- 1 -
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, chú trọng đến
việc hoàn thiện các chính sách kinh tế, tài chính trọng tâm là chính sách thuế
luôn là nhiệm vụ bức xúc được đặt ra ở bất cứ quốc gia nào. Thuế có tác động
qua lại rất nhạy cảm đến các lónh vực kinh tế - xã hội và mọi mặt đời sống con
người. Sự hoàn thiện chính sách thuế của từng quốc gia có thể đem lại hiệu
quả khác nhau, bởi có sự liên quan đến nhiều yếu tố trong hoạch đònh chính
sách thuế. Hệ thống chính sách thuế do nhà nước ban hành đã đầy đủ và hoàn
thiện đến mức nào, đã điều tiết bao quát hết mọi nguồn thu và bảo đảm cho
mọi người thực hiện nghóa vụ thuế được bình đẳng và hợp lý. Khi áp dụng hệ
thống chính sách thuế sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hành vi kinh doanh, chi
phí tuân thủ thuế của các đối tượng nộp thuế, đến thu hút vốn đầu tư và hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của thuế,
thúc đẩy hoạt động này trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thò trường của Việt nam hiện nay và trong những
năm sắp tới, đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước đồng thời thu hút đầu tư
nước ngoài vào Việt nam. Do vậây, nghiên cứu đề tài “Chính sách thuế đối với
phát triển kinh tế ở Việt Nam” là rất cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước ta hiện nay.
2. Các đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan về thuế
Với tầm quan trọng của thuế và chính sách thuế đối với sự phát triển kinh
tế xã hội ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu và các bài báo tham
luận trong các cuộc hội thảo liên quan tới đề tài luận án từ nhiều khía cạnh
khác nhau. Nguyễn Hồng Thắng, “Góp phần nâng cao vai trò của thuế trong
phát triển kinh tế ở Việt nam 2001”. Đề tài chủ yếu phân tích việc sử dụng thuế
có ảnh hưởng gì đến các mặt hoạt động kinh tế xã hội ở góc độ quản lý tài
chính của nhà nước. Jonathan Haught “Tác động của thuế ở Việt Nam” sử dụng
số liệu của cuộc điều tra mức sống 1997-1998 và bảng cân đối liên ngành sử
dụng và sản xuất năm 1997 để phát hiện các loại thuế nào có xu hướng tăng
hoặc giảm đối với hộ gia đình có thu nhập cao và thấp. Nguyễn Kim Quyến,
“Nâng cao vai trò của thuế công cụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa ở Việt
Nam”. Đề tài phân tích vai trò của từng loại thuế cụ thể đối với chiến lược
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Nguyễn Thò Phước Tiên, “Đònh hướng
hoàn thiện chính sách thuế Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế
- 2 -
Page 2
giới”. Đề tài phân tích ảnh hưởng chính sách thuế bằng mô hình nhân khẩu.
Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu sâu về chính sách thuế đối với phát
triển kinh tế Việt Nam một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Đánh giá thực trạng các giai đoạn cải cách thuế và phát triển kinh tế ở
Việt Nam. Trình bày Cơ sở lý luận về chính sách thuế và vai trò của thuế đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế và tăng trưởng kinh tế GDP
được thực hiện các khảo sát từ năm 1997 đến 2010.
Phân tích tác động của chính sách thuế từ các đối tượng nộp thuế có ảnh
hưởng đến việc thực thi chính sách thuế trong thời gian qua chủ yếu là khu vực
có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ĐBSCL
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế Việt Nam nhằm thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, sử dụng một số
công cụ phân tích đònh tính, đònh lượng như thống kê mô tả, so sánh.Thu thập số
liệu thứ cấp từ các cơ quan hữu quan như ngành thuế, thống kê và ngành tài
chính có liên quan.Tác động của chính sách thuế đến hoạt động của doanh
nghiệp, luân án sử dụng phương pháp thiết lập và khảo sát bằng bảng câu hỏi để
phỏng vấn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực ĐBSCL. Phân tích tác
động của thuế đối với tăng trưởng kinh tế luận án vận dụng mô hình có dạng
tổng quát như được chỉ ra ở phương trình (1) (Arellano. 2003. Số liệu sử dụng có
dạng theo “chuỗi thời gian chéo lập lại theo thành phần). Trong đó chuỗi thời
gian được tính từ 1997-2010. Thông tin được thu thập sẽ bao gồm GDP, thuế giá
trò gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), tổng ngân sách
(TNS). Số liệu thu thập từ 64 tỉnh thành trong cả nước.
𝑦
𝑖𝑡
=∝
𝑖
+
𝛽
𝑖
𝑥
𝑖𝑡
+ 𝜀
𝑖𝑡
(1)
y
it
là biến phụ thuộc, với i biểu diễn đơn vò hành chính (tỉnh), t là biểu diễn thời gian.
α
i
(i=1 n) là hằng số cho mỗi tỉnh
𝛽
𝑖
𝑥
𝑖𝑡
là các biến độc lập
𝜀
𝑖𝑡
là mức độ sai số theo đơn vò hành chính của các tỉnh thành và thời gian.
- 3 -
Page 3
Ứng dụng thực tế mô hình tổng quát (1) nói trên vào nghiên cứu với các biến
số liệu được thu thập, thì mô hình ứng dụng có dạng được chỉ ra như phương
trình (2)
LnGDP
it
= b
0
+ b
1
LnGTGT
it
+ b
2
LnTNGT
it
+ b
3
LnTNS
it
+ D
1,it
+ D
2,it
+ D
3,it
+ 𝜀
𝑖𝑡
(2)
LnGDP là log của giá trò GDP (tỷ đồng), được xem là biến phụ thuộc. Các
biến độc lập bao gồm
LnGTGT là log của giá trò thuế giá trò gia tăng (tỷ đồng)
LnTNDN là log của giá trò thuế thu nhập doanh nghiệp (tỷ đồng)
LnTNS là log của giá trò tổng ngân sách của chính phủ
D
1
: biến số giả nói lên sự thay đổi chính sách của thuế GTGT bắt đầu từ năm
1999, biến số này bằng 1 khi thời gian tính từ năm 2000 trở về sau và bằng 0 khi
thời gian tính từ trước năm 2000. D
2
: biến số giả của sự thay đổi thuế TNDN
được áp dụng từ năm 2004
1
. Biến số này bằng 1 tính từ năm 2004 trở về sau,
bằng 1 trước năm 2004. D
3
: biến số giả được tính từ thời điểm 2007 khi Việt
Nam là thành viên chính thức của WTO. Biến giả sẽ bằng 1 được tính từ năm
2007 trở về sau, bằng 0 được tính từ 2007 trở về trước đó.
Những đóng góp mới của luận án
Một là luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, chính sách thuế và mối
quan hệ giữa chính sách thuế đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hai là
luận án phân tích và đánh giá những nội dung cải cách thuế, tác động của
chính sách thuế đến tăng trưởng, phát triển kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi
kinh tế thò trường ở Việt Nam. Ba là trên cơ sở phân tích trên luận án đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế ở Việt Nam trong thời gian tới
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế và chính sách thuế đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Chương 2. Chính sách thuế đối với phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986
- 2010.
Chương 3. Hoàn thiện chính sách thuế để ổn đònh tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững.
1
trước năm 2004 thuế suất 32%, từ 2004 trở về sau có sự thay đổi, chẳng hạn năm 2008 thuế suất là 28%, năm 2009 thuế suất 25%)
- 4 -
Page 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1.1 Thuế và chính sách thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc thông qua hệ thống luật pháp, có tính cưỡng
chế và được tập trung vào tay nhà nước. Mục đích chủ yếu của việc đánh thuế là
chuyển quyền kiểm soát và các nguồn lực kinh tế từ những đối tượng nộp thuế
sang nhà nước để nhà nước sử dụng hay chuyển giao cho những người khác.
Chính sách thuế là một phần của chính sách tài chính quốc gia, là tổng thể
những quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng đề ra
quyết đònh về thu nhập và huy động nguồn thu để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu
của mình. Mục tiêu của chính sách thuế là xác đònh mức độ điều tiết qua thuế,
những tác động kinh tế xã hội của chính sách như thế nào và tại sao lại điều tiết
ở mức độ đó. Chính sách thuế sẽ tác động đến những tổ chức cá nhân nào trong
xã hội. Việc xác đònh rõ phạm vi tác động của chính sách thuế cho phép tập
trung vào những mục tiêu quan trọng của chính sách, đồng thời, tránh được
những hậu quả không mong muốn của chính sách. Chính sách thuế góp phần
chủ động tích cực trong việc khuyến khích hay kiềm chế đối với các hoạt động
kinh tế - xã hội của tất cả các ngành, lónh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân
theo những mục tiêu đònh hướng và hoạch đònh của nhà nước.
1.2 Mối quan hệ giữa chính sách thuế với tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.2.1 Cơ sở lý luận – Mô hình lý thuyết
Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế học về mối quan hệ giữa
thuế và tăng trưởng, phát triển kinh tế. Một số nhà nghiên cứu kết luận rằng
“thuế cao có ảnh hưởng không tốt đến tăng trưởng”. Tuy nhiên, một số nhà kinh
tế học khác lại có kết luận cho rằng không có ảnh hưởng rõ rệt của thuế đến sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong nghiên cứu “thuế và tăng trưởng” vào
năm 1996, Eric M. Engen và Jonathan Skinner đã tìm ra được những bằng chứng
cho rằng giảm thuế phù hợp sẽ có tác động dương (+) đến sự tăng trưởng. Nhưng
câu hỏi được đặt ra là thuế có ảnh hưởng đến tăng trưởng qua những kênh nào?
Theo lý thuyết thì thuế có hai mô hình đang được thế giới ứng dụng để phân tích
tác động của thuế lên tăng trưởng, một là mô hình tăng trưởng của Solow được
xây dựng vào năm 1956 và một mô hình “tăng trưởng nội sinh” (endogenous
growth model). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu thuế có quan hệ đến sự tăng
- 5 -
Page 5
trưởng kinh tế ở một quốc gia. Baunsgaard và Keen (2010) đã tìm thấy được sự
hồi phục kinh tế của các quốc gia thu nhập trung bình thông qua nguồn thu
thuế. Sau đó, Hakim và Bujang (2011) cũng đã sử dụng phương pháp này cho
120 quốc gia để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các khoản
thu thuế.
1.2.2 Tác động của chính sách thuế đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế
1.2.2.1 Tham gia điều chỉnh kinh tế vó mô
Chính sách thuế của một quốc gia là tăng cường vai trò điều tiết vó mô của
nền kinh tế, loại thuế nào cũng đều ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp và
người tiêu dùng, mặt khác hạn chế tác động của thuế ở tầm vi mô đối với từng
thò trường đơn lẻ. Vai trò điều tiết vó mô của thuế thể hiện thông qua tỷ lệ động
viên của thuế trên GDP, tác động đến cơ cấu tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư
chung của nền kinh tế. Quan trọng hơn cả, thuế giữ một vai trò là công cụ điều
tiết kinh tế vó mô hiệu lực nhất của Nhà nước.
1.2.2.2 Tác động đến cân bằng thò trường
Chính sách thuế còn có tác động đến giá cả thò trường, tỷ giá hối đoái, lãi
suất tín dụng, cung cầu, thò trườngchứng khoán, thò trường bất động sản…. Chính
sách thuế hợp lý tác động rất lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế và tạo
công ăn việc làm …Mục đích của quá trình điều tiết đối với nền kinh tế là tạo ra
sự công bằng và kích thích tốc độ tăng trưởng. Còn tốc độ tăng trưởng lại phụ
thuộc vào mức đầu tư, mà nó quyết đònh bởi đại lượng tiết kiệm và khối lượng
tích lũy đã đạt đến mức nhất đònh.
1.2.2.3 Tác động đến tốc độ tăng trưởng và đầu tư
Mô hình Harrod Domar cho thấy tỉ lệ thu ngân sách trên GDP đồng thời với
tiết kiệm chi tiêu sẽ giúp cho nhà nước có tích lũy, tăng cường đầu tư và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu chính phủ tăng thuế để chi tiêu thường
xuyên, đồng thời tăng tỉ lệ chi tiêu ngân sách trên GDP bằng tốc độ tăng tỉ lệ
thu ngân sách trên GDP thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ giảm xuống. Tại các
nước công nghiệp phát triển và các nước phát triển có hệ thống thuế ổn đònh,
thuế tác động vào quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trên cả ba yếu tố
trong quá trình sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Ngoài ra thuế còn tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP và các nhân tố sản xuất,
- 6 -
Page 6
điều chỉnh cơ cấu GDP, điều tiết xuất nhập khẩu và chính sách kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
1.2.2.4 Tác động tới nguồn thu ngân sách và khả năng tích lũy vốn
Yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập mạnh mẽ chính là sức ép
và động lực lớn để Việt Nam phải cải cách cơ cấu thu. Có 3 nhóm yếu tố chính
tác động đến cơ cấu nguồn thu NSNN, đó là nhân tố về tăng trưởng kinh tế,
nhân tố về cơ chế, chính sách thu và nhân tố về chất lượng công tác quản lý thu
thuế. Vì vậy, việc cải cách cơ cấu thu ngân sách chính là quá trình cải cách, tác
động tích cực vào các nhân tố trên. Các chính sách thu thuế sẽ tác động trực tiếp
lên nguồn thu ngân sách, tác động gián tiếp tới tăng trưởng kinh tế và quay trở
lại tác động đến số thu ngân sách. Vì vậy, khi chính sách thuế thay đổi, sẽ có tác
động kép đến cơ cấu thu của các sắc thuế, ngành nghề, đòa bàn và lónh vực thu.
1.3 Cải cách thuế và vai trò của cải cách thuế đối với phát triên kinh tế
1.3.1 Cải cách thuế và tác động của cải cách thuế
Cải cách thuế là một quá trình có hai giai đoạn cơ bản, cụ thể là lập kế
hoạch và thực hiện. Có nhiều điểm khác biệt lớn trong các chính sách thuế và
các hệ thống kinh tế hiện có của nhiều nước. Chiến lược cải cách thuế phụ
thuộc vào các thành phần của hệ thống thuế cần phải được cải cách và mức độ
toàn diện của cuộc cải cách. Chính sách thuế của một quốc gia là tăng cường
vai trò điều tiết vó mô của nền kinh tế. Vai trò điều tiết vó mô của thuế thể hiện
thông qua tỷ lệ động viên của thuế trên GDP, tác động đến cơ cấu tiêu dùng,
tiết kiệm và đầu tư chung của nền kinh tế. Như vậy, cải cách thuế góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, do đó hệ thống thuế đang trở thành
công cụ quan trọng của nhà nước trong điều chỉnh kinh tế vó mô, góp phần thúc
đẩy sản xuất, khuyến khích đầu tư và xuất khẩu, thúc đẩy những thay đổi trong
cơ cấu kinh tế và doanh thu thuế trở thành doanh thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước.
1.3.2 Vai trò của cải cách thuế đối với phát triển kinh tế trong thời kỳ
chuyển sang kinh tế thò trường ở Việt Nam
Cải cách thuế đối với phát triển kinh tế trong quá trình chuyển sang kinh tế
thò trường ở Việt Nam có vai trò cải thiện chất lượng của các chính sách và để
nâng cao triển vọng cho việc áp dụng các cải cách thuế. Vai trò của cải cách
thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh
tế, xã hội nhất đònh. Trong điều kiện nền kinh tế thò trường, với sự thay đổi
- 7 -
Page 7
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của cải
cách thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thuế là công cụ tạo khoản thu chủ yếu của Nhà nước.
- Tham gia điều chỉnh kinh tế vó mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội.
- Vai trò đònh hướng chuyển dòch cơ cấu kinh tế hợp lý
- Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
- Là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội.
Vai trò của cải cách thuế đối với tăng trưởng phát triển kinh tế ở Việt Nam
không chỉ giảm thiểu tín hiệu sự biến dạng của thò trường của hệ thống thuế, mà
còn tạo ra cơ hội để đầu tư, đổi mới và tăng trưởng kinh tế, thay đổi gánh nặng
thuế từ thuế thu nhập đến tiêu dùng.
1.4 Kinh nghiệm về cải cách thuế ở một số nước trên thế giới
Luận án đã phân tích kinh nghiệm thành công và thất bại về cải cách thuế ở
một số nước, như Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản. Qua đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ cải cách thuế của các nước
Thứ nhất, không có một hệ thống thuế nào được xem là hoàn hảo và lý tưởng
duy nhất cả. Thuế phát huy tác dụng điều tiết vó mô nền kinh tế khi nó phù hợp
với tình hình kinh tế và đònh hướng phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước trong
từng thời kỳ nhất đònh. Thứ hai, trong hệ thống các chính sách thì chính sách
thuế có tác dụng nhạy bén, toàn diện và trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của
quốc gia hơn so với các chính sách khác. Bằng những công cụ chính sách được
áp dụng, Nhà nước không những tác động đến sự phát triển của các ngành công
nghiệp mà còn khuyến khích và huy động mạnh mẽ đầu tư tư nhân trong và
ngoài nước vào quá trình công nghiệp hóa. Thứ ba, kinh nghiệm cải cách của các
nước cũng đã rất thành công trong việc sử dụng chính sách thuế trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế thông qua những nội dung cải cách thuế chủ yếu như
việc giảm thuế suất phải đi đôi với xác đònh cơ sở thuế rộng hơn nhằm có thể tăng
doanh thu thuế. Thứ tư, chiến lược cải cách thuế cần phải tính toán, cân nhắc một
cách thận trọng và cụ thể. Các cuộc cải cách vội vã thường dẫn đến thất bại, gây
khó khăn hơn cho những đợt cải cách trong tương lai.
- 8 -
Page 8
CHƯƠNG 2
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
2.1 Cải cách thuế và phát triển kinh tế Việt Nam
2.1.1 Chính sách thuế trước đổi mới (1986)
Giai đoạn này nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, thu ngân sách Nhà nước chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng
số thu), thuế chỉ áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một số
hình thức: thuế doanh nghiệp, thuế hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông nghiệp,
thuế môn bài. Vai trò của thuế trong quản lý điều tiết vó mô nền kinh tế được sử
dụng rất hạn chế.
2.1.2 Cải cách thuế và phát triển kinh tế giai đoạn 1986 – 1995
Giai đoạn đầu của cải cách thuế (1990-1995) chủ yếu nhằm mục đích thiết
lập một hệ thống thuế thống nhất nền kinh tế nhiều thành phần để đảm bảo
nguồn thu của ngân sách nhà nước. Nhìn chung, công cuộc cải cách thuế bước I
(1990 – 1995) đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Hệ thống chính sách thuế mới
đã từng bước điều tiết được các nguồn thu có thể động viên vào NSNN, góp
phần quản lý và điều tiết vó mô nền kinh tế thực hiện bình đẳng và công bằng
xã hội. Sau năm năm thực hiện (1991 – 1995) được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2 Tình hình thu thuế và GDP từ 1991 đến 1995
Năm
Số thu
thuế (tỉ
đồng)
% tăng
thuế thu
NSNN
% tăng
GDP
% thuế
trên GDP
Lạm phát
1991
9.844
169,6
6,0
12,8
67,59
1992
18.516
188,1
8,6
16,8
17,60
1993
29.233
157,9
8,1
21,4
5,28
1994
37.206
127,3
8,8
21,3
14,29
1995
53.374
134,9
9,5
21,9
12,91
Nguồn: World Bank 1996
- 9 -
Page 9
Cải cách thuế bước I đã mang lại kết quả cả về tăng ngân sách nhà nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các loại thuế được ban hành bằng hình thức luật,
pháp lệnh đã từng bước nâng cao tính pháp lý đối với hệ thống chính sách thuế
mới. Vai trò của thuế trong cơ chế thò trường ngày càng rõ nét hơn. Tuy nhiên, hệ
thống chính sách thuế còn khá phức tạp bởi còn nhiều thuế suất trong một luật
thuế, còn nhiều quy đònh quản lý Nhà nước về thuế rườm rà và còn gắn chính
sách xã hội vào chế độ miễn, giảm thuế… đã làm hạn chế tính trung lập, tính
thuận lợi của chính sách thuế và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.3 Cải cách thuế và phát triển kinh tế giai đoạn 1996 – 2005
Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn thực hiện cải cách thuế trong bối cảnh nền
kinh tế phát triển theo cơ chế thò trường, đất nước bước vào giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu
vực và thế giới, tham gia hội nhập quốc tế. Hệ thống chính sách thuế qua cải
cách bước 1 vẫn còn những tồn tại nhất đònh, chưa đáp ứng được sự phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy, để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, cuộc cải
cách hệ thống thuế bước 2 được thực hiện nhằm phát huy vai trò của công cụ
thuế trong việc điều tiết vó mô nền kinh tế, khuyến khích SX- KD phát triển,
đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý cho NSNN, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tích tụ vốn để đầu tư, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài. Luật
thuế GTGT và Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ 1999. Đây là hai
luật thuế cơ bản, điển hình cho 2 loại thuế gián thu và thuế trực thu. Do 2 luật
thuế này có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động đến nhiều lónh vực kinh tế, xã
hội, nên có thể coi đây là bước đột phá quan trọng nhất của công cuộc cải cách
thuế bước II.
Giaiđđoạn 2001 - 2005 có thể coi là giai đoạn cải cách thuế toàn diện, triệt để
và sâu sắc, thể hiện việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo cơ chế kinh
tế thò trường, mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, đồng
thời tiến hành cải cách hành chính trong công tác quản lý thu nộp thuế, từng
bước áp dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Kết thúc giai đoạn cải cách 2001 – 2005, kết quả đạt là hoàn thiện cơ bản hệ
thống chính sách thuế theo hướng giảm số lượng và mức thuế suất, mở rộng
diện ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, khuyến khích
phát triển sản xuất trong nước, chuyển dòch cơ cấu kinh tế, ổn đònh chính sách
tài chính, tiền tệ phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thò trường đáp ứng yêu
cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt vai trò là công cụ điều tiết
- 10 -
Page 10
vó mô của nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dòch cơ cấu kinh tế,
góp phần tăng thu cho NSNN.
2.1.4 Cải cách thuế và phát triển kinh tế từ năm 2006 đến nay
Lộ trình cải cách thuế của Chính phủ giai đoạn 2005-2010, đặt ra 3 mục tiêu:
giảm thuế suất; mở rộng diện chòu thuế, khuyến khích sản xuất, đầu tư phát
triển và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, với thời gian để
thực hiện kế hoạch cải cách ngắn, trong khi trình độ quản lý hiện nay của ngành
thuế Việt nam đang có một khoảng cách khá xa so với các nước tiên tiến trong
khu vực; trình độ hiểu biết pháp luật thuế và kế toán của các tổ chức, cá nhân
nộp thuế còn thấp; trình độ quản lý thuế của Việt Nam đến nay chưa thể đạt
được ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực.
2.2 Tác động của chính sách thuế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ở
Việt Nam
2.2.1 Tác động đến nguồn thu ngân sách
Thứ nhất, quy mô và tốc độ thu NSNN có xu hướng tăng nhanh qua các năm,
nhằm đảm bảo nguồn tài chính phục vụ chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn
2001 - 2010.
Thứ hai, tỷ lệ động viên thu NSNN có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Như
vậy, sự chuyển dòch về quy mô và tỷ lệ động viên thu NSNN thời gian qua cho
thấy xu hướng chuyển dòch tăng nhanh về quy mô thu NSNN và tỷ lệ động viên
nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu của Quốc
gia. Tuy có những chuyển biến tích cực, nhưng những năm gần đây cơ cấu thu
NSNN vẫn chậm được cải thiện, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố không bền
vững. Việc lệ thuộc nhiều vào các hoạt động kinh tế đối ngoại và khai thác, XK
dầu thô khiến ngân sách trở nên nhạy cảm trước diễn biến của hoạt động kinh tế
trên thế giới và các đợt biến động giá dầu thế giới. Đồng thời tiến trình thực
hiện giảm thuế theo các cam kết hội nhập là sức ép không nhỏ đối với nguồn
thu NSNN
2.2.2 Tác động đến đầu tư
Đầu tư là một trong các lónh vực chòu tác động của chính sách cải cách thuế.
Môi trường pháp lý minh bạch hơn, bình đẳng hơn, mức độ mở cửa cao hơn , với
hệ thống thuế rõ ràng ổn đònh, các nhà đầu tư có thể xác đònh được hiệu quả đầu
tư vốn của mình sau khi đã hoàn thành nghóa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Họ sẽ
so sánh, tính toán và lựa chọn lónh vực đầu tư vào những ngành, những vùng có
- 11 -
Page 11
lợi nhất. Một chính sách thuế nhiều ưu đãi sẽ thu hút các nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào lónh vực cần ưu tiên, khuyến khích, như sản xuất hàng
xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất chưa đủ nhu cầu, đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội không thuận lợi.
Hình 2.3 Sơ đồ tăng trưởng vốn đầu tư
2.2.3 Tác động đến chuyển dòch cơ cấu kinh tế
Chính sách thuế có tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT), cả về mặt phục vụ yêu cầu chuyển hướng cơ cấu hợp lý, tiến bộ,
hiện đại hạn chế tính cạnh tranh không lành mạnh, tính tự phát, tiêu cực của cơ
chế thò trường, cả về mặt thúc đẩy CDCCKT nhanh chóng có lợi cho quốc kế
dân sinh, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thông qua việc ưu đãi miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách thuế đã khuyến khích các dự án đầu tư
vào ngành sản xuất công nghiệp, dòch vụ; đầu tư vào các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; từ đó tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và dòch
vụ trong GDP, điều đó đã góp phần tăng nhanh số thu NSNN và làm thay đổi
đáng kể cơ cấu thu NSNN.
2.2.4 Tác động đến tăng trưởng kinh tế
Độ nổi của thuế từ 1990 đến 2009 có sự biến động không đồng đều, và độ
nổi hiện nay còn thấp. Những năm gần đây tốc độ tăng thu thuế cao hơn tốc độ
tăng GDP, nhưng chưa đều và chưa ổn đònh, chưa thể hiện xuất phát từ hoạt
động kinh tế, cơ quan thuế chưa kiểm soát được mọi hoạt động kinh doanh. Điều
này nói lên tính ổn đònh của hệ thống thuế còn thấp. Nguyên nhân có thể là do
(10,00)
10,00
30,00
50,00
70,00
90,00
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tăng trưởng tổng vốn
Tăng trưởng Đầu tư nước ngồi
Đầu tư Nhà nước
Kinh tế Ngồi
nhà nước
- 12 -
Page 12
các công cụ quản lý thu thuế chưa thực sự hiệu quả nên chưa tạo nguồn thu ổn
đònh qua các năm, và nguyên nhân khác là do còn tồn tại nhiều khoản miễn
thuế được nêu trong cơ sở thuế là các loại hàng hóa và dòch vụ phải tính thuế.
Nếu cơ sở thuế bò ảnh hưởng bởi các khoản giảm, miễn thuế, thì số thuế thu
được sẽ không tăng theo tỉ lệ với mức gia tăng của GDP. Điều này có thể được
khắc phục nếu nhà nước cải tiến cơ cấu của hệ thống thuế, xác đònh bằng cách
mở rộng cơ sở tính thuế thì độ nổi của hệ thống thuế sẽ tăng lên trong thời gian
tới. So sánh với các nước trong khu vực thuế suất thuế TNDN Việt Nam có quá
nhiều mức thuế suất khác nhau đối với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài, điều này làm cho việc thu thuế trở nên phức tạp. Tỉ lệ
thuế thu nhập trên GDP 5,4% trong khi Thailand và Philippines tỉ lệ này chỉ
bằng một nữa so với Việt Nam. Sự thiếu ổn đònh về tốc độ tăng trưởng và độ
nổi của thuế cho thấy hệ thống thuế ở Việt Nam còn trong quá trình điều
chỉnh, nhiều thay đổi được thực hiện liên tục nhằm đạt được trạng thái cân
bằng. Việt Nam đang ở vào giai đoạn nhạy cảm của quá trình phát triển, điều
này đòi hỏi hệ thống thuế cần phải đạt được mức cân bằng nhanh, các nhà đầu
tư trong và ngoài nước luôn mong chờ một hệ thống thuế ổn đònh, minh bạch
và công bằng.
Theo số liệu thống kê của các tỉnh thành cả nước từ năm 1997 đến 2010, các
khoảng thu liên quan đến thuế giá trò gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), tổng ngân sách (TNS) hầu như đều tăng qua các năm, diễn giải
này có thể được minh họa tổng quát qua hình 2.5.
Hình 2.5 cho thấy sự biến động của thuế GTGT và thuế TNDN so với tổng
thu ngân sách và GDP. Tốc độ tăng của thuế GTGT rất nhiều trong các năm
gần đây, điều này cho thấy chương trình cải cách giai đoạn từ 1999 về sau có
hiệu quả mang lại nguồn thu đáng kể.
Trong cơ cấu thu ngân sách, tỷ trọng của thuế gián thu tăng qua các năm,
tỷ trọng thuế trực thu có tăng, nhưng tăng thấp hơn thuế gián thu. Thuế gián
thu tăng chủ yếu do tăng trưởng kinh tế và do chuyển dòch kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, dòch vụ. Thuế trực thu tăng thấp do hiệu quả nền
kinh tế chưa cao. Trong hệ thống chính sách thuế hiện nay, thuế giá trò gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu là ba loại thuế gián thu chủ
yếu. Một khi thuế nhập khẩu giảm, số thu thuế của hai loại thuế còn lại sẽ gia
tăng. Do đó, đối tượng chòu thuế giá trò gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được
mở rộng và ổn đònh mức điều tiết nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách.
- 13 -
Page 13
Hình 2.5: Xu hướng tăng trưởng của GDP, thuế GTGT, thuế TNDN, và tổng thu
Ngân sách
Để thấy rõ mối quan hệ giữa GDP và các yếu tố về thuế, một cách liên
tục xem hình 2.6, chúng ta sẽ thấy được sự quan hệ giữa ba cặp với nhau: GDP
và thuế GTGT; GDP và thuế TNDN; GDP và TNS. Sự biểu diễn của ba cặp
này minh chứng được phần nào xu hướng quan hệ tích cực. Tóm lại, nhận đònh
từ hai hình nói trên, chúng ta phần nào ước đònh được sự tăng trưởng của GPD
sẽ có sự chi phối bởi các yếu tố về thuế. Tuy nhiên câu hỏi đặc ra ở đây, sự
tăng trưởng của GDP có bò chi phối ý nghóa hay không (tức là tồn tại hay
không?) bởi các khoản thuế và tổng ngân sách? Để trả lời cho câu hỏi này,
tiếp theo sau phương trình hồi qui tương quan sẽ được vận dụng.
5
10
15
20
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
LnGDP LnGTGT
LnTNDN LnTNS
6 8
10 12
LnGDP
8 10 12 14 16
LnGTGT
- 14 -
Page 14
Hình 2.6 Xu hướng tương tác giữa các cặp (GDP với GTGT, TNDN)
Kết quả phân tích mối tương quan giữa các biến như sau:
Bảng 2.17 Kết quả Hồi qui tương quan tác động cố đònh
LnGDP
Hệ số
Sai số
chuẩn
Giá trò t
Giá trò
P>|t|
[95% độ tin cậy]
LnGTGT
0,1003
0,0137
7,30
0,000
0,0733
0,1272
LnTNDN
0,1044
0,0123
8,49
0,000
0,0803
0,1286
LnTNS
0,1104
0,0150
7,46
0,000
0,0809
0,1399
D1
0,2699
0,0142
19,00
0,000
0,2419
0,2977
D2
0,3198
0,0186
17,21
0,000
0,2834
0,3563
D3
0.1598
0,0134
11,89
0,000
0,1334
0,1862
Hằng số
4,5612
0,2005
22,75
0,000
4,1677
4,9547
Sigma_u
0,5263
Gigma_e
0,1324
6 8
10 12
LnGDP
10 12 14 16 18
LnTNS
- 15 -
Page 15
Rho
0,9404
F kiểm đònh tất cả u_i= 0 : F(60, 783) = 90,72 Prob> F = 0,000
R
2
: Trong cùng nhau (within) = 0,9274
Ngoài cùng nhau (between) = 0,8434
Tổng thể (overall) = 0.7700
LnGDP = 4.56+ 0.10*LnGTGT + 0.10*LnTNGT + 0.11*LnTNS + 0.700*D
1
+
0.32*D
2
+ 0.16*D
3
(3)
Bởi vì các giá trò P>(t) đều nhỏ hơn 1% (tức 0.01), nên các hệ số trong hồi qui
tương quan tồn tại ý nghóa ở mức 1%. Chính bởi vì giá trò ở cột hệ số đều là số
dương, nên kết quả này cho kết luận rằng, GDP có mối quan hệ tuyến tính tích
cực với các khoản thu của thuế GTGT, thuế TNDN và TNS. Đây là kết quả
được nhận đònh cùng quan điểm với kết quả khám phá của của Uhliga và
Yangawa (1999), và Glomm và Ravikumar (1998). Trường hợp D
1
cho kết luận
rằng, từ khi chính phủ áp dụng thay đổi chính sách thuế GTGT đem đến kết quả
tác động tích cực đến tăng trường GDP. Tương tự D
1
cũng cho thấy, việc thay
đổi thuế TNDN từ sau năm 2004 cũng có một tác động tích cực đến sự tăng
GDP. Sau cùng D
3
, cũng cho thấy mức độ hiệu quả của sự tăng trưởng GDP của
chính phủ Việt Nam kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO từ năm
2007. Sự thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhìn chung có lợi cho
doanh nghiệp là việc giảm thuế suất thuế TNDN từ 28% xuống 25% đã tạo điều
kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tích lũy vốn, mở rộng sản xuất nâng cao
cạnh tranh trong hội nhập. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư coi việc giảm thuế
suất là hết sức tích cực, khuyến khích doanh nghiệp quyết đònh đầu tư và mở
rộng sản xuất - kinh doanh hơn. Chính sách thuế đã góp phần khuyến khích đầu
tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực tế là trong những năm qua, đi đôi với việc cải cách chính sách thuế,
việc quản lý thuế cũng có tác động đáng kể đến nguồn thu. Những yêu cầu phải
rõ ràng minh bạch và cải thiện các chính sách là một sự phát triển rất tích cực có
thể cho rằng đã phản ảnh sự cải tiến thực sự trong môi trường kinh doanh ở Việt
Nam. Tương tự như vậy, sự gia tăng trong số lượng các DNVVN cho thấy rằng
việc thực thi chính sách thuế là có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của họ. Nghiên cứu của tác giả sau đây chỉ ra ý kiến của doanh nghiệp trong
việc thực thi chính sách thuế giá trò gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đồng Bằng Sông cửu Long.
- 16 -
Page 16
2.2.5 Tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) giữ vò trí quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của đất nước. Cụ thể, rõ ràng sự thành công của những cải
cách trong những năm qua phần lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả,
trong khi mức độ tuân thủ của người nộp thuế thấp. Do vậy, khía cạnh hành
chính thuế ở Việt Nam vừa mang tính mục tiêu, vừa mang tính hỗ trợ cho các
cuộc cải cách thuế. Cải cách hành chính thuế phải tập trung vào ba lónh vực bao
gồm giảm sự quá tải của hệ thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ thuế và
giảm chi phí quản lý thu thuế. Nhìn chung các quy đònh về thuế GTGT đều được
các doanh nghiệp đồng tình là hợp lí, dễ thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp. Nhận đònh “đồng tình” chiếm số lượng cao. Điều này là tín hiệu
đáng mừng vì cho các doanh nghiệp lẫn các cơ quan thuế. Tuy nhiên, các các
thủ tục hoàn thuế GTGT vẫn chưa thực sự nhận được sự hài lòng từ các doanh
nghiệp. Đa số các doanh nghiệp cho biết đều đồng tình với các qui đònh về thuế
TNDN. Điều đó chứng tỏ các quy đònh cũng như luật thuế TNDN đang dần hoàn
thiện, phù hợp với thực tế và được các doanh nghiệp chấp nhận. Các doanh
nghiệp cho biết vấn đề mà các doanh nghiệp cho là hiện nay có ảnh hưởng nhất
đến việc tuân thủ nghóa vụ thuế là sự thay đổi thường xuyên của các luật, quy
đònh thuế (chiếm 68,33%), kế đến là mất nhiều thời gian để hiểu, tiếp thu luật
thuế mới (65%). Sự phức tạp trong thực hiện các luật, quy đònh về thuế cũng là
vấn đề lớn với các doanh nghiệp hiện nay trong việc tuân thủ nghóa vụ thuế
(60,87%).
2.3 Tác động của cam kết gia nhập WTO trong lónh vực thuế
Sau khi gia nhập WTO, các yêu cầu về minh bạch, không phân biệt đối xử
cam kết sẽ có tác động góp phần làm thay đổi hệ thống khuôn khổ pháp
luật.Tác động lớn nhất đối với nền kinh tế là sự chuyển biến của các quy đònh
pháp luật và chính sách kinh tế theo hướng minh bạch hơn, ít phân biệt đối xử
hơn giữa các thành phần kinh tế và hướng tới môi trường kinh doanh thuận lợi
hơn. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm chi phí nguyên vật liệu đầu
vào, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh nhất là
các sản phẩm xuất khẩu. Biện pháp bảo hộ duy nhất cho các ngành sản xuất và
dòch vụ trong nước là thuế nhập khẩu.
- 17 -
Page 17
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết gia nhập WTO sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên thực hiện
cam kết này thời gian qua không gây tác động tiêu cực cho nguồn thu ngân sách.
Bên cạnh đó, dưới tác động gián tiếp của cắt giảm thuế, tính ổn đònh và bền
vững của thu ngân sách bò ảnh hưởng. Số thu từ khu vực kinh tế trong nước, nhất
là từ các doanh nghiệp nhà nước bò ảnh hưởng mạnh do tác động của cạnh tranh
quốc tế và quá trình cải cách doanh nghiệp. Sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế và
những thay đổi thò trường trong quá trình hội nhập cũng đã thay đổi nguồn thu.
2.4 Đánh giá chung về tác động của chính sách thuế đối với phát triển kinh
tế Việt Nam
Về hệ thống chính sách thuế, qua quá trình cải cách, đến nay có thể
khẳng đònh rằng, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống thuế khá hoàn
chỉnh với đầy đủ các sắc thuế của một hệ thống thuế hiện đại, phù hợp với xu
hướng cải cách chung về thuế của các nước trên thế giới. Một là, hệ thống
chính sách thuế có tác động tích cực đến các nguồn thu, hệ thống chính sách
thuế đã trở thành công cụ điều tiết vó mô của nhà nước đối với nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích đầu tư. Hai là, chính
sách thuế đã chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ và
minh bạch hơn. Ba là chính sách thuế tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện theo hướng áp dụng thống nhất đối với các loại hình doanh nghiệp và bước
đầu phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực, chính sách và cơ cấu thu NSNN
cũng còn bộc lộ rõ nhiều những bất cập cần đổi mới cả về cơ cấu thu và chính
sách thu NSNN. Cơ cấu thu còn chưa thực sự vững chắc, ổn đònh và bền vững
huy động nguồn lực chưa cao vì vẫn còn dựa vào các khoản thu không tái tạo
như các khoản thu từ dầu thô và các khoản thu từ đất đai, tài nguyên. Huy
động các nguồn tài chính ngoài nhà nước chưa ổn đònh. Thu dầu thô và thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN, thuế
xuất nhập khẩu có xu hướng sẽ giảm theo các cam kết trong AFTA và WTO.
Chính sách thuế còn lồng ghép quá nhiều mục tiêu trong từng hình thức động
viên, trong khi các mục tiêu chính sách lại mâu thuẫn nhau, khiến cho một số
mục tiêu chính sách khó thực hiện được. Còn thiếu sự kết hợp hài hòa giữa các
sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế, giữa mục tiêu số thu cho ngân sách và
mục tiêu kích thích sản xuất phát triển và điều tiết vó mô nền kinh tế thông qua
từng sắc thuế.
- 18 -
Page 18
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ ỔN ĐỊNH TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
3.1 Quan điểm và mục tiêu của chính sách thuế đối với phát triển kinh tế bền
vững ở Việt Nam
3.1.1 Quan điểm về chính sách thuế đối với phát triển kinh tế bền vững
- Bảo đảm hài hòa giữa tập trung hợp lý giữa các nguồn tài chính vào ngân sách
với tích tụ để tái đầu tư của các doanh nghiệp.
Chính sách thuế cần được điều chỉnh cho hợp lý hơn nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp tăng cường tích tụ vốn và đầu tư thay đổi công nghệ, hiện đại hóa
sản xuất, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thò trường
tiêu thụ, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu nội đòa cho NSNN.
- Nâng cao hiệu lực của thuế trong vai trò điều tiết kinh tế vó mô. Chức năng
điều tiết đối với nền kinh tế.
Chức năng điều tiết gắn liền với vai trò điều chỉnh của nhà nước đối với nền
kinh tế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường
các chức năng của thuế, nâng cao hiệu lực của thuế để tác động một cách có hiệu
qủa đến nền kinh tế
- Cơ chế và chính sách thuế phải thích ứng với tiến trình hội nhập.
Chính sách thuế phải phù hợp và thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức cạnh
tranh của nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
- Hoàn thiện chính sách thuế để bảo đảm sự tác động tích cực của nó đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng đảm bảo sự tác động tích cực góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa trong điều kiện VN hội nhập vào khu vực và thế giới.
3.1.2 Mục tiêu của chính sách thuế đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững
Mục tiêu chính của chính sách thuế là đạt được sự tăng trưởng kinh tế bền
vững và ổn đònh nguồn thu ngân sách, tăng đầu tư và tạo sự phân phối công bằng
trong thu nhập. Việt Nam đang tiếp tục triển khai đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế, điều này đang
rất cần một nguồn lực tài chính đủ mạnh. Bảo đảm nguyên tắc công bằng hợp lý
- 19 -
Page 19
trong các chính sách thuế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế trong cạnh tranh và phát triển, khuyến khích phát triển mạnh mẽ các hoạt
động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, xác đònh tương quan hợp lý
giữa thuế trực thu và thuế gián thu theo các giai đoạn phát triển.
3.2 Đònh hướng của chính sách thuế đối với phát triển kinh tế bền vững
3.2.1 Các đònh hướng cơ bản của chính sách thuế
Chính sách thuế phải đảm bảo khai thác hợp lý và động viên có hiệu lực
các nguồn tài chính trong và ngoài nước
Điều tiết nhạy bén các hoạt động kinh doanh, góp phần chuyển dòch cơ
cấu theo hướng hiện đại hóa làm nền tảng cho quá trình tăng trưởng và
phát triển bền vững.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghệ cao, chuyển giao công
nghệ hiện đại tạo những bước đột phá kinh tế
Ưu đãi thuế đối với các nguồn vốn đầu tư vào các vùng chậm phát triển
góp phần tích cực vào chuyển dòch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa
Điều chỉnh linh hoạt các chính sách thuế đáp ứng tiến trình hội nhập
kinh tế.
3.2.2 Lộ trình hoàn thiện chính sách thuế đến 2020
Giai đoạn 2011-2015: Giảm thời gian thực hiên thủ tục hành chính thuế để
phấn đấu đến năm 2015 là một trong năm nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á
được xếp hạng cho mức độ thuận lợi về thuế. Đến năm 2015 tối thiểu có 60%
doanh nghiệp sử dụng các dòch vụ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế,
khai thuế qua mạng internet; 70% số người nộp thuế hài lòng với các dòch vụ mà
cơ quan thuế cung cấp.
Giai đoạn 2016-2020: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế đến năm
2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có
mức độ thuận lợi về thuế. Đến năm 2020 tối thiểu có 90% doanh nghiệp sử dụng
các dòch vụ thuế điện tử, 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng
internet; 80% số người nộp thuế hài lòng với các dòch vụ mà cơ quan thuế cung
cấp.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế ở Việt Nam trong thời gian tới
nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
- 20 -
Page 20
3.3.1 Xác đònh mức động viên hợp lý từ GDP vào ngân sách nhà nước
Có 3 nhóm yếu tố chính tác động đến cơ cấu nguồn thu NSNN, đó là nhân
tố về tăng trưởng kinh tế, nhân tố về cơ chế, chính sách thu và nhân tố về chất
lượng công tác quản lý thu thuế. Vì vậy, việc cải cách cơ cấu thu ngân sách
chính là quá trình cải cách, tác động tích cực vào các nhân tố trên. Giải pháp
cải cách cơ cấu thu NSNN cần tập trung vào vấn đề quan trọng là đẩy mạnh
cải cách cơ cấu kinh tế; duy trì nhòp độ tăng trưởng kinh tế. Trong một thời gian
nhất đònh, với chính sách thu và chất lượng công tác quản lý thu ổn đònh tương
đối, thì kinh tế tăng trưởng cao, phát triển bền vững. Đây là yếu tố cơ bản và
quan trọng nhất để tăng thu và cải cách cơ cấu nguồn thu ngân sách. Việc bổ
sung và ban hành các sắc thuế mới sẽ tác động trực tiếp lên nguồn thu ngân
sách, tác động gián tiếp tới tăng trưởng kinh tế và quay trở lại tác động đến số
thu ngân sách. Vì vậy, khi chính sách thu thay đổi, sẽ có tác động kép đến cơ
cấu thu của các sắc thuế, ngành nghề, đòa bàn và lónh vực thu.
Thông thường, chính phủ muốn tăng thu thuế thì phải xem xét những yếu tố
quyết đònh khả năng đánh thuế của quốc gia. Những yếu tố đó là thu nhập, sự
phát về triển ngoại thương, tài nguyên thiên nhiên và khả năng quản lý thuế
của chính phủ. Theo lý thuyết cũng như thực tiễn ở các nước, ta thấy có một xu
hướng chung là khi thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia tăng lên, tỉ
số giữa số thuế thu được so với GDP có xu hướng tăng lên tương ứng. Kết quả
phân tích cho thấy thu nhập đầu người của Việt Nam bình quân qua các năm
qua là 5,428 triệu đđồng tương đđương 271 USD, nghóa là vẫn thuộc nhóm nước
thu nhập thấp. Hiện nay, tổng số thu thuế chiếm trong GDP của Việt Nam tăng
rất nhanh qua các năm, so với mức trung bình của các nước đang phát triển hay
những nước có thu nhập thấp (tỉ lệ phần trăm thuế trên GDP là 14%) thì tỉ lệ
phần trăm thu ngân sách trên GDP của Việt Nam 24,5%, tỉ lệ phần trăn thuế
trên GDP là 19,36 (bình quân qua các năm) là tương đối cao.
Trên cơ sở đó, xác đònh mục tiêu huy động vào NSNN từ thuế và phí giai
đoạn 2011 - 2015 là 22 - 23% GDP theo lộ trình của nhà nước là cao. Tỉ lệ này
đề nghò ở mức 18 – 20% là hợp lý, bởi lẽ mức động viên thuế có quan hệ mật
thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mức động viên thuế không chỉ phụ thuộc
vào quy mô và cơ cấu chi tiêu của ngân sách nhà nước mà còn phụ thuộc vào
mức tăng trưởng của nền kinh tế. Những năm tới Việt Nam còn phải đối phó
với nhiều khó khăn để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, do tác động của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mặc dù GDP trên đầu người qua các năm đều
- 21 -
Page 21
tăng. Bên cạnh đó, mức động viên thuế tăng hay giảm sẽ làm thay đổi sức chòu
đựng thuế của nền kinh tế, từ đó có thể làm thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh
tế, bởi vì khi thay đổi gánh nặng thuế sẽ tác động đến hành vi tiết kiệm hay
tiêu dùng của người nộp thuế, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ đầu tư,
Không nhất thiết phải duy trì một tỷ lệ quá cao giữa tổng thu ngân sách so với
GDP bởi như vậy quy mô của khu vực công có thể là quá lớn sẽ gây nên hiệu
ứng chèn lấn đầu tư khu vực tư nhân, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực
công luôn thấp hơn so với khu vực tư nhân. Tuy nhiên, một tỷ lệ quá thấp cũng
gây áp lực lên các hoạt động chi tiêu công, giảm các phản ứng chủ động linh
hoạt của chính phủ trước các bất ổn vó mô có thể phát sinh.
3.3.2 Xác đònh tương quan giữa thuế trực thu và thuế gián thu theo các giai
đoạn phát triển.
Hiện nay tỉ trọng thuế gián thu chiếm ưu thế hơn thuế trực thu. Với cơ cấu này
thì hiệu quả suất thu thuế cao nhưng khả năng điều tiết thấp, ngược lại khi tỉ
trọng thuế trực thu cao thì khả năng điều tiết của hệ thống thuế sẽ cao hơn. Việc
tăng thuế tiêu dùng thường được ưa chuộng hơn, bởi vì tăng thuế thu nhập có
tác động xấu đến đầu tư. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể nước ta hiện nay
thì xu hướng chuyển dòch trong cơ cấu nguồn thu ngân sách là từ thuế tiêu
dùng sang thuế thu nhập. Vì sức ép về nguồn thu ngày càng tăng nên việc kết
hợp cả hai loại thuế giá trò gia tăng và thuế thu nhập cá nhân là biện pháp
quan trọng và khả thi trong tình hình hiện nay nhất là khi tiềm năng về thuế
thu nhập cá nhân còn lớn. Trong dài hạn việc kết hợp hai sắc thuế này thì ưu
tiên vẫn phải tập trung vào các sắc thuế gián thu.
3.3.3 Sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các bộ luật thuế
Dựa trên một số nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ khi gia nhập WTO và
dựa trên sự thay đổi của quản lý thuế trong thời gian gần đây. Sự thay đổi hệ
thống thuế bắt đầu từ việc thay đổi liên quan đến thể chế. Việc ban hành các
thể chế, chính sách thuế sẽ phải tuân thủ theo nguyên tắc về luật thuế. Trong
giai đoạn 2011-2020, sẽ tiến hành cải cách hệ thống thuế. Cụ thể, đối với thuế
giá trò gia tăngsửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa
dòch vụ không chòu thuế giá trò gia tăng. Sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu
nhằm khuyến khích sản xuất. Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình
phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài
chính. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật, nghiên cứu ban hành thuế tài sản.
- 22 -
Page 22
3.3.4 Chính sách ưu đãi thuế đối với các hoạt động kinh tế được nhà nước
khuyến khích
Việc áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành, các khu vực có
tác động mạnh mẽ đến việc phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế (vốn, lực
lượng lao động) song tác động đó chỉ có hiệu lực tốt nhất trong một thời hạn
nhất đònh, thích hợp, vì trong dài hạn, sự ưu đãi hay hạn chế của thuế với các
ngành, các khu vực sẽ bò san sẻ do sự di chuyển nhanh nhạy của vốn và lực
lượng lao động trong thò trường. Một chính sách thuế nhiều ưu đãi sẽ thu hút các
nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào lónh vực cần ưu tiên, khuyến khích,
như sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu cần thiết mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ nhu cầu, đầu tư vào những vùng có
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội không thuận lợi.
3.3.5 Nâng cao vai trò điều tiết của thuế trong quá trình hội nhập kinh tế.
Yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập mạnh mẽ chính là sức ép
và động lực lớn để Việt Nam phải cải cách cơ cấu thu. Chính sách phải hình
thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và nâng cao vai trò
điều tiết vó mô của nhà nước. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp
những bóp méo của thuế, đi đôi với việc mở rộng cơ sở thuế và hạ thấp thuế
suất. Đồng thời, chính sách thuế phải bao quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa
vào áp dụng các loại thuế mới để quản lý nguồn thu và năng cao vai trò điều
tiết: như thuế tài sản, thuế môi trường.
3.3.6 Kiểm soát chặt chẽ các hiện tượng giảm gía và bán phá giá để trốn thuế
Việt Nam cũng cần phải có những qui đònh mới về mức thuế để tự bảo vệ
chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu
hàng hoá, cần sữa đổi để khuyến khích tối xuất khẩu, hạn chế sơ hở để trốn
thuế. Các thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu cần thay đổi theo nội dung
quan trọng là đònh giá hải quan phải dựa trên giá cả ghi trên hợp đồng ngoại
thương theo đúng tinh thần của hiệp đònh giá hải quan. Trong quản lí vó mô của
nhà nước, nhà nước có chính sách thuế ưu đãi và những giải pháp phù hợp mà
không sợ vi phạm những cam kết mà Việt Nam đã cam kết với thế giới khi gia
nhập WTO để khuyến khích các nhà kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm xuất
khẩu ở các thò trường cũ và phát triển thêm ở các nước khác, lảnh thổ khác. Việt
Nam cũng cần phải có những qui đònh mới về mức thuế để tự bảo vệ chống bán
phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hoá, cần
sữa đổi để khuyến khích tối xuất khẩu, hạn chế sơ hở để trốn thuế.
- 23 -
Page 23
3.3.7 Cải cách hành chính thuế (hành chính và hành thu)
Thực tế cho thấy rằng, một chính sách thuế dù được hoàn thiện đến đâu
nhưng nếu các chủ thể của các quan hệ thuế không nắm bắt được những quy
đònh cụ thể trong các quy phạm pháp luật thuế thì chính sách thuế sẽ khó có
tính khả thi. Đẩy mạnh hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế và phát
triển hệ thống tin học ngành thuế theo chuẩn mực quốc tế. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục
khai thuế, nộp thuế, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và giảm chi
phí cho người nộp thuế. Công cuộc cải cách thuế chỉ đạt được hiệu quả như
mong muốn khi tiến hành đồng thời việc cải cách chính sách thuế với việc cải
tiến công tác quản lý thu thuế. Việc quản lý thuế chặt chẽ sẽ là tiền đề quan
trọng cho sự áp dụng thành công của chính sách thuế. Xác đònh cải cách hành
chính là nhiệm vụ cấp bách, khâu đột phá, có ý nghóa quan trọng, tạo động lực
cho phát triển kinh tế xã hội và môi trường kinh doanh, đặc biệt trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế. Về cải cách hành chính thuế để đạt được kết quả mong
muốn thì việc cải cách quy trình nộp thuế là những vấn đề đặt biệt quan tâm.
3.3.8 Tăng cường hiệu lực của bộ máy thanh tra thuế
Đối với hoạt động thanh tra kiểm tra đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kòp thời những vi phạm về thuế.
Khi thực hiện theo cơ chế nộp thuế mới, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là
tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra và phát hiện kòp thời những vi phạm để
nhắc nhở, giáo dục đối với những trường hợp các đối tượng nộp thuế tính thuế
không đủ, không đúng, dây dưa nợ thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những
trường hợp cố tình lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm
đoạt tiền thuế. Thực tiễn hành thu ở nước ta trong thời gian qua cho thấy tình
trạng gian lận và trốn lậu thuế khá phổ biến, nên việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng trở nên bức xúc.
3.4.9 Nâng cao năng lực và hiệu quả nguồn nhân lực quản lý thuế trong thời
kỳ hội nhập
Trình độ về tổ chức bộ máy quản lý thuế và chất lượng đội ngũ cán bộ
thuế là một trong những yếu tố quyết đònh sự vận dụng thành công hay thất bại
của chính sách thuế. Do vậy việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và
nâng cao đội ngũ cán bộ ngành thuế là yêu cầu rất bức bách đặt ra trong điều
kiện tiến hành cải cách thuế hiện nay.
- 24 -
Page 24
KẾT LUẬN
Nhìn lại quá trình cải cách thuế ở Việt Nam có thể khẳng đònh rằng, cải
cách chính sách thuế được thực hiện đồng bộ với quá trình cải cách kinh tế
phát huy và góp phần quan trọng vào việc tăng cường vai trò cũng như và điều
tiết kinh tế vó mô của nhà nước. Việc thực hiện cải cách hệ thống chính sách
thuế gắn với cải cách công tác quản lý thuế được xem là một khâu đột phá
trong cải cách quản lý hành chính ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chính sách cải cách thuế đã có tác động tích cực đến tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Giảm thuế suất có thể thúc đẩy tăng trưởng trong một số bối
cảnh; nhưng lại dẫn đến lạm phát ở một số quốc gia và hậu quả là tăng trưởng
chậm trong những bối cảnh khác. Quá trình cải cách thuế ở Việt Nam thời gian
qua đã diễn ra một cách có hệ thống, mang tính tổng thể. Đồng thời, cải cách
thuế ở Việt Nam vẫn đảm bảo tính kế thừa. Việc thực hiện cải cách đã không
gây biến động lớn đối với kinh tế-xã hội. Hơn nữa, cải cách thuế ở Việt Nam
đã được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của những quốc
gia đi trước. Những kinh nghiệm quốc tế, nhất là cải cách thuế ở các nước đang
phát triển được xem là những bài học quý giá cần thiết trong quá trình cải cách
chính sách thuế và quản lý thuế ở Việt Nam thời gian qua. Đến nay, Việt Nam
đã có sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế quốc tế, trong đó nổi bật là việc gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.Việt Nam sẽ còn tham gia vào nhiều
hiệp đònh tự do thương mại khu vực với mức độ mở cửa cao hơn so với những
cam kết đã có trong WTO. Hơn nữa, những biến động phức tạp của nền kinh tế
toàn cầu chắc chắn cũng sẽ làm cho việc đánh giá tác động của việc gia nhập
WTO đối với nền kinh tế Việt Nam trở nên càng khó khăn hơn. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách
thuế ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập như gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp
còn khá lớn, cơ cấu thu còn chưa thật sự vững chắc, tính ổn đònh, bền vững
trong huy động nguồn lực chưa cao, vẫn còn dựa vào khoản thu không tái tạo,
và hiệu quả thu thuế chưa cao dẫn đến tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân so tổng
thu ngân sách còn thấp; mức huy động từ thuế liên quan đến tài sản còn thấp,
chính sách thuế GTGT vẫn còn phức tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý…
Trong thời gian tới, chính sách thuế vẫn tiếp tục giữ vai trò rất quan trọng vì
vậy cần tiếp tục được hoàn thiện để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, nâng
cao tính công bằng, hiệu quả, ổn đònh của hệ thống thuế, góp phần cải thiện
môi trường kinh doanh, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trung và
dài hạn.