Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vai trò của Khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.69 KB, 35 trang )

Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
-----η-----
ĐỀ ÁN M ÔN H ỌC
Đề tài: Vai trò của Khoa học và công nghệ đối với phát
triển kinh tế ở Việt Nam
Sv thực hiện : Lê Thị Hiền Hà
Lớp : KTPT 44B
Khoa : KH & PT
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Dung
HÀ NỘI, 10/2005
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì khoa học và công nghệ là một yếu tố
có tác động to lớn đến việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta. Nó là
chìa khoá cho việc hội nhập thành công, cho việc thực hiện rút ngắn quá trình
CNH – HĐH đất nước bắt kịp với các quốc gia khác trên thế giới. KH& CN là
yếu tố quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chuyển nền kinh tế của nước ta
sang nền kinh tế tri thức, cho tiến trình toàn cầu hoá. KH&CN là một yếu tố có
thể nói là nó đi vào mọi mặt của đời sống.Nhưng đặc điểm của yếu tố công
nghệ là khó xác định sự đóng góp trực tiếp, chỉ được thể hiện thông qua việc sử
dụng có hiệu quả các yếu tố khác như tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị. Do vậy đề án này
chỉ xin đưa ra một số vai trò cơ bản của có thể nhìn thấy một cách rõ ràng của
khoa học, công nghệ. Và lĩnh vực của khoa học và công nghệ là rất rộng lớn
cho nên em chỉ xin phân tích kỹ về vai trò của công nghệ thông tin với quá trình
phát triển kinh tế của nước ta do công nghệ thông tin là một lĩnh vực mà hiện
nay đang phát triển rất nhanh và ứng dụng to lớn vào sản xuất và cả đời sống.


Đề án gồm ba phần
Phần I: những nội dung lý luận cơ bản về khoa học công nghệi và vai
trò của khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế
Phần II: đánh giá vai trò của khoa học- công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin với quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Phần III: chiến lược phát triển khoa học - công nghệ của nước ta đến năm
2010 và các giải pháp để thực hiện chiếm lược
Với kiến thức còn hạn chế cho nên đề án này còn nhiều sai sót mong cô và
các bạn đóng góp ý kiến. Em xin chân thành cảm ơn
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN:
1. Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế:
1.1 Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định thường là một năm.Trong đó sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và
tốc độ. Thu nhập bằng giá trị phản ánh các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn bộ
nền kinh tế hoặc tính bình quân trên một đầu người.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là sự phản ánh thay đổi về lượng của nền kinh
tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc đảm
bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao do vậy quá trình ấy phải được tạo nên bởi
nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
[giáo trình KTPT – tr 21,22]
1.2 Phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển
kinh tế được xem là một quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp một

cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện hai vấn đề về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.
Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia
tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự
biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn
trong các vấn đề xã hội.
[giáo trình KTPT – tr 22,23]
1.3 Phát triển kinh tế bền vững:
Vào năm 1987, khái niệm đầu tiên về phát triển bền vững đã được Ngân hàng
Thế giới (WB) đưa ra : Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại
mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ hơn.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng
hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định : Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: tăng trưởng kinh
tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. [giáo trình KTPT – tr 23,24].
2. Lý luận chung về khoa học và công nghệ:
2.1 Khoa học:
Khoa học là tập hợp của những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá những thuộc
tính tồn tại khách quan của những hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Khoa học thường được phân thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong
đó khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình tự nhiên,. Khoa
học xã hội thì nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và quy luật vận động, phát triển của
xã hội.[GTPT – tr 270]
2.2 Công nghệ:
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và
phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ đời
sống xã hội

Ngày nay, công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần
mềm. Phần cứng thể hiện kỹ thuật của phương pháp sản xuất nó gồm các phương tiện
sản xuất và máy móc thiết bị. Phần mềm bao gồm ba thành phần: thứ nhất, là thành
phần con người với những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tay nghề, thói quen... trong
lao động; thứ hai là thành phần thông tin gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ
liệu, bản thiết kế...; và thành phần cuối cùng là thành phần tổ chức thể hiện trong việc
bố trí sắp xếp, điều phối và quản lý.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa phần cứng và phần mềm. Sự kết hợp chặt chẽ giữa chúng sẽ là
điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Trong mối quan hệ đó, phần
mềm được coi như là xương sống, cốt lõi của quá trình sản xuất thì thành phần con
người là chìa khoá, hoạt động theo những hướng dẫn của thành phần thông tin. Thành
phần thông tin là sơ sở để con người ra quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ
liên kết các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất.[GTPT – tr 272, 273]
2.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:
Tuy khoa học và công nghệ (KH & CN) có nội dung khác nhau nhưng chúng có
mối liên hệ chặt chẽ, tác động thúc đẩy lẫn nhau. Khoa học không chỉ mô tả khái quát
công nghệ mà còn tác động trở lại, mở đường cho sự phát triển công nghệ. Khoa học
tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển khai công nghệ mới vào sản
xuất, đời sống. Ngược lại công nghệ là cơ sở để tổng quát hoá thành những nguyên lý
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
khoa học, công nghệ còn tạo ra những phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài.
Khoa học càng gần với hoạt động sản xuất và đời sống thì việc ứng dụng, triển khai
công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn.
3. Đổi mới công nghệ:
3.1 Các hình thức đổi mới công nghệ:
3.1.1 Đổi mới sản phẩm:
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến các

sản phẩm truyền thống của công ty mình hoặc công ty khác. Việc tạo ra một sản phẩm
mới đòi hỏi phải đảm bảo về những điều kiện tiền đề. Tuy nhiên ở các nước phát triển
do hạn chế về các điều kiện tiền đề nên thường lựa chọn cải tiến sản phẩm.
Cải tiến sản phẩm thường theo xu hướng hoàn thiện sản phẩm hiện có qua việc
cải tiến các thông số kỹ thuật, hoặc thay đổi kiểu dáng, màu sắc nguyên liệu
sản xuất. Ảnh hưởng của cải tiến sản phẩm thể hiện P S
chủ yếu ở việc tăng phúc lợi xã hội, điều này khó P
1
lượng hoá được nhưng người ta có thể thấy hiệu quả P
0

của nó qua việc dịch chuyển đường cầu lên trên làm D
1
cho giá cả sản phẩm có xu hướng tăng lên. D
2
Điều này thể hiện ở hình bên O Q
0
Q
1
Q
3.1.2 Đổi mới quy trình sản xuất
Đổi mới quy trình sản xuất có tác dụng P
0
S
0
S
1
làm tăng năng suất của máy móc thiết bị dẫn P
1
đến năng suất sản xuất tăng làm cho cung tăng.

Tức đường cung dịch chuyển sang phải từ đường
S
0
sang đường S
1
. Điều đó có nghĩa sản lượng D
sản xuất tăng từ Q
0
lên Q
1
và cho phép tiết kiệm O Q
0
Q
1
Q
chi phí sản xuất, giá sản phẩm giảm từ P
0
→ P
1
Kết quả của đổi mới quy trìnhSX
Một trong những xu hướng đổi mới quy trình sản xuất được các nước đang phát
triển quan tâm là thay đổi trình độ kỹ thuật sản xuất.
II. VAI TRÒ CỦA KH&CN VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
1. Hàm sản xuất và yếu tố công nghệ
1.1 Hàm sản xuất Cobb_Douglas và tiến bộ công nghệ:
- Hàm sản xuất Cobb_Douglas: Y = A.K
α
.L
β
Y

=
A. K
α
. L
β
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
L L L

NSLĐ =
A. K
α
- Nhận xét: L
+ Yếu tố A chính là năng suất yếu tố tổng hợp TFP : nó thể hiện kỹ năng,
tiến bộ công nghệ và trình độ quản lý.
+ K/L: nó là mức vốn sản xuất bình quân trên một lao động, nó thể hiện kỹ
thuật của sản xuất.
+α: hệ số co dãn sản lượng theo vốn
Hàm sản xuất Cobb_Douglas cho thấy năng suất tăng khi hoặc TFC tăng lên
(yếu tố công nghệ) lúc này là phát triển kinh tế theo chiều sâu; hoặc K/L tăng lên lúc
này là phát triển kinh tế theo chiều rộng. Trong xu hướng hiện nay người ta chú trọng
đến phát triển kinh tế theo chiều sâu nên để phát triển kinh tế bền vững thì phải tăng
yếu tố năng suất tổng hợp.
1.2 Mô hình Solow và tiến bộ công nghệ:
1.2.1 Mô hình Solow: Mô hình Solow được xây dựng trên tư tưởng tự do của
trường phái Tân cổ điển và kết hợp với mô hình Harrod_Dommar.
Trước tiên Solow đã đưa ra một số giả Y/L
thiết đó là : năng suất cận biên của vốn giảm y=f(k)
dần hay là lợi nhuận của vốn giảm dần và
hàm sản xuất được xét là hàm sản xuất giản K/L

đơn tức là Y = f ( K, L ).Từ đó ông tiến hành chia cả hai vế của hàm sản xuất cho L
được: (thu nhập bình quân một lao động ) y = f (k). Biểu hiện ở hình trên
Từ trên mô hình có thể rút ra một số nhận xét : khi vốn bình quân cho một lao
động tăng thì sản lượng bình quân cho một lao động cũng tăng nhưng chậm dần do vốn
tăng nhanh hơn lao động nên dẫn tới tình trạng thiếu hụt lao động.
Từ vai trò của vốn đầu từ là tăng tích luỹ vốn sản xuấtvà thay thế vốn sản xuất
đang bị hao mòn dần : I= ∆I + D
P

Áp dụng phương trình : K
( t+1)
= I
T
+ (1-σ).K
t
Ta lại có I
t
= S
t
= s.Y
t
⇒ K
(t+1)
= s.Y
t
+ (1-σ).K
t
(1)
Để xem xét ảnh hưởng của qui mô lao động/dân số hay tốc độ tăng lao động đối
với tăng thu nhập bình quân ta chia hai vế của phương trình (1) cho L:

k
(t+1)
= s.y
t
+ (1-σ).k
t
= s. f(k) + (1-σ).k
t

s.f(k)+(1-σ)k
t
Trong đó k
t+1
: tích luỹ vốn sản xuất mới năm t+1
s : là tỷ lệ tiết kiệm σ : là tỷ lệ khấu hao
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
k
*
: mức tích luỹ vốn ở trạng thái dừng
(1-σ).k
t
: vốn sản xuất sau khi trừ đi hao mòn. k
0
k
1
k
2
k
3

k
*
k
Một số kết luận được Solow rút ra từ mô hình:
+ Tăng trưởng sẽ giảm dần nếu vốn sản xuất tăng nhanh hơn so với lao động
(quy luật năng suất biên giảm dần).
+ Năng suất cận biên của vốn giảm dần sẽ dẫn tới việc giảm mức tích luỹ vốn để
phù hợp với mức tăng lao động do vậy trong dài hạn vốn sản xuất bình quân sẽ cố định
ở trạng thái dừng k*.
+ Nếu tích luỹ vốn sản xuất ổn định tới trạng thái dừng nào đấy thì thu nhập bình
quân đầu người cũng ở trạng thái dừng vì “y” là một hàm của k do vậy sẽ dẫn đến
không có tăng trưởng trong dài hạn.
1.2.2 Mô hình Solow trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật:
Solow cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng phụ thuộc vào hai yếu tố đó là : thứ
nhất những tiến bộ kỹ thuật của sản xuất; và khả năng tăng tích luỹ các yếu tố đầu vào.
Tiến bộ kỹ thuật tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua nâng cao việc sử dụng các
yếu tố đầu vào (làm tăng năng suất và tăng hiệu quả sản xuất).
Theo phần trên ta có phương trình Solow là: K
(t+1)
= s.Y
t
+ (1-σ).K
t
Ký hiệu: E : n/s hay hiệu quả của lao động L.E : lượng lao động có hiệu quả.
π : tốc độ tăng trưởng của năng suất (tiến bộ kỹ thuật)
(1+n).(1+
π
).kt+1
n : tốc độ phát triển của lao động. s.y
t

+ (1-σ).k
t
k : tích luỹ vốn cho một lao động hiệu quả.

K t+1
=
s.Y t .
+

(1-
σ
).
K t .
(L.E)
t+1
(L.E)
t
(L.E)
t
→ k
t+1
= s. y
t
+ (1-σ). k
t
→ (1+n).(1+π).k
t+1
= s.y
t
+ (1-σ).k

t
k*
Kết luận: Lượng vốn sản xuất trên một đơn vị lao động hiệu quả hội tụ về trạng
thái dừng k*. Mức tăng thu nhập bình quân bằng với mức tăng của tiến bộ kỹ thuật
trong dài hạn (y = π). Do vậy yếu tố tiến bộ kỹ thuật là yếu tố có tác động trực tiếp đến
mức tăng trưởng bình quân trong dài hạn.
2. Vai trò của khoa học và công nghệ:
2.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế:
K.Marx đã dự đoán rằng : đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh ra sự giàu có
thực sự không phụ thuộc nhiều vào thời gian lao động, mà lại phần lớn phụ thuộc vào
tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ kỹ thuật hay sự vận dụng khoa học vào sản
xuất. Như vậy, KH & CN không chỉ tạo ra công cụ lao động mới, mà cả phương pháp
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
sản xuất mới, do đó mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất và tăng năng suất lao
động.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở rộng.
Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm biến đổi
chất lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động giản đơn là chủ
yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật nhờ đó nâng cao năng suất lao động. Mở
rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu
quả biểu hiện thông qua quá trình hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, hệ
thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải...
Khoa học công nghệ với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho nền kinh tế
chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng trưởng
kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Với vai
trò này, KH & CN là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí
tuệ là đặc điểm nổi bật.
2.2 Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Sự phát triển mạnh mẽ của KH & CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của
các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa
đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực thể hiện:
- Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần,
còn của ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm.
- Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng mở
rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng công nghệ cao. Lao động tri thức
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị hoá cũng ngày càng tăng nhanh. Tất cả trở
thành đặc trưng của sự phát triển khoa học và công nghệ.
2.3 Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hoá các chi phí
yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức sản phẩm....
cho phù hợp. Những yêu cầu này chỉ được thực hiện khi áp dụng tiến bộ KH & CN vào
trong sản xuất và kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ KH & CN đã có những tác
động sau:
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
- Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại và đồng
bộ.
- Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình
doanh nghiệp mới.
- Tạo ra nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu sang hướng
ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hướng ra thị trường thế giới, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngày nay các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có ưu thế trong cạnh
tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế về xuất khẩu tư bản, chuyển giao KH &

CN sang các nước khác
2.4 Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển con người:
Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen ... ngày càng
phát triển và được ứng dụng rộng rãi vào công tác chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Đã có những bước nhảy vọt trong lĩnh vực y tế nhất là trong việc phát minh ra những
loại thuốc, vắc – xin, các thiết bị y tế... Đồng thời việc phát triển những công nghệ sạch
đã cải thiện môi trường sống của con người, giảm việc ô nhiễm môi trường... Tất cả
những điều này đã góp phần cải thiện sức khoẻ của con người, tăng tuổi thọ trung bình.
Khoa học và công nghệ đến với con người thông qua quá trình giáo dục, đào tạo
và hoạt động thực tiễn trang bị cho con người những tri thức và kinh nghiệm cần thiết
để cho họ có thể nhanh chóng thích nghi với các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến trong
sản xuất, và đời sống. Mặt khác, do sự thường xuyên đổi mới theo hướng hiện đại dần
của các tranh thiết bị sản xuất và đời sống buộc con người phải thường xuyên học tập,
trau dồi kiến thức, chuyên môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất xã hội
thích ứng với cuộc sống hiện đại. Chính nhờ vậy mà trình độ và chất lượng của đội ngũ
những người lao động trong lực lượng sản xuất không ngừng được nâng cao và hiện đại
hoá. [2.256]
KH & CN tác động thông qua việc đổi mới sản phẩm, và đổi mới quy trình sản
xuất đã làm tăng quy mô sản xuất; tăng năng suất của máy móc thiết bị. Một mặt KH &
CN kích cầu; mặt khác nó giúp tăng năng suất qua đó tăng cung và từ đó nền kinh tế
tăng trưởng và làm tăng thu nhập bình quân; cải thiện mức sống của người dân.
2.5 Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất,
kinh doanh:
Trong sản xuất nói riêng, trong mọi hoạt động của xã hội nói chung nếu không có
một cơ chế tổ chức quản lý điều hành hợp lý thì chắc chắn không thể mang lại kết quả
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
tích cực. Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức quản lý và liên kết các yếu
tố trang thiết bị, máy móc, con người và thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận
hành hợp lý, đồng điệu nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ quan trọng của

quản lý là điều hành, phân phối, sắp xếp đúng người, đúng việc nhờ đó mà có thể khai
thác, phát huy sở trường, sở đoản của từng con người, kích thích lợi ích người lao động
để họ có thể bộc lộ hết những khả năng, thế mạnh của mình.
Những công việc thì ngày càng rộng lớn, phức tạp, vừa tỉ mỉ, chi tiết của công tác
tổ chức và quản lý ngày nay đang được thực hiện một cách nhanh chóng hơn, hiệu quả
hơn nhờ có sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Khoa học công nghệ ngày nay cũng đã đúc rút và xây dựng nên nhiều những tri thức, cả
tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức và quản lý. Tổ chức và
quản lý đã trở thành một khoa học - khoa học quản lý. [2.270,271]
2.6 Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của xã
hội
Phát triển bền vững hay phát triển lâu bền đang là quan tâm sâu sắc của toàn
nhân loại. KH & CN góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững. Những đóng góp có tính chất quyết định của KH & CN vào thúc đẩy sản
xuất, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh là điều đã quá rõ ràng. Ngoài ra sự phát
triển của KH&CN đ ã giảm bớt sự lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô
nhiễm môi trường; khắc phục những hậu quả tiêu cự do sản xuất xã hội mang lại giúp
cho tăng trưởng kinh tế không những nhanh mà còn an toàn.
Đối với mục tiêu sinh thái, trước tiên KH & CN cung cấp cho con người những
tri thức về môi trường thiên nhiên, qua đó giúp con người có cơ sở để xây dựng ý thức
sinh thái. KH & CN giúp con người cập nhập được thông tin về môi trường từ đó con
người có thể chủ động phòng tránh, khắc phục để giảm thiểu những hậu quả xấu, những
rủi ro không đáng có.
Bản thân KH & CN đang có tác động rất mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc lên sự
phát triển của xã hội loài người. KH&CN đặc biệt là CNTT góp phần to lớn đối với
công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng trong xã hội, tự do dân
chủ: giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin hơn, tạo ra một cơ chế phản
ánh tiếng nói của người dân đặc biệt là của người nghèo đến chính phủ hiệu quả hơn,
góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ công.
3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ:

3.1 Môi trường thể chế, chính sách:
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Các cơ chế chính sách có tác động là động lực và kích thích cả về cung lẫn cầu
trên thị trường công nghệ.
Về phía cung: chính sách có tác động rất lớn đến nguồn cung của khoa học công
nghệ. Nếu có một cơ chế chính sách thích hợp về chế độ tuyển dụng, đãi ngộ đối với
các nhà khoa học thì chúng ta sẽ thu hút được rất nhiều nhà khoa học và công nghệ,
tránh tình trạng chảy máu chất xám. Chính sách về bản quyền, chính sách ưu đãi cho
các doanh nghiệp phần mềm... Tất cả những chính sách đấy có tác động làm cho nguồn
cung của KH&CN tăng lên, ngược lại sẽ làm cho nguồn cung bị giảm sút.
Về phía cầu : với một môi trường kinh tế tự do cạnh tranh lành mạnh, với việc
đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước .. từ đó tác động buộc các
doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc áp dụng khoa học và công nghệ. Với những chính
sách tín dụng ưu đãi, thực hiện chế độ khấu hao nhanh nhằm đẩy nhanh tốc độ đổi mới
công nghệ làm cho nhu cầu khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp tăng lên kích
cầu của khoa học và công nghệ.
3.2 Vốn:
Việc tiến hành nghiên cứu khoa học đòi hỏi rất nhiều vốn: từ đầu tư cho cơ sở
nghiên cứu: trang bị thiết bị, phòng thí nghiệm đến quá trình tiến hành nghiên cứu, các
cuộc thử nghiệm điều tra đều cần rất nhiều kinh phí. Không những thế việc triển khai
để đưa những một số công nghệ mới, ứng dụng các đề tài khoa học - công nghệ vào
trong đời sống cũng đòi hỏi một nguồn kinh phí lớn. Vì vậy vốn có tác động rất lớn đến
việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Vốn có tác động vào việc tiến hành đổi mới, cải tiến sản phẩm trong các doanh
nghiệp qua việc tiến hành đầu tư cho nghiên cứu. Vốn đầu tư nhiều hay ít quyết định
phần lớn về tranh thiết bị, máy móc trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
3.3 Quan hệ quốc tế:
Quan hệ quốc tế có tác động trự tiếp đến việc hợp tác đầu tư, phát triển khoa học
công nghệ giữa các quốc gia. Nó tác động đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI, làm

tăng số dự án FDI vào trong nước, qua đó không những tăng được nguồn vốn đầu tư mà
quan trọng hơn là gia tăng được số công nghệ chuyển giao, đẩy nhanh tiến bộ khoa học
công nghệ.
Quan hệ quốc tế còn tác động đến việc giao lưu, trao đổi giữa các tổ chức khoa
học công nghệ trong nước và các tổ chức khoa học công nghệ nước ngoài, tăng cường
việc thu hút các nguồn lực tri thức từ bên ngoài để nâng cao năng lực và trình độ trong
nước
3.4 Nhân lực:
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Có thể nói đối với việc phát triển khoa học và công nghệ thì nguồn nhân lực đóng
vai trò tác động trực tiếp. Nguồn nhân lực trong công tác nghiên cứu có tác động đến
chất lượng của các đề tài khoa học và công nghệ được sự chính xác về nghiên cứu trong
khoa học tự nhiên hay khả năng ứng dụng cao trong các công trình nghiên cứu
KHXHNV và KH&CN. Trình độ, khả năng và cả đạo đức của đội ngũ thẩm định các
công nghệ tác động to lớn đến chất lượng của các công nghệ được đưa vào ứng dụng
qua đó làm tăng hiệu quả của các công nghệ tăng trưởng kinh tế.
Trình độ kỹ thuật, kỹ năng của đội ngũ lao động có tác động đến việc sử dụng
các công nghệ mới có hiệu quả hay không. Một công nghệ tiên tiến nhưng đội ngũ lao
động ở trình độ thấp thì sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp có khi không những không
phát huy được hiệu quả của công nghệ mà còn gây ra nhiều thiệt hại to lớn.
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
I. TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA VIỆT NAM:
1. Khoa học xã hội và nhân văn:
Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực KHXHNV đã có tác động tích cực và
đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.

Về những vấn đề KT – XH: KHXHNV cung cấp các luận cứ khoa học cho quá
trình hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và việc triển khai thực
hiện chúng. Như làm rõ bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; các vấn
đề xã hội và xu hướng biến đổi xã hội trong trong tiến trình đổi mới từ đó xây dựng cơ
sở khoa học cho việc lựa chọn chiến lược phát triển KT – XH cho các vùng trong giai
đoạn 2020.
Về lĩnh vực chính trị, một số đề tài nghiên cứu đưa ra quan niệm mới về Nhà
nước pháp quyền hướng tới một nền chính trị XHCN và Nhà nước XHCN với mục tiêu
là duy trì bản chất của giai cấp công nhân và tính nhân dân của Nhà nước, phát huy cao
độ dân chủ XHCN và nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành... [2003 tr 104,105]
Về vấn đề văn hoá, dân tộc, tôn giáo, các đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu về văn
hoá, con người và nguồn nhân lực Việt Nam. Một số công trình được đánh giá có giá trị
văn hoá cao như các dự án điều tra, sưu tầm, bảo tồn, khai thác và phát huy các di sản
văn hoá quý báu của dân tộc: dự án tổng thể về Hán nôm, Dự án sử thi Tây Nguyên, Dự
án tư liệu văn học Việt Nam 10 thế kỷ... Ngoài ra còn có những đề tài nghiên cứu dân
tộc, tôn giáo ở các vùng các dân tộc miền núi phía Bắc, Tây nguyên và Tây Nam Bộ đã
được triển khai. Các đề tài về dân tộc tôn giáo đã góp phần giúp đỡ việc tiến hành thực
hiện dự án 133 và 135 phù hợp với văn hóa của các dân tộc; đảm bảo việc thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội
Về những vấn đề quốc tế: một số đề tài nhiệm vụ khoa học đã tiến hành nghiên
cứu dự báo xu hướng phát triển và biến đổi tình hình kinh tế và chính trị quốc tế, những
vấn đề có tính toàn cầu, chiến lược phát triển của các nước lớn, làm rõ các thách thức,
thời cơ phát triển, cơ chế tác động của cá xu hướng quốc tế đến sự phát triển của Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được nhiều kiến nghị có giá trị, góp phần xây dựng
chính sách đối ngoại, nhất là chính sách kinh tế, lộ trình gia nhập các tổ chức kinh tế,
thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam.
2. Khoa học tự nhiên:
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Đề án môn học Lê Thị Hiền Hà Lớp KTPT 44B
Hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu thuộc hoạt động nghiên cứu cơ

bản. Năm 2001 có 536 nhiệm vụ, năm 2002 con số này đã tăng lên 709 nhiệm vụ và đến
năm 2003 thì đã có đến 778 đề tài được tiến hành . Các đề tài này tập trung chủ yếu đi
sâu nghiên cứu những kiến thức cơ bản, tạo cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng công
nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học ... Như các đề tài về toán học đã đưa ra một số phương pháp
luận về ứng dụng các mô hình điều kiện, quản lý, dự báo trong công nghệ v.v . Trong
tin học đã cung cấp một số phương pháp phát hiện tri thức từ dữ liệu: phương pháp hỗ
trợ phần mềm, nhận dạng văn bản... Về vật lý đã phát triển một số phương pháp thực
nghiệm mới về nghiên cứu bán dẫn nanô, phương pháp mô hình hoá vật liệu tổ hợp ...
Về hoá học đã xác định được tính chất và hoạt tính của một số xúc tác trong công nghệ
lọc dầu, quy luật chiết và hiệu ứng tăng cường chiết của các nguyên tố đất hiếm. Về
khoa học sự sống kết quả nghiên cứu về sinh học phân tử, di truyền học đã bước đầu
được ứng dụng trong y học, trồng trọt và chăn nuôi... Đặc biệt các năm gần đây các đề
tài về khoa học trái đất đã tiến hành nghiên cứu xác định các nguyên nhân và cơ chế
hình thành các tai biến địa chất ở vùng miền núi phía Bắc và đề xuất các giải pháp
phòng tránh; đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp
phòng tránh, hạn chế lũ lụt, đánh giá các tác nhân gây lũ lụt và xây dựng các bản đồ
chuyên cảnh báo lũ lụt.
3. Tác động của khoa học công nghệ trong các ngành KTQD
Kết quả trong các chương trình khoa học công nghệ đã góp phần tích cực làm
tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, nông – lâm - thuỷ sản, bưu chính
- viễn thông và y tế.
Trong nông nghiệp, các nhà khoa học đã tạo được hàng trăm giống cây trồng, vật
nuôi, đưa máy móc vào trong sản xuất cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp làm tăng
năng suất nông nghiệp. Mặt khác việc nâng đầu tư công nghệ trong việc bảo quản nông
sản phẩm đã góp phần nâng cao giá trị của hàng hoá nông sản, làm tăng thu nhập cho
người nông dân
Trong lâm nghiệp, nhờ áp dụng KH & CN, nhiều địa phương, lâm trường, nông
dân đã trồng rừng kinh tế có lãi. Đặc biệt công nghệ gen đã góp phần giữ lại những
giống cây lâm nghiệp quý hiếm.

Trong thuỷ sản, KH&CN đã góp phần đáng kể giúp ngành thuỷ sản đạt sản lượng
xuất khẩu hơn 2 tỷ $/ năm. Mới đây, chúng ta đã thành công trong việc sản xuất các
giống cua biển, ốc hương, cá song mở ra triển vọng mới cho phát triển sản xuất các mặt
hàng có giá trị kinh tế cao

×