 1, trung bình dưới

20mm.
1.1.2.3.

Độ ẩm khơng khí

Độ ẩm khơng khí trung bình từ 80-84% và có sự biến đổi theo mùa khá rõ rệt.
Độ ẩm trung bình vào mùa mưa là 90% và độ ẩm trung bình vào mùa khơ là 78%.
1.2.

Đất đai- khống sản

Dĩ An là thị xã có địa hình bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc phổ biến
là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ cao trung bình 20-25m so với mặt
nước biển, độ dốc khơng q 3-15 0. Đặc biệt có một vài đồi núi nhấp nhơ lên giữa
địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới cao 82m.
Mặc dù Dĩ An được bao quanh bởi các con sông lớn nhưng do địa hình có độ cao
trung bình từ 20-25m nên ít bị lũ lụt và ngập úng. Tuy nhiên trong những năm gần
đây sự hình thành các khu cơng nghiệp cùng với q trình khai thác khống sản với
quy mơ lớn đã làm biến đổi địa hình của khu vực, làm mất đi những đường nét tự
nhiên, gây nhiều tác đông tiêu cực như thúc đẩy q trình rửa trơi bề mặt và xâm
thực bào mòn các bề mặt sườn.
Dĩ An có 6 nhóm đất bao gồm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất với 46,12%
diện tích đất tự nhiên, kế đến là nhóm đất xám với 42,42%, nhóm đất phù sa là
Trang 7
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

5,13%, nhóm đất phèn là 1,23%, nhóm đất dốc tụ là 0,94% và cuối cùng là nhóm
đất xói mịn trơ sỏi đá chỉ chiếm 0,02%.
Hiện nay Dĩ An đang sở hữu những mỏ đá lớn gồm đá phun trào andezit, đá
granit và đá cát kết.[12]
1.3.

Hiện trạng sử dụng đất

Diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2010 là:
Đất nông nghiệp: 150 ha, đất công nghiệp: 1.196 ha, đất du lịch: 450 ha, đất ở:
3.100 ha, đất trường đại học: 597 ha, đất chưa sử dụng là: 517 ha.
Ðất cơng nghiệp: Bố trí dọc tỉnh lộ 743 từ ngã tư Gị Dưa vào các khu cơng
nghiệp Bình Ðường, Sóng Thần 1 và Sóng Thần 2, ven đường sắt Bắc-Nam qua địa
bàn phường Tân Ðơng Hiệp. Diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 20052010 có sự thay đổi từ đất nông nghiệp chuyển sang đất cơng nghiệp. Đất cơng
nghiệp chiếm một diện tích lớn, điều này đồng nghĩa với việc Dĩ An sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong cơng tác bảo vệ mơi trường.
Ðất làng đại học được bố trí trong khu vực xã Ðơng Hòa ở ngã ba xa lộ Ðại Hàn
và xa lộ Hà Nội. Hiện nay một số trường đại học lớn tại thành phố Hồ Chí Minh
đang được chuyển ra ngoại thành, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh có
phần lớn diện tích nằm trên địa phận thị xã Dĩ An.[12]
1.4.

Điều kiện kinh tế xã hội

1.4.1. Tăng trưởng kinh tế
Dĩ An là một thị xã trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tổng sản phẩm
(GDP) của thị xã tăng bình quân 16% hàng năm. GDP bình quân đầu người năm
2010 đạt 30,1 triệu đồng, tăng gần 1,3 lần so với năm 2009 và 2,2 lần so với năm
2005.
Trong năm 2010, kinh tế của Dĩ An đạt được những thành cơng đáng khích lệ.

Giá trị sản xuất cơng nghiệp khoảng 32.550 tỷ đồng, đạt trên 100% kế hoạch. Tốc
Trang 8
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
độ tăng trưởng của cơng nghiệp được duy trì ở mức 16%. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ đạt 8.087 tỷ đồng, tăng trưởng 34,86%. Tổng thu mới ngân sách đạt
1.766 tỷ đồng. Trong năm 2010, Dĩ An cũng đã đưa vào sử dụng 11 cơng trình xây
dựng cơ bản, chuẩn bị hồn thành 6 cơng trình và khởi cơng xây dựng 18 cơng trình
xây dựng cơ bản khác. Ước tính năm 2010, vốn xây dựng cơ bản thanh tốn cho các
cơng trình gần 300 tỷ đồng. Kết thúc năm 2010, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
Dĩ An đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch
vụ duy trì mức tăng trưởng cao, thu chi ngân sách vượt chỉ tiêu. Trong năm 2011,
Dĩ An đặt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17%, thương mại, dịch vụ tăng
35%, chi đầu tư xây dựng cơ bản 340,2 tỷ đồng.[12]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã tương đối cao và khá ổn định so với các địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, do đó thị xã ln tạo
ra sức hấp dẫn về việc thu hút đầu tư và lực lượng lao động từ các địa phương khác
chuyển đến. Chính điều này đã tạo ra một sức ép đối với môi trường của thị xã do
phát triển dân số, phát triển công nghiệp, dịch vụ, hoạt động giao thông vận tải và
vấn đề hội nhập quốc tế.
Bảng 1.2. Tổng sản phẩm GDP bình quân đầu người qua các năm
STT

Năm

GDP ( triệu đồng / người.năm)


1

2001

8,3

2

2005

13,5

3

2006

15,3

4

2007

17,3

5

2008

19,9


6

2009

24,0

7

2010

30,1

Trang 9
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

Biểu đồ 1.1. Tổng sản phẩm GDP bình quân đầu người qua các năm
( nguồn: Thư mục tồn văn, Bình Dương hội nhập và phát triển, 2010 )
Dĩ An đã trở thành thị xã công nghiệp với cơ cấu kinh tế: công nghiệp chiếm
86,12%, thương mại dịch vụ chiếm 13,65%, nông nghiệp chiếm 0,13%.

Biểu đồ 1.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Dĩ An năm 2010
(nguồn: Thư mục tồn văn, Bình Dương hội nhập và phát triển, 2010)
Trang 10
GVHD: Lê Thị Vu Lan

SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Một thị xã phát triển chủ yếu bằng cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ thì vấn
đề ô nhiểm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Công nghiệp, thương mại và
dịch vụ là những ngành kinh tế địi hỏi nhiều máy móc thiết bị kỹ thuật và lượng
nhân cơng lớn. Chính vì vậy mà đã tạo ra lượng rác thải, khí thải rất lớn gây khó
khăn trong công tác quản lý môi trường.
1.4.2. Phát triển dân số và vấn đề di cư
Theo số liệu thống kê vào cuối năm 2010, Thị xã Dĩ An có 297.435 người, trong
số đó có hơn 2/3 lao động nhập cư. Thực tế, dân số tăng liên tục cùng với quá trình
đơ thị hóa nhanh đã phát sinh nhiều vấn đề bất cập trên địa bàn, trong đó nổi bật là
tình trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm theo thời gian, tuy nhiên dân số
thị xã vẫn tăng liên tục và tương đối nhanh, nhất là từ năm 2005 trở lại đây. [10]

Trang 11
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Bảng 1.3. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thị xã Dĩ An 2005-2010
STT

Năm


Tỉ lệ gia tăng dân số (%)

1

2005

11,4

2

2006

10,8

3

2007

10,56

4

2008

10,11

5

2009


10,04

6

2010

10,03

Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thị xã Dĩ An 2005-2010
( nguồn: Báo cáo dân số huyện Dĩ An giai đoạn 2005- 2010 )
Quy mô dân số của thị xã ngày một lớn nhanh, chủ yếu là tăng do cơ học. Ước
tính hàng năm thị xã tăng thêm trên 10.000 - 12.000 người lao động từ ngoài tỉnh
đến làm việc, sinh sống và hiện nay có hơn 200.000 lao động từ địa phương khác
làm việc tại Dĩ An. Việc gia tăng dân số cơ học gây ảnh hưởng lớn trong việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải.

Trang 12
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
1.4.3. Phát triển cơng nghiệp, xây dựng
Ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng
bình qn 16% hàng năm, đạt gấp 2,5 lần năm 2005; trong đó khu vực kinh tế trong
nước chiếm 36%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chiếm 64%.
Hạ tầng khu cơng nghiệp (KCN) Dĩ An không ngừng mở rộng, đến nay thị xã đã
có 6 KCN với tổng diện tích quy hoạch 1.196 ha. Bao gồm KCN Sóng Thần 1, Sóng

Thần 2, Bình Đường, dệt may Bình An, KCN Tân Đơng Hiệp A và Tân Đơng Hiệp
B. Các KCN này đã góp phần then chốt thu hút doanh nghiệp đầu tư vào thị xã và
giải quyết việc làm cho hơn 200.000 lao động trong và ngoài địa phương. Song
song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày một gia
tăng. Hiện nay thị xã chưa có các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu lượng chất
thải rắn và khí thải phát sinh từ các nhà máy. [7]

Trang 13
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Bảng 1.4. Các khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động trên địa bàn thị xã Dĩ An

STT

TÊN KHU
CƠNG NGHIỆP

DIỆN TÍCH
(ha )

SỐ LƯỢNG
CƠNG TY

Khu cơng
1


nghiệp Sóng Thần

365,32

167

375,27

107

70,5

12

60,5

11

91,49

14

232,92

32

I
Khu cơng
2


nghiệp Sóng Thần
II
Khu cơng

3

nghiệp Bình
Đường
Khu cơng

4

nghiệp dệt may
Bình An
Khu cơng

5

nghiệp Tân Đông
Hiệp A
Khu công

6

nghiệp Tân Đông
Hiệp B

( nguồn: ban quản lý các khu cơng nghiệp Bình Dương )

Trong 6 tháng đầu năm 2011, Ban Quản lý dự án thị xã đã nghiệm thu đưa vào

hoạt động 17 cơng trình cần thiết. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các cơng
trình trọng điểm, quan trọng khác phục vụ dân sinh như trường học, giao thông đô
Trang 14
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
thị, giao thơng nơng thơn, chỉnh trang đơ thị, cụm văn hóa thể dục thể thao, trung
tâm văn hóa thị xã để hồn thành trong năm 2011, đầu năm 2012 như: đường Tân
Bình đi An Phú, xóm Đường; ấp Đông, ấp Tây đi quốc lộ 1K, đường Sidicap. Các
cơng trình này khi hồn thành sẽ góp phần thuận lợi trong đi lại, giao thương của
người dân, kích thích phát triển kinh tế - xã hội đúng định hướng.
1.4.4. Về thương mại - dịch vụ
Dù gặp khó khăn chung về kinh tế với cả nước nhưng tình hình thương mại trên
địa bàn Dĩ An diễn ra mạnh mẽ. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của huyện
đạt 4.219 tỷ đồng, tăng 39,14% so với năm trước. Trong năm, thị xã đã cấp mới
1.657 giấy phép kinh doanh với tổng vốn 130,2 tỷ đồng, nâng số lượng cơ sở được
cấp phép đăng ký kinh doanh trên địa bàn thị xã lên 9.292 cơ sở.
Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự hoàn thiện về hạ tầng thương mại
đã góp phần quan trọng đưa ngành thương mại - dịch vụ phát triển đúng định
hướng, lượng hàng hóa giao thương rất phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng, mua sắm lớn của nhân dân trong và ngoài thị xã.
1.4.5. Phát triển giao thơng vận tải
Các cơng trình giao thơng chủ yếu của thị xã, giao thông bên trong các khu công
nghiệp, khu đô thị được đầu tư tạo thành mạng lưới giao thông kết nối các địa
phương trong thị xã và vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam. Phong trào giao thơng
nơng thôn, chỉnh trang đô thị ở các phường, thị trấn được nhân dân tích cực tham
gia góp phần phát triển giao thông trên địa bàn. Hoạt động vận tải, nhất là vận tải

chuyên dùng phát triển mạnh mẽ, các tuyến xe buýt được mở rộng trong nội tỉnh và
kết nối đến các tỉnh lân cận đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1.

Khái niệm chất thải rắn
Trang 15

GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con người và
động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì khơng sử dụng được hoặc khơng được
mong muốn nữa.
2.2.

Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chủ yếu là: [5]
-

Từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…).

-

Từ khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn phòng, khách sạn,

nhà nghỉ, trạm dịch vụ, của hàng sử xe,…).

-

Từ cơ quan (trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các
trung tâm hành chánh nhà nước,…).

-

Từ các cơng trình xây dựng

-

Từ khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh,…).

-

Từ các trạm xử lý chất thải và lò thiêu đốt.

Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đơ thị
Nguồn

Các hoạt động và vị trí phát
Trang 16

GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương

Loại chất thải rắn



Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
sinh chất thải
Những nơi ở riêng của một

Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa

gia đình hay nhiều gia đình.

dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ

Những căn hộ thấp, vừa và

gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, nhôm, kim loại

cao tầng…

Nhà ở

khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải
đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện…) chất

Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn

thải sinh hoạt nguy hại.
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải

mại


phòng, khách sạn, dịch vụ,

thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải

Cơ quan

cửa hiệu in…
Trường học, bệnh viện, nhà

đặc biệt, chất thải nguy hại…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải

tù, trung tâm chính phủ…

thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải

Thương

đặc biệt, chất thải nguy hại…
Gỗ, thép, bê tông đất…

Xây dựng Nơi xây dựng mới, sửa
và phá dỡ đường, san bằng các cơng
trình xây dựng, vỉa hè hư hại.
Dịch vụ

Quét dọn đường phố, làm đẹp

Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố, vật


đô thị(trừ phong cảnh, làm sạch theo lưu xén ra từ cây, chất thải từ các công viên,
trạm xử

vực, công viên và bãi tắm,

lý)

bãi tắm và các khu vực tiêu biểu.

những khu vực tiêu khiển
khác.

Trạm xử

Q trình xử lý nước, nước

lý, lị

Khối lượng lớn bùn dư

thải và chất thải công nghiệp.

thiêu đốt

Các chất thải được xử lý
(nguồn: Geoge Tchobanoglous và cộng sự, 1993)[5]

2.3.

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt


Trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa nhiều thành phần khác nhau, thơng thường
gồm có : Rác thực phẩm, giấy loại, bao bì carton, túi nilon, nhựa, vải, cao su, da,
Trang 17
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
gỗ, thủy tinh vỡ, sành sứ, các loại chai lọ bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa, lon đồ
hộp, lon nước…
Tùy theo mục đích và phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn từ nguồn phát
sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng, thành phần chất thải rắn có thể được biểu diễn từ rất
đơn giản chỉ gồm 2 thành phần chính là rác thực phẩm và phần còn lại hoặc rất chi
tiết gồm từng thành phần riêng. Đối với các nước Châu Á, rác thực phẩm hoặc
thành phần chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học là thành phần thường chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Bảng 2.2 : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Hợp phần

% trọng lượng

Độ ẩm (%)

Trọng lượng riêng
(kg/m3)

Khoảng


Trung
bình
15

KGT

TB

KGT

TB

Chất thải thực phẩm

giá trị
6 - 25

50 - 80

70

12 - 80

28

Giấy

24 - 45

40


4 - 10

6

32 - 128

81,6

Catton

3 - 15

4

4-8

5

38 - 80

49,6

Chất dẻo

2-8

3

1-4


2

32 - 128

64

Vải vụn

0-4

2

6 - 15

10

32 - 96

64

Cao su

0-2

0,5

1-4

2


96 - 192

128

Da vụn

0-2

0,5

8 - 12

10

96 - 256

160

Sản phẩm vườn

0 - 20

12

30 - 80

60

84 - 224


104

Gỗ

1-4

2

15 - 40

20

128 - 1120

240

Thủy tinh

4 - 16

8

1- 4

2

160 - 480

193,6


Can hộp

2-8

6

2-4

3

48 - 160

88

Kim loại không thép

0-1

1

2-4

2

64 - 240

160

Kim loại thép


1-4

2

2-6

3

128 - 1120

320

Bụi, tro, gạch
Tổng hợp

0 - 10

4
100

6 - 12
15 - 40

8
20

320 - 960
180 - 420


480
300

Trang 18
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
( Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Chất
thải rắn đô thị )[3]
2.4.

Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt

2.4.1. Tính chất lý học
2.4.1.1.

Khối lượng riêng

Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích,
tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt sẽ rất khác nhau tùy
theo phương pháp lưu trữ: để tự nhiên không chứa trong thùng, chứa trong thùng và
không nén, chứa trong thùng và nén. Do đó, số liệu khối lượng riêng của chất thải
rắn sinh hoạt chỉ có ý nghĩa khi được ghi chú kèm theo phương pháp xác định khối
lượng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt sẽ rất khác nhau tùy theo
vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ.
Phương pháp phân tích khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt:
Mặc dù khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng CTR tính trên một đơn

vị thể tích của CTR. Tuy nhiên do thể tích khối CTR bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều
kiện nén ép và lưu trữ, nên không thể áp dụng chung một cách đo đạc cho tất cả các
trường hợp. Để tính tốn thiết bị lưu trữ, thu gom, vận chuyển hay bãi chôn lấp,
phương pháp xác định khối lượng riêng cho mỗi trường hợp sẽ khác nhau.
Khối lượng riêng của CTR chứa trong các thùng chứa CTR tại hộ gia đình được
xác định bằng cách cân xác định khối lượng CTR tối đa có thể chứa trong thùng và
đo thể tích của thùng chứa. Khối lượng riêng được tính bằng khối lượng chia cho
thể tích đo được (tính theo kg/m3). Đối với từng thành phần CTR riêng biệt,
phương pháp xác định khối lượng riêng cũng được thực hiện một cách tương tự.
Việc xác định khối lượng riêng của từng thành phần có trong chất thải rắn sinh hoạt
là cơ sở để ước tính khối lượng riêng của một hỗn hợp CTR bất kỳ.
Vì CTR có tính khơng đồng nhất và thành phần khơng giống nhau giữa những
ngày khác nhau, nên để xác định khối lượng riêng cần tiến hành nhiều lần để lấy giá
Trang 19
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
trị trung bình và tốt nhất là có được tập số liệu đủ lớn để xác định giá trị có tần suất
xuất hiện cao nhất theo xác suất thống kê. Phương pháp ước tính khối lượng riêng
của một hỗn hợp CTR bất kỳ có thể được ước tính dựa trên kết quả xác định khối
lượng riêng của từng thành phần CTR.
2.4.1.2.

Độ ẩm

Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo hai cách:
-


Độ ẩm tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt.

-

Độ ẩm tính theo thành phần phần trăm khối lượng khô.

Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thơng dụng hơn.
Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được.
Đây là thơng số có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng nước rỉ rác sinh ra
từ bãi chôn lấp Phần nước dư vượt q khả năng tích ẩm của CTR sẽ thốt ra ngồi
thành nước rỉ rác.
Khả năng tích ẩm thay đổi tùy theo điều kiện nén ép và trạng thái phân hủy của
chất thải. Khả năng tích ẩm của chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp khơng nén
có thể dao động trong khoảng 50-60%. Tính dẫn nước (hydraulic conductivity) của
CTR đã nén là thông số vật lý quan trọng khống chế sự vận chuyển của nước rị rỉ
và khí trong bãi chôn lấp.

Bảng : 2.3. Khối lượng riêng và độ ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt
Loại chất thải

Khối lượng riêng
(Lb/yd3)
Khoảng
Đặc
dao động
trưng

Rác khu dân cư (không
Trang 20

GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương

Độ ẩm (% khối
lượng)
Khoảng Đặc trưng
dao động


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
nén)
Thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Da
Rác vườn
Gỗ
Thuỷ tinh
Lon thiếc
Nhơm
Các kim loại khác
Bụi, tro
Tro
Rác rưởi
Rác vườn
Lá (xốp và khô)

Cỏ tươi (xốp và ướt)
Cỏ tươi (ướt và nén)
Rác vườn (vụn)
Rác vườn (composted)
Rác khu đơ thị
Xe ép rác
Tại bãi rác
- Nén bình thường
- Nén tốt
Rác khu thương mại
Rác thực phẩm (ướt)
Thiết bị gia dụng
Rác khu thương mại (tt)
Thùng gỗ
Phần rể cây
Rác cháy được
Rác không cháy được
Rác hỗn hợp
Rác xây dựng và phá dỡ
Rác khu phá dở (không
cháy)
Rác khu phá dỡ (cháy được)

220-810
70-220
70-135
70-220
70-170
170-340
170-440

100-380
220-540
270-810
85-270
110-405
220-1940
540-1685
1095-1400
150-305

490
150
85
110
110
220
270
170
400
330
150
270
540
810
1255
220

50-80
4-10
4-8

1-4
6-15
1-4
8-12
30-80
15-40
1-4
2-4
2-4
2-4
6-12
6-12
5-20

70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3
8
6
15


50-250
350-500
1000-1400
450-600
450-650

100
400
1000
500
550

20-40
40-80
50-90
20-70
40-60

30
60
80
50
50

300-760

500

15-40


20

610-840
995-1250

760
1010

15-40
15-40

25
25

800-1600
250-340

910
305

50-80
0-2

70
1

185-270
170-305
85-305

305-610
235-305

185
250
200
505
270

10-30
20-80
10-30
5-15
20-25

20
5
15
10
15

1685-2695

2395

2-10

4

505-675


605

4-15

8

Trang 21
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Rác xây dựng (cháy được)
Bê tơng vỡ
Rác cơng nghiệp
Bùn hố chất (ướt)
Tro
Vụn da
Vụn kim loại nặng
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp)
Phân bón (ướt)
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp)
Vụn kim loại nhẹ
Vụn kim loại (hỗn hợp)
Dầu, hắc ín, nhựa đường
Mạt cưa
Vải thải
Gỗ thải (hỗn hợp)

Rác nông nghiệp
Rác nông nghiệp (hỗn hợp)
Xác súc vật

305-605
2020-3035

440
2595

4-15
0-5

8
-

1350-1855
1180-1515
170-420
2530-3370
420-1265
1515-1770
340-1180
840-1515
1180-2530
1350-1685
170-590
170-370
675-1265


1685
1350
270
3000
605
1685
605
1245
1515
1600
490
305
840

75-99
2-10
6-15
0-5
60-90
75-96
60-90
0-5
0-5
0-5
10-40
6-15
30-60

80
4

10
75
94
75
2
20
10
25

675-1265
340-840

945
605

40-80
-

50
-

(Nguồn: TS. Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt cơng ty mơi trường tầm
nhìn xanh,2007 ) [13]
2.4.2. Tính chất hóa học
2.4.2.1.

Cơng thức phân tử của chất thải rắn

Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH cần phân tích bao gồm C (carbon), H
(Hydro), O(Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm

halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành
phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng
để xác định cơng thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn
sinh hoạt cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho q trình làm phân compost.[5]
Bảng 2.4. Thành phần hóa học của CTRSH
Thành
phần

Phần trăm khối lượng khô ( % )
carbon

hydro

oxy

Trang 22
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương

Nitơ

Lưu

tro


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

huỳnh

Chất hữu cơ
Chất thải thực

48,0

6,4

37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy

43,5

6,0

44,0

0,3

0,2

6,0

Carton


44,0

5,9

44,6

0,3

0,2

5,0

Nhựa

60,0

7,2

22,8

-

-

10,0

Vải

55,0


6,6

31,2

4,6

0,15

2,5

Cao su

78,0

10,0

-

2,0

-

10,0

Da

60,0

8,0


11,6

10,0

0,4

10,0

Rác vườn

47,8

6,0

38,0

3,4

0,3

4,5

Gỗ

49,5

6,0

42,7


0,2

0,1

1,5

phẩm

Chất vô cơ
Thủy tinh

0,5

0,1

0,4

< 0,1

-

98,9

Kim loại

4,5

0,6


4,3

< 0,1

-

90,5

Bụi, tro

26,3

3,0

2,0

0,5

0,2

68

( nguồn: Geoge Tchobanoglous và cộng sự, 1993)[5]

2.5.

Chuyển hóa hóa học, lý học, sinh học của chất thải rắn sinh hoạt

2.5.1. Quá trình chuyển hóa hóa học
Biến đổi hóa học của CTR bao hàm cả quá trình chuyển pha (từ pha rắn sang pha

lỏng, từ pha rắn sang pha khí, …). Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, những
Trang 23
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
q trình chuyển hóa hóa học chủ yếu sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm đốt (q trình oxy hóa hóa học), nhiệt phân và khí hóa.
Đốt (Oxy hóa hóa học). Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và chất hữu cơ có
trong CTR tạo thành các hợp chất bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt.
Nếu khơng khí được cấp dư và dưới điều kiện phản ứng lý tưởng, q trình đốt chất
hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt có thể biểu diễn theo phương trình phản ứng
sau:
Chất hữu cơ + Khơng khí (dư) → CO2 + H2O + khơng khí dư + NH3 + SO2 +
NOx + Tro + Nhiệt
Lượng khơng khí được cấp dư nhằm đảm bảo q trình cháy xảy ra hồn tồn.
Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khí nóng
chứa CO2, H2O, khơng khí dư (O2 và N2) và phần khơng cháy cịn lại. Trong thực tế,
ngồi những thành phần này cịn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các
khí vi lượng khác tùy theo bản chất của chất thải.
2.5.2. Nhiệt phân
Vì hầu hết các chất hữu cơ đều khơng bền nhiệt, chúng có thể bị cắt mạch qua
các phản ứng cracking nhiệt và ngưng tụ trong điều kiện khơng có oxy, tạo thành
những phần khí, lỏng và rắn. Trái với quá trình đốt là quá trình tỏa nhiệt, quá trình
nhiệt phân là quá trình thu nhiệt.
Quá trình nhiệt phân cellulose có thể biểu diễn bằng phương trình phản ứng sau:
3(C6H10O5) → 8H2O + C6H8O + 2CO + 2CO2 + CH4 + H2 + 7C
Trong phương trình này, thành phần hắc ín và/hoặc dầu thu được chính là

C6H8O.
Q trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu carbon để tạo
thành khí nhiên liệu cháy được giàu CO, H2 và một số hydrocarbon no, chủ yếu là
CH4. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy trong động cơ đốt trong hoặc
Trang 24
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển sử dụng
khơng khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối của q trình khí hóa sẽ là khí năng
lượng thấp chứa CO2, CO, H2, CH4, và N2, hắc ín chứa C và các chất trơ sẵn có
trong nhiên liệu và chất lỏng ngưng tụ được giống như dầu pyrolic.[5]
2.5.3. Phân hủy sinh học
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH
là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí,
chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình thối
rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng chất
rắn bay hơi xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550oC, thường được sử dụng để
đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong CTRSH.
Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất thải để xác định tỷ lệ chất
hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau (Tchobanoglous và
cộng sự, 1993):
BF = 0,83 - 0,028 LC
Trong đó:
- BF : phần có khả năng phân hủy sinh học;
- 0,83 : hằng số thực nghiệm;

- 0,028 : hằng số thực nghiệm;
- LC : hàm lượng lignin tính theo % khối lượng khơ.[5]
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu
thu gom, trung chuyển và đổ ra bãi chơn lấp, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do
khả năng phân hủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH.
Trong điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau đó sulfide kết

Trang 25
GVHD: Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Thị Lan Hương


×