Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai công ty CP XD và TM Cường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.79 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề :
Việt Nam đang từng bước hoà mình vào nền kinh tế thế giới từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh vô
cùng khắc nghiệt. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là
không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành
sản phẩm.Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn, đồng thời là khâu quan trọng nhất trong
toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là
hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác, đứng trên góc độ là nhà sử dụng thông tin về chi phí và giá thành
sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình
sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng & thương mại Cường Thịnh là đơn vị hoạt động
trong ngành xây dựng, tuy mới được thành lập nhưng Công ty đã không ngừng
phát triển, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài
tỉnh bằng công trình xây dựng có chất lượng tốt, giá hợp lý, các hợp đồng xây
dựng ngày càng nhiều, quy mô và uy tín càng được nâng cao. Công ty đã xác định
được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn
chỉnh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chi phí SX và Gía thành tại công ty CP xây dựng
& thương mại Cường Thịnh Vì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DN bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Gía thành sản xuất là toàn bộ chi phí SX Tính cho một khối lượng sản phẩm
hoặc một đơn vị sản phẩm mà DN đã SX hoàn thành.
Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng &
thương mại Cường Thịnh”
Phạm vi nghiên cứu: quý II năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu phương pháp phân tích tổng
hợp để đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với khả năng thực hiện
được của công ty. Qua đó tiến hành so sánh đối chiếu để biết được tình hình
hoạt động SX Kinh doanh có đạt hiệu quả hay không để tìm ra biện pháp
nhằm khắc phục các tình trạng còn hạn chế.
4. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP xây dựng & thương mại Cường Thịnh.
Chương 3 : Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Một số vấn đề chung về sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên,
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản
cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo
sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản
xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài.
- Sản xuất xây dựng cơ bản, thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây
lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành
sản xuất vật tư khác.
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

1.1.2. Chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công
nhân. Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự
tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản
phẩm xây dựng.
Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản
xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích
khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền
lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên
vật liệu, khấu hao về TSCĐ…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể
giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức
thích hợp.
1.1.2.2. Nội dung các khoản mục cấu thành nên sản phẩm xây lắp
a, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân
biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
b, Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương.
c, Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,
d,Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường

xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (23 %) trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vât liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác
cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng sản xuất hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong nhưng chỉ tiêu chất lượng
quan trọng, vì nó phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để
xác định kết quả tài chính (lãi hay lỗ)
1.1.3.2. Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp
3.2.1. Giá thành dự toán ( Zdt )
Giá thành dự toán là công tác xây lắp được xác định trên khối lượng
công tác xây lắp theo khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và
đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thảm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng
giá cả trên thị trường. Nó là tiêu thức chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp định
mức chi phí thực tế, đồng thời là căn cứ xây dựng giá nhận thầu.
Do đó căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình như sau:
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục

công trình
=
Giá trị dự toán của
từng công trình,
hạng mục công trình

-
Lợi nhuận định
mức (tính
trước)

3.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh )
Giá thành kê hoạch là loại giá thành được xác định dựa trên cơ sở các
định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời kỳ kế
hoạch nhất định của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
3.2.3. Giá thành thực tế ( Ztt )
Giá thành thực tế là loại giá thành được tính theo chi phí thực tế của
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp, được xác
định theo số liệu thực tế của kế toán.
1.1.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây
lắp
1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm xây lắp của Công ty CP XD & TM Cường Thịnh
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí(hay gọi tắt là đối tượng tập hợp chi phí) là
phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí có thể là:
+Nơi phát sin h chi phí:Phân xưởng,đội trại sản xuất,bộ phận chức năng…
+Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tượng gánh
chịu chi phí.
1.2.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a, Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
b, Phương pháp phân bổ gián tiếp
: Những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc nhưng không phản ánh rõ cho
đối tượng cụ thể nào thì cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Kế toán căn
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng trong quý vào cuối quý tiến hành
lập bảng chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo về
chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Kế toán các khoản mục chi phí
1.2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a, Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh
nghiệp xây dựng.
Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp thực
tế trong kỳ
=
Trị giá
NVL còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong kỳ
-
Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các

doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư ở từng bộ
phận sản xuất.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử
dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
b, Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
c, Phương pháp hạch toán (vẽ trên sơ đồ tài khoản)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

7
đưa thẳng cho sản
xuất

(4) QT g.trị KL đã TU
khoán nội bộ
Phần tính vào NVL TT

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
1.2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a, Khái niệm
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

8
111,112,331
TK 133 (1)

(1) Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng
trực tiếp sản xuất theo thực tế
(5) Trị giá NL,VL xuất dùng không hết nhập lại kho
1541
111,112,152
152
(2) Mua NVL Giá mua chưa thuế
141(1413)
TU CP XL giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số lượng của công nhân sản
xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trườnghợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp sẽ được
tập hợp chung và sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp.
c, Phương pháp hạch toán (vẽ trên sơ đồ tài khoản)
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

9
(2) Trích tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực tiếp
xây dựng (nếu có )
(8) Thanh toán giá trị

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
a, Khái niệm
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chí phí máy thi công bao gồm:
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

10
334
1542335(3352)
(3) Tiền lương
Nghỉ phép phải trả
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân SX SPVL
(4) TL phải trả cho công nhân lao động thuê ngoài

Công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL)
TK 154TK 11,112 TK 154TK 141(1413)
(7) TƯ tiền công cho các
đơn vị nhận khoán khối lượng xây
lắp
nhân công nhận
khoán theo bảng
quyết toán
(5) Tiền lương, tiền ăn giữa ca của CN (SXSP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương cho công
nhân trực tiếp điều khiển phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Không bao gồm: BHXH, BHYT, KPCD của công nhân sử dụng và phục
vụ máy thi công.
b, Tài khoản sử dụng
TK 1543- Chi phí sữ dụng máy thi công.
c, Phương pháp hạch toán (vẽ trên sơ đồ tài khoản)
Sơ đồ 1.3:sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
334 1543
1.2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a, Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

12
Tiền lương công nhân điều
khiển

152, 153, 111, 333
Chi phí NVL
133
Thuế GTGT
khấu trừ
214
Chi phí KH,máy thi công
331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế GTGT
111, 112, 331
Chi phí bằng tiền khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán
tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
b, Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 1544 – Chi phí sản xuất chung.
c, Phương pháp hạch toán (vẽ trên sơ đồ tài khoản)
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

13
Về khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn
Quyết toán tiền
tạm ứng
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí phát sinh
TK 335,142

Chi phí sản xuất
Trích trước hoặc
phân bổ
chi phí sửa chữa
Chi phí điện, nước
TK 141 (3)
Tạm ứng giá trị
xây lắp giao khoán
nội bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Sơ đồ 1.4 :sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.1.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
a, Thiệt hại phá đi làm lại
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

14
TK 334,338,152,142,214 TK 1544
thực tế phát sinh
Thuế
VAT
TK 133(1)
Điện thoại thuộc đội
xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần
công việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân
gây ra có thể do thiên tại, hoả hoàn, do lỗi của bên giao thầu (bên A) như sửa
đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình; hoặc có thể do
bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công
không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân

khác từ bên ngoài.
Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện
pháp xử lý thích hợp.
Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữu giá trị khối lượng phải
phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được.
Giá trị của khối lượng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu,
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để
xây dựng khối lượng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối
lượng đó. Các phí tổn để thực hiện xây dựng khối lượng xây lắp bị phá đi
thường được xác định theo chi phí định mức vì rất kho có thể xác định một
cách chính xác giá trị thực tế của khối lượng phải phá đi làm lại.
Trong trường hợp các sai phạm kỹ thuật nhỏ, không cần thiết phải phá đi để
làm lại mà chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh dùng để
sửa chữa được tập hợp vào chi phí phát sinh ở các tài khoản có liên quan như
khi sản xuất.
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường.
+ Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên
thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào khoản
thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi
thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được.
b, Thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản
xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ
quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình
cung cấp nguyên nhiên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: tiền lương phải trả
trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát
sinh trong thời gian ngừng sản xuất.

Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch,
doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiền hành trích
trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán xác
định số chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh.
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
a, Tài khoản sử dụng
Chi phi sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK 1545 để tính giá thành.
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111,
632,…
b, Phương pháp hạch toán (vẽ trên sơ đồ tài khoản)
Sơ đồ 1.5:sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành
1.2.1.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

16
TK 1541
TK 154
TK 152, 138

Cuối kỳ kết chuyển
TK 1542
Cuối kỳ kết chuyển
TK 1543
TK1544
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ
Các khoản giảm giá thành
Giá thành C.trình XL hoàn
thành bàn giao
TK 632
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
a) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính. Còn các chi phí
khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…tính cho thành
phần chịu.
Giá trị sản phẩm dở dang được tính theo công thức:
D
đk
+ C
n
D
ck
= × Q
dd
Q
ht
+ Q

dd
Trong đó:
− D
ck
, D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
− C
n
: Chi phí nguyên vật liệu (hoặc chi phí NVL chính) trực tiếp
− Q
ht,
Q
dd
: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ,sản phẩm dở dang cuối
kỳ
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành.
Đối với chi phí sản xuất phân bổ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
D
đk
+ C
D
ck
= × Q
dd
Q
ht

+ Q
dd
Đối với chi phí sản xuất phân bổ dần vào quá trình sản xuất:
D
đk
+ C
D
ck
= × Q’
dd
Q
ht
+ Q’
dd
Trong đó:
− D
ck
, D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
− C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nhân công trực tiếp, hoặc
chi phí sản xuất chung)
− Q
ht,
Q
dd

: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, sản phẩm dở dang cuối
kỳ
− Q’
dd
: Khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra sản phẩm hoàn thành
tương đương, theo mức độ chế biến hoàn thành (% HT):
Q’
dd
= Q
dd
× % HT
c) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Phương pháp này chỉ được áp dụng đối với những sản phẩm đã xây
dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp
tính toán giá thành theo định mức. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm đã kiểm
kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản, mục chi phí
đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập
hợp lại cho từng sản phẩm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CP XD & TM CƯỜNG THỊNH
2.1 Tình hình chung về Công ty CP XD & TM Cường Thịnh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Hòa chung cùng với công cuộc đổi mới đất nước, được sự khuyến khích
của Đảng và Nhà nước,và những cơ chế đầu tư phát triển kinh tế của UBNN tỉnh
Hà Tĩnh. Nhiều loại hình doanh nghiệp đã được ra đời,đang ngày càng phát
triển,góp phần to lớn cho những mục tiêu kinh tế - xã hội. Đi cùng với xu thế đó
là sự ra đời Công ty CP xây dựng và thương mại Cường Thịnh. Công ty được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803000711, do Sở Kế

SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
× Định mức chi phí
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 09 tháng 09 năm 2009. Với số vốn điều lệ
ban đầu là 5.000.000.000 đồng.
Với số vốn ban đầu đó kết hợp năng lực và ý chí quyết tâm cao của tập thể
cán bộ từ ban quản lý Công ty tới đội ngũ công nhân viên,Công ty đã không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động từng bước lớn mạnh qua việc tăng vốn điều lệ
gấp gần 2 lần chỉ trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2013 là 5.000.000.000
lên 8.516.000.000. Hiện nay vẫn đang giữ ở mức 8.516.000.000.
Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và sử dụng
có hiệu quả, vốn quay vòng nhanh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của
hoạt động sản xuất. Công ty luôn chú trọng tích luỹ để tái đầu tư, tăng cường
năng lực sản xuất và thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các nghĩa vụ đối với
Nhà nước, từng bước ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
người lao động trong Công ty.
Trải qua hơn 4 năm hoạt động cùng với sự lớn mạnh của Công ty và đồng
thời cũng là phù hợp với ngành nghề kinh doanh, Công ty đã có 1 lần thay đổi
đăng ký kinh doanh,cụ thể như sau:
Đăng ký lần đầu: ngày 09 tháng 09 năm 2009.
Đăng ký thay đổi lần thứ nhất: ngày 03 tháng 11 năm 2009 .
Hiện nay :

- Tên công ty: CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG
THỊNH
Tên viết tắt: CUONGTHINH C&T.,JSC
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 37 – Đường Huy Cận – Tp Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
- Điện thoại: (039)3 856742/ 0979123527 - Fax
- Email:
- Người đại diện theo Pháp luật: Giám đốc: Dương Đình Thịnh
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Với nhu cầu xây dựng kiến thiết đất nước,Công ty không chỉ dừng lại ở các
công trình trong tỉnh tỉnh thành khác với nhiều các công trình lớn nhỏ khác nhau.
Các công trình của Công ty không chỉ mà còn vươn ra các góp mặt trên những địa
bàn đồng bằng mà còn cả những vùng miền núi xa xôi,xây dựng nên những con
đường,cây câù phục vụ cho nhu cầu cuộc sống sinh hoạt của nhân dân. Điều đó
được ghi nhận qua các công trình đã và đang được sử dụng như: mở rộng trụ sở
làm việc công ty CP xăng dầu dầu khí Vũng Áng; cải tạo khu nhà ở và làm việc
thuộc Trụ sơ Cục Hải quan Hà Tĩnh; xây lắp nhà làm việc, bể chứa nước…của
công ty TNHH MTV Quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Cương Thịnh :
Là công ty chuyên xây dựng nên tự tìm kiếm thị trường, tự cân đối kế
hoạch sản xuất trên năng lực tự có, tiến hành kết hợp với các công ty khác để
nâng cao năng lực nghiệp vụ cho ngành nghề kinh doanh của công ty.
Trải qua gần 04 năm xây dựng và phát triển, với sự cố gắng nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã không ngừng phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, sản lượng liên tục tăng năm sau cao hơn năm
trước.

Sản phẩm của công ty: Là loại sản phẩm đơn chiếc (cầu, đường, nhà,
công trình, thủy lợi…)
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế thi công riêng, có giá trị dự toán
riêng biệt và tại một thời điểm nhất định. Sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa
tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế,chính trị ,kỹ thuật Quy trình thi công thường
được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn thi công lại mang nhiều công việc
khác nhau. Song nhìn chung các công trình đều được xây dựng dựa trên 1 quy
trình công nghệ chung.
Quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất:
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
- Xem xét đơn mời thầu: Tìm hiểu khả năng có thể thực hiện được gói
thầu hay không,và những yếu tố quyền lợi và nghĩa vụ khi đơn vị tham gia gói
thầu.
- Tham gia đấu thầu: Cùng với các đơn vị khác thực hiện đấu thầu công
trình.
- Ký kết hợp đồng:Tiến hành ký kết hợp đồng nhận thầu công trình.
- Giai đoạn khảo sát thi công: Là giai đoạn được xem là quan trọng nhất
trong quá trình thi công một công trình, nó quyết định trực tiếp đến quá trình
xây dựng và tồn tại của công trình. Đơn vị sẽ tiến hành khảo sát thiết kế,đo đạc
kiểm tra hiện trường,thiết kế dự án và chọn phương án thi công phù hợp.
- Giai đoạn thi công: Tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại
hình công trình cụ thể đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp thực hiện thi công khác
nhau,đồng thời để phù hợp với từng địa hình,thổ nhưỡng nơi công trình đóng.
- Giai đoạn hoàn thiện: Thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết khác
theo yêu cầu của Chủ đầu tư, theo bản vẽ thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ cho
công trình.

SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

Xem xét đơn mời
thầu
Tham gia
đấu thầu
Ký kết hợp
đồng
Khảo sát thi
công
Thi công
Hoàn thiện Nghiệm thu
Bàn giao
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
- Giai đoạn nghiệm thu: Các bên liên quan tiến hành nghiệm thu công
trình,xem xét các yêu cầu kỹ thuật đặt ra đã đúng như Hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi
công đã duyệt chưa. Đồng thời phát hiện ra các sai sót để khắc phục, sữa chữa
trước khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
- Giai đoạn bàn giao: Sau khi công trình được nghiệm thu hoàn thành
đúng với yêu cầu thiết kế và Hợp đồng thì tiến hành bàn giao đưa công trình vào
sử dụng.
2.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng và
thương mại Cường Thịnh:
2.1.3.1: Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty CP xây dựng và thương mại Cường Thịnh
được thành lập với nhiệm vụ chính là thiết kế, thi công những công trình
xây dựng cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, giao thông nông thôn và sửa chữa lớn.
* Nghành nghề kinh doanh:

- Tư vấn khảo sát địa hình, địa chất: tư vấn lập dự án đầu tư,tư vấn thiết
kế, tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao
thông,thủy lợi,kỹ thuật hạ tầng, điện nhẹ:
- Tư vấn lập quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn;
- Tư vấn quản lý dự án, tứ vấn đấu thầu;
- Thí nghiệm cơ lý đất, vật liệu xây dựng;
- Kiểm định chứng nhận phù hợp chất lượng;
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bãn vẽ thi công, tổng dự toán công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật,
điện nhẹ;
- Thi công xây lắp công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, điện nhẹ, phá vỡ san lấp mặt bằng;
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
- Thi công, diệt và phòng chống mối công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp, thủy lợi;
- Khai thác mỏ vật liệu xây dựng;
- Thương mại tổng hợp;
- Thi công, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; Xử lý và
tiêu hủy rác.
2.1.3.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Cường Thịnh:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Công ty CP xây dựng và thương mại Cường Thịnh đã xây dựng được bộ
máy tổ chức phù hợp với đặc điểm loại hình Công ty,có các phòng ban đảm
nhận những vai trò chức năng riêng song đều thống nhất dưới sự chỉ đạo của
ban quản lý Công ty.

- Giám đốc Công ty:Là người đại diện pháp nhân của Công ty trước
pháp luật,có trách nhiệm và quyền hạn điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Đại diện cho quyền lợi hợp pháp của toàn thể cán bộ công
nhân viên.
- Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ tìm hiểu khảo sát thị trường, khai thác
hợp đồng nhận thầu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập đề cương chiến
lược phát
triển Công ty. Đồng thời phối hợp với các phòng ban chức năng lập các
thủ tục thanh quyết toán khi công trình hoàn thành,theo dõi khối lượng công
việc, nghiệm thu công trình, lập các báo cáo dự toán tham gia đấu thầu các công
trình.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Phụ trách công tác chuyên môn kỹ thuật ,chất
lượng.
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

23
Giám đốc Công ty
Xưởng
sản
xuất
Các đơn vị sản xuất Bộ máy quản lý
Đội thi
công
Các
BĐH
dự án
Phòng
Kế
hoạch
Phòng

kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
vật tư,
thiết bị
Phòng
tài
chính
kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
Có nhiệm vụ thi công,lập hồ sơ các công trình phụ trách,thí nghiệm và
giám sát chất lượng công trình.
- Phòng vật tư thiết bị : Quản lý về công tác khoa học công nghệ,quản lý
toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, xe máy thi công của Công ty. Lập kế hoạch sửa
chữa, bồi dưỡng định kỳ hàng quý, hàng năm cho các trang thiết bị, máy móc.
Lập kế hoạch khấu hao, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất,
thi công của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu thể lệ tài chính do Bộ tài
chính ban hành,cung cấp kịp thời mọi thông tin số liệu về tình hình tài chính,tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty,giúp ban giám đốc khắc phục được những
sai sót có thể xảy ra.
- Các đơn vị sản xuất: Tổ chức quản lý bộ máy văn phòng trên các công
trường. Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát quá trình thi công tại công trường để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi
công, thiết kế tổ chức thi công, hướng dẫn của phòng Kỹ thuật công nghệ
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và thương

mại Cường Thịnh:
Bộ máy kế toán là 1 bộ phận chức năng của Công ty tổ chức hạch toán
theo mô hình kế toán tập trung. Nhằm thực hiện việc cung cấp thông tin và
kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính trong Doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP xây dựng và thương
mại Cường Thịnh:
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Phòng Tài Chính - Kế toán của công ty CP XD và TM Cường Thịnh
gồm các bộ phận và được phân công công việc cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán,điều hành và chỉ đạo
trực tiếp công tác hạch toán kế toán của phòng.Chịu trách nhiệm chung trước
Giám đốc về công tác tài chính- kế toán Công ty. Tổ chức và hướng dẫn thực
hiện các chế độ chính sách của nhà nước, của ngành về công tác kế toán.
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: Thực hiện tính toán tiền lương và
các khoản tiền thưởng, các chế độ của người lao động trong Công ty. Theo dõi
tiền vay, tiền gửi tại ngân hàng căn cứ vào phiếu báo Nợ, báo Có,ghi Sổ ngân
hàng; theo dõi công nợ của khách hàng và tạm ứng của các phòng ban, của cán
bộ CNV trong Công ty.
- Kế toán thuế - kiêm kế toán vật tư: Theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (tình hình nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ
thuế). Theo dõi tình hình vật tư tại Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí thi công tại các công trường
chuyển về để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm phụ trách tiền mặt của Công ty, thực hiện
các công việc liên quan đến thu chi tiền của Công ty. Hàng ngày cập nhập và
SV: Nguyễn Văn Viên Lớp: 3B-KT


25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh
toán,
ngân
hàng
Kế toán
thuế,
vật tư
Kế toán
tổng
hợp
(CPSX,
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán công trường
ờng

×