Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP đầu tư và thương mại 407

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.49 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công
trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà
còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của
nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược,
lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở nước
ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn
(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…), thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây
lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời
gian thi công kéo dài…nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hết sức
phức tạp.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá
thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý
và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự
phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày một
phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty CP đầu tư và thương mại 407”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:


Dương Thị Nga
1
Khóa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
đơn vị.
Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại đơn vị.Trên cơ sở đó, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bên cạnh đó,
đề tài còn đưa ra một số biện pháp thiết thực để kiểm soát chi phí sản xuất.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả
Nghèn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được thực hiện tại công ty CP đầu tư và
thương mại 407 và các số liệu thu thập được ở công ty liên quan đến năm 2009 - 2010,
cụ thể là quý IV năm 2010.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí,
internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi phí sản
xuất.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành quan
sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu thứ cấp liên quan
đến đề tài.
Phương pháp thu thập tài liệu: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành thu thập
các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình cùng các tài
liệu liên quan khác để tiến hành xử lý.

Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp này, tôi tiến hành phân tích, đối
chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã thu thập được ở đơn vị để đánh
giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và
kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.
Dương Thị Nga
2
Khóa luận tốt nghiệp

1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài thiết kế gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán và kiểm soát
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Dương Thị Nga
3
Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
 Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi
những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với

những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
 Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm xây lắp có những kết
cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác
nhau, có giá trị lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát
hư hỏng...
 Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
 Ngoài ra sản phẩm xây lắp là một đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Vì vậy
mỗi phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng
Dương Thị Nga
4
Khóa luận tốt nghiệp

yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)

1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
 Chi phí có thể được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trong kế
toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát
sinh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại
sản phẩm nhất định.
 Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày, chi phí có thể là những phí
tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ
qua cơ hội kinh doanh.
 Dưới các phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về hình
thức và cách thể hiện chi phí nhưng quy chung lại đều cho rằng “Chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong
một thời kỳ.
 Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là
những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương
của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các
yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật
chất, tài chính và phi tài chính.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
1.2.2 Phân loại chi phí trong xây lắp
Dương Thị Nga
5
Khóa luận tốt nghiệp

Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí

sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của
quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo khoản mục có các
chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất
chung).
 Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong
xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước
của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân
công trực tiếp các khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân
vác…vật tư ngoài phạm vi quy định.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
• Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công nhưng không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp vận hành máy; chi phí
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch
vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí
khác bằng tiền.
• Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy.
Dương Thị Nga

6
Khóa luận tốt nghiệp

 Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên
quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Chi phí sản xuất chung bao gồm
toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp ngoài hiện trường không
thuộc những khoản mục chi phí trên:
• Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp
• Chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.
• Chí phí công cụ dụng cụ dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo,
cuốc thuổng, dụng cụ cầm tay…
• Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công ngoài công trường.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện
trường như điện, nước,hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
• Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện
trường như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm
vi quy định, chi phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
 Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí,2002; www.tapchiketoan.com)
b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu,

chi phí được phân theo yếu tố. Theo yếu tố có các chi phí sau:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Dương Thị Nga
7
Khóa luận tốt nghiệp

 Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
 Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.
 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
 Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
(Theo: www.tapchiketoan.com)
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, chi phí
được phân thành 3 loại:
 Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn
định.
 Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn

thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung,
tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
 Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường
Dương Thị Nga
8
Khóa luận tốt nghiệp

gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
(Theo:www.tapchiketoan.com)
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm
sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
 Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời
kỳ mà chúng phát sinh.
(Theo: Hồ Phan Minh Đức, Bài giảng kế toán quản trị, 2006)
e. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất trong kỳ gồm các loại sau:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực

tiếp, chi phí NC trực tiếp.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối
tượng chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường
được tập hợp chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
theo từng tiêu thức cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn
được phân loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo khả năng kiểm
soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí
có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
Dương Thị Nga
9
Khóa luận tốt nghiệp

(Nguồn: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, Kế toán chi phí, 2002)
1.2.3 Khái niệm giá thành sản phẩm trong xây lắp
 Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
 Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã
thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
(Nguồn:www.tapchiketoan.com)
Dương Thị Nga
10

Khóa luận tốt nghiệp


1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
 Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định,
tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó:
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự
toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp

-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh
lệch định
mức
 Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được
xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng).
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Dương Thị Nga
10
Khóa luận tốt nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung.

 Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của
sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
1.2.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp
 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong
một quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để chế tạo ra sản phẩm. Giá thành sản
phẩm được tính toán dựa trên cơ sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số
lượng sản phẩm hoàn thành.
 Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
• Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính
đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp
Dương Thị Nga
11

Khóa luận tốt nghiệp

chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc
công trình, hạng mục công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
• Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, một năm còn giá thành
sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí
sản xuất của kỳ này và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
• Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành. Ngược lại, giá thành sản phẩm luôn gắn liền với số lượng, chủng loại
sản phẩm hoàn thành.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện thông
qua công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
-
Điều chỉnh

giảm giá
thành
(Theo: www.tapchiketoan.com)
1.3 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây
lắp
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là:
 Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính
toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi
công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về
chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp phục vụ cho yêu cầu quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
 Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời
Dương Thị Nga
12
Khóa luận tốt nghiệp

các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
(Theo: www.tapchiketoan.com)

1.4 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công
hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch
toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Dương Thị Nga
13
Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt
hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt
hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt

hàng đó.
 Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: Phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội
sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập
hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
b. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp thường không phải tiến hành phân bổ mà được tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng, còn chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung thường liên quan
đến nhiều đối tượng nên phải tiến hành phân bổ.
 Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo
phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
• Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy.
Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
• Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt, phải
xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số quy đổi thường
Dương Thị Nga
Chi phí sử dụng máy
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy
phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động
thực tế hoặc khối lượng công
tác do máy thực hiện
x

Số ca máy thực tế (hoặc
khối lượng công tác)
máy đã phục vụ cho
từng đối tượng
14
Khóa luận tốt nghiệp

được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch. Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp
nhất được lấy làm ca máy
H =
Giá kế hoạch của một ca máy
Giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất
Sau đó, căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy để
quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Số ca máy chuẩn của từng
loại máy đã hoạt động
=
Số ca máy thực tế hoạt
động của từng loại máy
x H
Tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn:
Chi phí sử dụng
máy phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy phải
phân bổ
Tổng số ca máy chuẩn (đã được
quy đổi) của các loại máy
x

Số ca máy đã được quy
đổi phục vụ cho từng
đối tượng
(Theo: Võ Văn Nhị, Kế toán tài chính, 2005)
 Phân bổ chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng có thể là:
Phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh
doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí nhân
công, phân bổ theo chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp).
(Theo:Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế toán tài chính II, 2009)
1.4.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp bao gồm kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công, kế toán chi
phí sản xuất chung.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
Dương Thị Nga
15
Khóa luận tốt nghiệp

sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (Không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). Ví dụ như các vật liệu
chính như sắt, thép, xi măng…, vật kết cấu như bêtông đúc sẵn…, vật liệu phụ như sơn,
đinh…, thiết bị gắn với vật kiến trúc như thiết bị điện…
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.

Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...Công thức
phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của
các đối tượng
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng
,Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng….
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển
chi phí NVL vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
 Hạch toán:

Dương Thị Nga
16
Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002; www.tapchiketoan.com)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây lắp, khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân thi công xây lắp.
Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản chi phí tiền lương
của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm vi quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đối tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp được
thì phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù hợp như:
Dương Thị Nga
TK111, 112, 331
TK 154
Vật liệu mua dùng ngay
sản xuất sản phẩm
TK 133
Vật liệu xuất dùng sản xuất
sản phẩm xây lắp
Vật liệu
còn thừa
KC chi phí
NVLTT

cuối kì
TK 621
TK 152
TK 152
17
Khóa luận tốt nghiệp

chi phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng
sản phẩm.
Dương Thị Nga
18

Khóa luận tốt nghiệp

 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận
khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp của lao động trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
 Hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111 TK 622


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy cho các công trình xây lắp.
(Theo: Phan Đình Ngân – Nguyễn Thị Thanh Huyền, Kế Toán Tài Chính II, 2009)
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Dương Thị Nga
Chi phí tiền lương phải trả
hoặc tiền lương thuê ngoài
của CN trực tiếp SX
KC chi phí
NCTT cuối

TK 154
18
Khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công ” như
sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy
hoạt động, chi phí các khoản tiền lương và phụ cấp lương, tiền lương của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.

TK 623 không có số dư cuối kỳ và TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231, TK 6232,
TK 6233, TK 6234, TK 6237, TK 6238.
 Hạch toán:
• Nếu những đơn vị có tổ chức đội thi công cơ giới hoặc bộ phận máy thi
công riêng thì chi phí của đội thi công sẽ được tập hợp theo 3 khoản mục là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Và KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cũng được tính toán và đưa
vào chi phí sản xuất như sản xuất công nghiệp. Việc theo dõi và phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công được kế toán như chi phí sản xuất và tính giá
thành hoạt động phục vụ.
(Theo: Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, kế toán chi phí, 2002)
• Nếu máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ hạch toán chi phí maý thi công thuê ngoài:
TK 111, 112, 331
Sơ đồ 1.3a: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
• Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ máy thi
công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn
bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công…) thì hạch
toán chi phí theo sơ đồ sau:
Dương Thị Nga
TK 154
Tiền thuê máy phải trả
KC chi phí
MTC cuối
kỳ
TK 133
TK 623
19
Khóa luận tốt nghiệp


TK 334


Sơ đồ 1.3b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công tự có
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi…
 Tài khoản sử dụng:
Dương Thị Nga
TK 214
Tập hợp chi phí khấu hao
xe, máy thi công
TK 331, 111
Tập hợp chi phí
dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền
khác
Chi phí vật liệu dùng
máy thi công
TK 152
KC chi phí
MTC cuối

kỳ
Tiền công phải trả cho công
nhân điều khiển máy
TK 154
TK 623
20
Khóa luận tốt nghiệp

Kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung” để phản ánh chi phí sản xuất
chung trong đội. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung” như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây
lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ % theo quy định
hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy
thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt dộng của
đội.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2 giống như TK 623 là TK 6271,
TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278.
 Phương pháp hạch toán:
Dương Thị Nga
TK 152, 153
Tập hợp chi phí tiền lương
của nhân viên quản lý thi
công
TK 338
Trích BHYT, BHXH,

KPCĐ, BHTN
Xuất NVL, CCDC dùng cho
phân xưởng SX
KCchi phí sản
xuất chung
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 334
TK 627
TK 154
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài, bằng tiền khác
TK 133
Thuế
GTGT
TK 627
21

×