Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
LỜI CẢM
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
MỤC LỤC
LỜI CẢM 2
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC HÌNH 6
MỞ ĐẦU 1
1. S C N THI T C A VI C NGHIÊN C U ÁNỰ Ầ Ế Ủ Ệ Ứ ĐỒ 1
2. M C TIÊU C A ÁNỤ Ủ ĐỒ 2
3. N I DUNG NGHIÊN C UỘ Ứ 2
4. PH NG PHÁP NGHIÊN C UƯƠ Ứ 3
5. Ý NGH A KHOA H C, TH C TI N C A ÁNĨ Ọ Ự Ễ Ủ ĐỒ 3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHĨA TRANG, CÁC HÌNH THỨC MAI TÁNG VÀ CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH TỪ NGHĨA TRANG 4
1.1 KHÁI NI M V NGH A TRANG Ệ Ề Ĩ 4
1.2 CÁC HÌNH TH C TÁNGỨ 4
1.3 CÁC V N MÔI TR NG PHÁT SINH T NGH A TRANGẤ ĐỀ ƯỜ Ừ Ĩ 5
1.3.1 Các v n trong giai o n chu n b và xây d ng ngh a trangấ đề đ ạ ẩ ị ự ĩ 5
1.3.1.1 Các ngu n gây tác ngồ độ 5
- Các ngu n gây nh h ng có liên quan n ch t th iồ ả ưở đế ấ ả 5
- Các v n không liên quan n ch t th iấ đề đế ấ ả 6
1.3.2 Các v n trong giai o n ho t ngấ đề đ ạ ạ độ 9
1.3.2.1 Các ngu n gây tác ngồ độ 9
b. Môi tr ng n cườ ướ 10
c, Môi tr ng t ườ đấ 10
d, Ch t th i r n ấ ả ắ 10
c, Môi tr ng tườ đấ 17
d, Ch t th i r nấ ả ắ 18
CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 19
2.1 I U KI N T NHIÊN VÀ MÔI TR NG Đ Ề Ệ Ự ƯỜ 19
2.1.1. i u ki n t nhiên môi tr ng khu v c Đ ề ệ ự ườ ự 19
2.1.1.1. a ch t th nh ng khu v cĐị ấ ổ ưỡ ự 19
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
2.1.1.2. a hìnhĐị 19
2.1.1.3. N c ng mướ ầ 20
2.1.1.4. i u ki n khí t ng Đ ề ệ ượ 20
2.1.1.5. i u ki n khí h uĐ ề ệ ậ 20
2.1.1.6. Nhi t không khíệ độ 20
2.1.1.7. m không khí.Độ ẩ 21
2.1.1.8. Ch m aế độ ư 21
2.1.1.9. Gió và h ng gióướ 22
2.1.1.10. B c x m t tr iứ ạ ặ ờ 23
2.1.1.11. b n v ng khí quy nĐộ ề ữ ể 23
2.1.1.12. Các hi n t ng c bi t khácệ ượ đặ ệ 24
2.1.2. c i m v thu v n Đặ đ ể ề ỷ ă 24
2.1.2.1. Th y tri uủ ề 24
2.1.2.2. Các c tr ng sóng đặ ư 25
2.1.2.3. Các c tr ng ng l cđặ ư độ ự 25
2.1.3. Hi n tr ng các thành ph n môi tr ng khu v c ệ ạ ầ ườ ự 30
2.1.3.1. Ch t l ng n c ng m t i khu v cấ ượ ướ ầ ạ ự 30
2.1.3.2. Tài nguyên sinh h c t i khu v c.ọ ạ ự 30
2.2 T NG QUAN V TÌNH HÌNH KINH T - XÃ H I T I KHU V C HUY N Ổ Ề Ế Ộ Ạ Ự Ệ
LONG I N – T NH BÀ R A – V NG TÀU Đ Ề Ỉ Ị Ũ 32
2.2.1. Kinh tế 32
2.2.1.1. S n xu t nông nghi pả ấ ệ 32
2.2.1.2. Lâm nghi p:ệ 33
2.2.1.3. Công tác tài chính : 33
2.2.1.4. Giao Thông 34
2.2.1.5. i n sinh ho t:Đ ệ ạ 34
2.2.1.6. N c Sinh h at:ướ ọ 34
2.2.2. V n hóa Xã H i ă ộ 35
2.2.2.1. Giáo d cụ 35
2.2.2.2. V n hóa thông tin – TDTT – V n ngh - Gia ình v n hóaă ă ệ đ ă 36
CHƯƠNG 3:
HIỆN TRẠNG CÁC KHU NGHĨA TRANG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LONG ĐIỀN. TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 38
3.1. B N ÁNH D U V TRÍ CÁC KHU NGH A TRANG V A VÀ NH Ả ĐỒ Đ Ấ Ị Ĩ Ừ Ỏ 38
3.2. B NG T NG K T HI N TRANG CÁC KHU NGH A TRANG Ả Ổ Ế Ệ Ĩ 39
CHƯƠNG 4:
NHỮNG ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KHU NGHĨA TRANG TẬP TRUNG HỢP
VỆ SINH 56
4.1. CÁC D ÁN NGH A TRANG Ã VÀ ANG C TH C HI NỰ Ĩ Đ Đ ĐƯỢ Ự Ệ 56
4.1.1. Các d án ã và ang c u tự đ đ đượ đầ ư 56
4.1.2. Hi n tr ng t i các d ánệ ạ ạ ự 57
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
4.2. XU T XÂY D NG NGH A TRANG H P V SINH ĐỀ Ấ Ự Ĩ Ợ Ệ 60
4.2.1. xu t v quy ho chĐề ấ ề ạ 60
4.2.2. xu t phân khu trong ngh a trangĐề ấ ĩ 60
4.2.3. C nh quan trong khu ngh a trang h p v sinhả ĩ ợ ệ 61
4.2.4. xu t hình th c táng cho ngh a trang h p v sinhĐề ấ ứ ĩ ợ ệ 62
4.2.5. xu t ph ng án x lý, gi m thi u ô nhi m trong ngh a trang h p v Đề ấ ươ ử ả ể ễ ĩ ợ ệ
sinh 64
4.2.6. xu t ngu n n ng l ng và ph ng án qu n lýĐề ấ ồ ă ượ ươ ả 68
4.3. Áp d ng trên a bàn Huy n Long i n :ụ đị ệ Đ ề 69
4.3.1 V trí a lý :ị đị 69
4.3.2. Thu n l i và khó kh nậ ợ ă 70
4.3.2.1. Thu n l i :ậ ợ 70
4.3.2.2. Khó kh nă 70
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 72
5.1. K T LU NẾ Ậ 72
5.2. KI N NGHẾ Ị 73
PHẦN PHỤ LỤC 74
74
75
PHỤ LỤC 1: 75
PHỤ LỤC 2: 76
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
5
- Biochemical Oxygen Demand
(Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20
0
C - đo trong 5 ngày)
COD - Chemical Oxygen Demard
(Nhu cầu oxy hóa học)
SS - Suspended Solid
(Chất rắn lơ lửng)
CTCC - Công trình công cộng
DO - Ôxy hòa tan
KDC - Khu dân cư
NMN - Nhà máy nước
PCCC - Phòng cháy chữa cháy
TCVN - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam
TDTT - Thể dục thể thao
UBND - Ủy Ban Nhân Dân
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới
XD - Xây dựng
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường
trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng
Bảng 1.2. Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải
trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng
Bảng 1.3. Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người đưa vào môi trường
Bảng 1.4. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn
Bảng 1.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 1.6. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 1.7. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Bảng 2.1. Phân loại độ bền vững khí quyển (passquill, 1961)
Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (
o
C)
Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm (%)
Bảng 2.4. Lượng mưa các tháng trong năm (mm)
Bảng 2.5. Tốc độ gió tại Trạm Vũng Tàu (m/s)
Bảng 2.6. Số giờ nắng các tháng trong năm (giờ)
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí các nghĩa trang vừa và nhỏ trong khu dân cư
Hình 3.2. Hiện trạng khác nhau của các nghĩa trang
Hình 4.1. Khuôn viên của một mộ phần trong nghĩa trang
Hình 4.2. Một số ngôi mộ khá khang trang trong công viên nghĩa trang Lạc Hồng
Viên
Hình 4.3. Một góc nghĩa trang công viên Bình Dương
Hình 4.4. Một số mô hình mộ
Hình 4.5. Mô hình của bể lắng nước mưa chảy tràn
Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ của bể tự hoại cải tiến (BASTAF)
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN
Từ xưa đến nay việc đầu tư xây dựng khu nghĩa trang là một trong những
truyền thống ngàn năm của dân tộc Việt Nam, và phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân địa phương trong mai táng người quá cố. Hiện nay người quá cố
thường được chôn cất theo các phương thức: thiên táng, địa táng, hoả táng,
thuỷ táng và ướp táng tuỳ thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương.
Các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Đài Loan, Singapore, Indonesia,
Malaysia thường sử dụng cả 2 hình thức địa táng và hoả táng kết hợp lưu táng.
Trong đó, ưu tiên cho hình thức hoả táng. Những nơi linh thiêng này được quy
hoạch trang trọng dạng công viên có những khu tưởng niệm nguy nga, tạo cho
người ở lại và người ra đi sự nhẹ nhõm, gần gũi; làm vơi bớt nỗi mất mát lớn
vừa trải qua; và đây cũng là điểm hòa hợp âm dương hài hoà nhất.
Ở Việt Nam, đó là vấn đề tâm linh nên ít được mọi người quan tâm, xem xét.
Hình thức thường vẫn được áp dụng là địa táng và chỉ mới một phần nhỏ người
dân chấp nhận hỏa táng. Dưới hình thức địa táng, mỗi một phần mộ chiếm từ 4
đến 10m
2
. Đó là còn chưa tính đến khu vực nghĩa trang của các dòng họ,
thường nằm trên một diện tích rất lớn. Cũng với đó là việc xây đắp lăng mộ rất
cầu kì một cách không cần thiết, gây ra một sự lãng phí không đáng có cả về tài
nguyên cũng như kinh tế. Đặc biệt là các vùng nông thôn, việc chôn cất người
đã mất còn ảnh hưởng tính tâm linh. Do quỹ đất còn nhiều nên hầu hết người
dân vẫn chôn cất người quá cố trong vườn hoặc trong khu vực nhà mình. Chính
điều này đã làm giúp cho những người đang sống có cơ hội được thăm nom
chăm sóc mộ phần của người đã mất, nhưng cũng đồng thời gây ra những tác
động môi trường đáng kể. Không quan tâm đến cấu trúc địa chất, cấu trúc tầng
nước ngầm, đa phần huyệt được đào sâu 2 – 3m, không có biện pháp nào cách
ly sự phân hủy đến môi trường. Chính vì vậy, những tác động ô nhiễm môi
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 1
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
trường liên quan đến ô nhiễm đất, nước ngầm và nguy cơ dịch bệnh là rất đáng
kể.
Từ trước tới nay, tập quán mai táng của nhân dân trên địa bàn huyện Long
Điền thường mỗi dòng họ lập những nghĩa trang riêng lẽ. Tập quán này ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch của địa phương trong thời kỳ đổi mới và
ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng. Huyện Long Điền hiện nay
chưa có nghĩa trang tập trung. Vì thế, một số vùng, dân cư mới gặp nhiều khó
khăn khi có thân nhân qua đời thường phải mai táng ở các địa phương khác.
Huyện Long Điền là một huyện còn hoang sơ và thiếu sự đầu tư. Môi trường
đang dần bị ảnh hưởng. Nhiệm vụ đặt ra là phải quy hoạch nghĩa trang tập
trung, hạn chế những tác động môi trường của việc chôn cất ngay trong nhà,
hạn chế các nghĩa trang vừa và nhỏ, hạn chế những tác động môi trường, dịch
bệnh .Thực hiện đề tài “Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và
nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất
phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh’’. Nhằm giải quyết các
vấn đề trên.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
- Điều tra, khảo sát hiện trang các khu nghĩ trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện
Long Điền – Tỉnh Ba Ria- Vũng Tàu
- Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về các hình thức mai tang.
Tổng quan về nghĩa trang và các vấn đề môi trường phát sinh từ nghĩa
trang.
Tổng quan về tình hình TN-KT-XH khu vực Huyện Long Điền và các vấn
đề môi trường.
Điều tra, khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn
Huyện Long Điền.
Đề xuất xây dựng Khu nghĩa trang tập trung hợp vệ sinh.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 2
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu nhập và tổng hợp thông tin.
Phương pháp thực địa.
Phương pháp dự báo.
Phương pháp phân tích, đánh giá.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN CỦA ĐỒ ÁN
5.1 Ý nghĩa khoa học
Đưa ra một mô hình sinh thái đô thị mới mang định hướng sinh thái, trong đó
các chất thải đều được tiêu hủy hợp vệ sinh, không gây ảnh hưởng đến môi
trường và tạo ra một môi trường cảnh quan thân thiện hơn.
5.2 Ý nghĩa thực tế
Giải quyết được vấn đề văn hóa và môi trường của địa phương
Trở thành mô hình thực tiễn và có thể áp dụng cho nhiều địa phương khác
Thay đổi tập tục, cải tiến vấn đề môi trường địa phương
Cải tiến được thói quen tồn tại bao đời của người dân, tạo một nếp sống mới
văn minh, tạo tiền đề tốt cho môi trường nông thôn
Việc quy hoạch xây dựng một mô hình Nghĩa trang tập trung hợp vệ sinh cho
huyện Long Điền sẽ là bước đầu tiên qua đó có thể rút ra những bài học cần
thiết trước khi có thể đưa mô hình này áp dụng rộng rãi trên toàn quốc. Trước
mắt, nghĩa trang tập trung huyện Long Điền sẽ giải quyết được những khó khăn
về quy hoạch, môi trường và có nơi an táng được đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại,
ổn định tư tưởng thân nhân người quá cố. Vì vậy, việc quy hoạch xây dựng các
Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền thành một địa chỉ tâm linh, văn
hoá, giáo dục truyền thống, tưởng niệm người đã khuất và là nơi du lịch hoà
hợp âm dương là phù hợp với ý tưởng của người dân và phù hợp với văn hoá
dân tộc. Đồng thời kiểm soát được các tác động tiêu cực tới môi trường đất,
nước, không khí.
Đây là đề tài mới mẻ, ít được mọi người quan tâm, áp dụng nhưng rất gần gũi
và thực tế. Đề tài sẽ không thề tránh khỏi những sai sót và những ý kiến chủ
quan những đáng để được xem xét, triển khai đưa vào thực tế
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 3
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHĨA TRANG, CÁC HÌNH THỨC MAI
TÁNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH TỪ
NGHĨA TRANG
1.1KHÁI NIỆM VỀ NGHĨA TRANG
-Nghĩa trang: là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác
nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy
hoạch.
-Nghĩa trang đô thị: Là nơi an táng thi hài, hài cốt được sử dụng cho mọi đối
tượng dân cư sinh sống tại đô thị và khu vực lân cận khi có nhu cầu và
được chính quyền địa phương đồng ý.
-Nghĩa trang thành phần: Là nghĩa trang sử dụng một hình thức táng.
1.2 CÁC HÌNH THỨC TÁNG
-Táng: Là công việc thực hiện lưu giữ thi hài, hoặc hài cốt.
-Hoả táng: Là công nghệ dùng nhiệt độ cao, để thiêu đốt thi hài.
-Hậu hoả táng: Là công việc thực hiện sau khi hoả táng thi hài, hài cốt.
-Nước rỉ: Nước sinh ra từ huyệt mộ trong quá trình phân huỷ tự nhiên của thi
hài, hài cốt.
-Địa táng: Là hình thức chôn thi hài, hài cốt xuống mặt đất.
-Địa hoả táng: Là hình thức chôn tro thi hài, hài cốt sau khi đã hoả táng thi hài,
hài cốt.
-Nhà lưu tro: Công trình kiến trúc lưu giữ tro thi hài, hài cốt sau khi hoả táng.
-Hung táng: Là hình thức địa táng lần đầu thi hài (3 - 5 năm) để quá trình phân
huỷ các tổ chức tế bào phần mềm cơ thể người chết xảy ra hoàn toàn.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 4
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
-Cát táng: Là hình thức địa táng hài cốt sau hung táng. Hài cốt sau hung táng sẽ
được chuyển sang vị trí huyệt mộ khác (còn gọi là cải táng, sang cát).
-Chôn một lần: Là hình thức địa táng vĩnh viễn thi hài không phải qua giai đoạn
cải táng.
-Lưu táng: Là hình thức táng sử dụng các chất hoá học để giữ gìn lâu dài hình
hài của người đã chết.
-Đa hình táng: Là dùng nhiều hình thức mai táng khác nhau (từ 2 hình thức mai
táng trở lên).
-Địa tĩnh: Là phần đất thuộc mộ phần xung quanh huyệt mộ.
-Mộ phần: Là phần đất an táng thi hài bao gồm có huyệt mộ và phần địa tĩnh
xung quanh.
1.3CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH TỪ NGHĨA TRANG
1.3.1 Các vấn đề trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng nghĩa trang
1.3.1.1 Các nguồn gây tác động
- Các nguồn gây ảnh hưởng có liên quan đến chất thải
Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống giao thông trong nội bộ khu nghĩa trang,
hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải. Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn
bị và xây dựng được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường
trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng
Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động
1 Giải phóng, san lấp mặt bằng Xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển
đất, đá, cát,…
2 Xây dựng nền, nhà ở, hệ thống
giao thông, bến bãi, kho chứa,
công viên,
Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát,
đá,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn,
đốt nóng chảy.
3 Xây dựng hệ thống cấp thoát và
xử lý nước,
Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát,
đá,…
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn,
đốt nóng chảy.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 5
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
4 Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết
bị phục vụ dự án.
Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát,
đá,…
5 Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên
nguyên vật liệu phục vụ công
trình
Các thùng chứa xăng dầu.
6 Sinh hoạt của công nhân tại công
trường
Sinh hoạt của công nhân viên trên công
trường
- Các vấn đề không liên quan đến chất thải
Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai
đoạn chuẩn bị và xây dựng được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong
giai đoạn chuẩn bị và xây dựng
Stt Nguồn gây tác động
1 Quá trình giải phóng mặt bằng, tranh chấp đền bù
2 Xói mòn, bồi lắng rạch, suối khu vực dự án
3 Biến đổi vi khí hậu
4 Biến đổi đa dạng sinh học, suy thoái thảm thực vật
5 Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa
phương
1.3.1.2 Tác động đến môi trường
Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nghĩa trang sẽ
gây tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội trong khu vực, ảnh hưởng tới đời
sống nhân dân nằm trong diện giải phóng mặt bằng, thu hồi đất xây dựng. Những tác
động bao gồm:
Gây ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người dân trong khu vực như mất
công việc làm, mất đất nông nghiệp, thay đổi nghề nghiệp.
Gia tăng các tác động xã hội như gia tăng số người hoạt động dịch vụ, gây
mất trật tự an ninh tại khu vực do di dân cơ học từ những nơi khác đến làm
công nhân, buôn bán, dịch vụ.
a. Không khí
(1). Nguồn gây ô nhiễm
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 6
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống các công trình cho
nghĩa trang, chất lượng không khí bị tác động do những nguyên nhân:
Bụi phát sinh do san lấp gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực.
Bụi phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng.
Bụi than và các chất khí SO
2
, NO
2
, CO, THC do khói thải của xe cơ giới vận
chuyển vật liệu gây ô nhiễm không khí xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống
người dân xung quanh và công nhân lao động.
Bức xạ nhiệt từ quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt,
hàn, đốt nóng chảy Bitum để trải nhựa đường). Các tác nhân gây ô nhiễm
này tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm v.v gây
tác động mạnh đến khu vực xung quanh.
Bụi sinh ra do công tác chặt phá cây xanh, thảm thực vật gây ô nhiễm không
khí xung quanh khu vực.
Mùi hôi phát sinh ra từ nước thải, rác thải sinh hoạt của công nhân.
(2). Đặc trưng ô nhiễm không khí
Ô nhiễm bụi đất, cát
Các loại vật liệu xây dựng cho nghĩa trang sẽ do bên cung cấp đảm nhận.
Trong quá trình vận chuyển, các loại nguyên liệu có khả năng phát sinh bụi là
đất, đá, cát, xi măng, gạch ngói…
Tùy theo điều kiện chất lượng đường sá, phương thức bốc dỡ và tập kết nguyên
liệu mà ô nhiễm phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những
ngày khô, nắng gió. Bụi do nguyên liệu rơi vãi hoặc từ các bãi chứa cuốn theo
gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. Một
thực tế khách quan là ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết nguyên liệu
rất phổ biến
Ô nhiễm khí thải của các phương tiện giao thông vận tải
b. Nước thải
- Nguồn gây ô nhiễm
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 7
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống các công trình cho
nghĩa trang, chất lượng nước trong khu vực bị tác động do những nguyên nhân:
• Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng có chứa cặn bã, các chất
rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng
(N,P) và vi sinh vật.
• Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu vực nghĩa trang có chứa cặn,
đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước.
• Diện tích cây xanh, thảm thực vật ven đường bị chặt bỏ làm tăng khả
năng xói lở, tăng độ đục của nước vào mùa mưa. Ngoài ra đất đá thải
có thể phá hủy thảm thực vật tại chỗ và gây thêm xói mòm.
- Đặc trưng ô nhiễm nước
Nguồn nước thải sinh hoạt và chất thải rắn của công nhân tại khu vực nghĩa
trang là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung
quanh.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, chứa lượng lớn các
khuẩn Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đặc tính sinh hoạt ở đây là sử
dụng nguồn nước mặt, nước ngầm tầng nông chưa qua giai đoạn xử lý nên khả
năng lan truyền nhiễm bệnh qua chu trình thức ăn là rất lớn.
Trong quá trình xây dựng sẽ có công nhân làm việc tại khu vực dự án. Nước
thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất
hữu cơ (BOD/COD) và các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh.
Theo tính toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng
chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý)
như đưa ra trong bảng 1.3
Bảng 1.3 Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người đưa vào môi trường
Stt Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người.ngày)
1 BOD
5
45 – 54
2 COD (Dicromate) 72 – 102
3 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 – 145
4 Dầu mỡ 10 – 30
5 Tổng Nitơ 6 – 12
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 8
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
6 Amôni 2,4 – 4,8
7 Tổng Phốt Pho 0,8 – 4,0
8 Tổng Coliform (MPN/100ml) 10
6
– 10
9
Nguồn: Tổ chức y tế thế giới - WHO
Nhận xét: nước thải sinh hoạt sẽ có nồng độ các chất ô nhiễm vượt Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14 : 2008/BTNMT, vì vậy cần
phải được xử lý trước khi thải ta môi trường.
c. Rác thải
- Nguồn gốc phát sinh: Lượng rác thải phát sinh trong quá trình xây dựng chủ
yếu bao gồm:
+ Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng nghĩa trang;
+ Các phế phẩm xây dựng như các mẩu sắt, gỗ, bao bì,
- Khối lượng rác thải:
Theo ước tính, mỗi cán bộ công nhân viên làm việc tại khu vực nghĩa trang thải
ra từ 0,5 – 0,7 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt bao gồm
những loại rác hữu cơ, dễ phân huỷ như thức ăn dư thừa, vỏ trái cây… và rác vô
cơ như bao bì, nylon.
Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực xây dựng nghĩa trang có 50 cán bộ,
công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt ước khoảng 25 - 35
kg/ngày.
Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện
pháp thu gom tập trung hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng
ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân huỷ chất
thải hữu cơ cũng như tác động đến nguồn nước mặt.
Lượng rác thải từ phế phẩm xây dựng sinh ra tương đối lớn, tuy nhiên nó được
thu gom và tái sử dụng vào mục khác.
1.3.2 Các vấn đề trong giai đoạn hoạt động
1.3.2.1 Các nguồn gây tác động
a. Môi trường không khí
Bụi và khói phát sinh từ các phương tiện vận chuyển
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 9
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
Do hiện tại những khu vực xây dựng nghĩa trang thường nằm gần những
đường lớn, đó là những đoạn đường đã được bê tông hoá nên nguồn phát
sinh bụi, khói chủ yếu là từ các quá trình hoạt động của các phương tiện bốc
xếp, vận chuyển vật liệu xây dựng, của các phương tiện do người thân đưa
thân nhân đi an táng, thăm nom và cúng viếng khi ra vào Nghĩa trang.
Và một phần từ quá trình đốt giấy tiền, vàng mã cùng các đồ dung cá nhân
của người đã khuất.
Khí sinh ra từ hoạt động cải táng và từ các mộ
Các chất ô nhiễm không khí trong quá trình Nghĩa trang đi vào hoạt động
được sinh ra là: NH
3
, H
2
S và Photpho, CH
4
. Các chất khí này được phát sinh
từ sự phân huỷ các Protein và các chất hữu cơ trong mộ và đặc biệt từ quá
trình cải táng.
b. Môi trường nước
Nước thải sinh hoạt: thải ra từ các khu văn phòng cơ quan, khu nghỉ chân
của thân nhân, người chôn cất xây dựng mộ , …
Nước thải từ các phần mộ: chủ yếu do các chất hữu cơ phân hủy từ các ngôi
mộ bao gồm: chất phóng xạ, chất gây ung thư, mùi hôi thối và mỡ người
chết
Nước mưa chảy tràn.
c, Môi trường đất
Trong quá trình hoạt động, những tác động, ảnh hưởng do quá trình phân hủy
xác chết đến môi trường đất là rõ rệt và mạnh mẽ nhất.
d, Chất thải rắn
Trong khu vực dự án, các nguồn sinh ra chất thải rắn chủ yếu như sau:
Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên và thân nhân đến thăm:
Bao gồm các loại bao bì, giấy loại, túi nylon, thủy tinh, vỏ lon nước giải
khát, xà bần…
Chất thải rắn từ dự án: cườm, hoa, giấy tiền, vàng mã …
Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật trong khu dự án: lá cây, cành cây khô …
1.3.2.2 Tác động đến môi trường
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 10
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
a. Môi trường không khí
Trong quá trình hoạt động, nguyên liệu (cát, đá, ximăng…) được vận
chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Các phương tiện vận tải này đều sử dụng
chủ yếu là xăng và dầu diesel làm nhiên liệu. Như vậy, môi trường sẽ phải
tiếp nhận thêm một lượng khí thải với thành phần là các chất ô nhiễm như:
CO, SOx, NOx, hydrocacbon, Aldehyde, bụi. Tuy nhiên lượng khí thải
này phân bố rải rác, không liên tục và khó thu gom nên rất khó trong việc
kiểm soát nguồn ô nhiễm này. Ở các khu nghĩa trang, lượng xe ra vào
chiếm đa số là xe gắn máy, xe ô tô chiếm số lượng ít hơn. Theo ước tính,
sẽ có ít nhất khoảng 60 - 70 xe gắn máy và khoảng 5 - 7 xe ô tô ra vào khu
quy hoạch trong một ngày bình thường. Các phương tiện giao thông trên
sẽ thải ra lượng đáng kể khí thải với các chất ô nhiễm như bụi than, SO
2
,
NO
2
, CO, THC. Đặc biệt, vào các ngày lễ tết, cùng với sự gia tăng số
lượng xe ra vào khu vực, tải lượng ô nhiễm thải ra từ các phương tiện giao
thông cơ giới cũng sẽ tăng gấp nhiều lần so với ngày thường.
Sự ô nhiễm không khí hầu như chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu của quá trình
chôn lấp - tức là sau khi chôn 10 ngày đến 1 tháng. Trong giai đọan này sự
thối rữa xác chết xảy ra trong điều kiện yếm khí hoặc vi hiếu khí tạo ra các
sản phẩm có độc tính cao. Khí độc dễ dàng khuếch tán vào môi trường
không khí đặc biệt trong quá trình cải táng gây mùi hôi thối, ô nhiễm
không khí.
Các chất khí được sinh ra từ sự phân huỷ của Protein và các chất hữu cơ
là: NH
3
, H
2
S, Photpho, CH
4
, mercaptan và sunfit hữu cơ.
Tiếng ồn và rung động phát sinh chủ yếu từ môtơ vận hành máy móc thiết
bị (chủ yếu trong quá trình trộn bê tông để xây dựng mộ).
Ngoài ra, hoạt động của các phương tiện vận chuyển trong khuôn viên dự
án cũng gây ra tiếng ồn nhưng nguồn ồn này phát ra không lớn và có tính
gián đoạn nên ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh.
Khói nhang và khói từ vàng mã do thân nhân đốt khi đến thăm chỉ ảnh
hưởng cục bộ khu dự án. Trong những ngày cuối năm hoặc đầu năm,
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 11
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
lượng khói tăng lên gây ngột ngạt nhưng lượng khói này không lớn và có
tính gián đoạn, ảnh hưởng ít đến môi trường.
Nhận xét chung về ô nhiễm không khí:
- Ô nhiễm không khí tại khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền chủ yếu
do hoạt động giao thông. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí
sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện pháp vệ sinh đường phố như tưới
nước vào mùa khô, vệ sinh mặt đường, tăng cường diện tích cây xanh và quản
lý chất lượng xe cộ ra vào khu vực dự án như hạn chế các loại xe cũ, lạc hậu.
- Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác như sự phân huỷ của rác thải,
khí sinh ra từ các ngôi mộ … nhưng có tải lượng nhỏ, ảnh hưởng không đáng
kể.
Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí được thể hiện qua bảng 1.4
Bảng 1.4 Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn
Stt Thông số Tác động
01 Bụi - Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi
- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở
đường tiêu hoá
02 Khí axít
(SO
x
, NO
x
).
- Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu.
- SO
2
có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ
kiềm trong máu.
- Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển
thảm thực vật và cây trồng.
- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá
hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa.
- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái.
03 Oxyt
cacbon(CO)
Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các
tổ chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin
thành cacboxyhemoglobin.
04 Khí cacbonic
(CO
2
)
- Gây rối loạn hô hấp phổi.
- Gây hiệu ứng nhà kính.
- Tác hại đến hệ sinh thái.
05 Hydrocarbon - Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng
mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan có khi gây
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 12
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
tử vong.
06 Khí NH
3
- Có mùi khó chịu. Nếu hít nhiều amoniac sẽ bị
bỏng đường hô hấp (rát cổ họng).
07 Khí Phốt pho - Phốtpho tinh khiết bắt cháy ngay trong không
khí và tạo ra khói trắng chứa pentôxít phốtpho.
08 Khí H
2
S và
mercaptan
- Đây là chất khí có mùi hôi thối, gây ô nhiễm
môi trường
09 Khí CH
4
- Nguy hiểm đối với sức khỏe là nó có thể gây
bỏng nhiệt. Nó dễ cháy và có thể tác dụng với
không khí tạo ra sản phẩm dễ cháy nổ. Mêtan rất
hoạt động đối với các chất ôxi hoá, halogen và
một vài hợp chất của halogen. Mêtan là một chất
gây ngạt và có thể thay thế ôxy trong điều kiện
bình thường. Ngạt hơi có thể xảy ra nếu mật độ
oxy hạ xuống dưới 18%. Ngoài ra CH4 cũng là
tác nhân gây hiệu ứng nhà kính mạnh.
10 Độ ồn - Gây khó chịu, ức chế thần kinh, giảm sự chú ý,
năng suất lao động.
- Gây tổn thương ngoại tai, choáng váng, ù tai, đau
tai trong, giảm thính giác.
b. Môi trường nước
Nước thải sinh hoạt
Nước thải phát sinh trong giai đoạn này cũng chủ yếu là nước thải sinh
hoạt. Số người tham gia trong giai đoạn này ước tính có khoảng 100 người
tuy nhiên lượng nước thải phát sinh không nhiều vì họ chỉ đến nghĩa trang
trong thời gian rất ngắn, sau khi chôn cất xong thì lại ra về. Như vậy lượng
nước thải cũng chủ yếu là do những người sống trong nghĩa trang thải ra.
Trung bình nước thải cho mỗi người tham gia đưa tang thải ra khoảng 45
l/ngày.
Trung bình nước thải cho mỗi người sống và hoạt động tại khu nghĩa trang
khoảng 120 l/ngày.
Như vậy tổng lượng nước thải ra trong giai đoạn này là:
45 x 100 + 10 x 120 = 4.700 l/ngày
Như vậy tổng lượng nước thải phát sinh trong giai đoạn này khoảng 4.700 l/ngày
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 13
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
Bảng 1.5 Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Stt Chất ô nhiễm Khối lượng
(g/người.ngày)
Khối lượng (kg/ngày)
1 BOD
5
45 – 54 351 – 421,2
2 COD 72 – 102 561,6 – 795,6
3 SS 70 – 145 546 – 1.131
4 Tổng Nitơ 6 – 12 46,8 – 93,6
5 Amôni 2,4 – 4,8 18,72 – 37,44
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được đưa ra trong bảng 1.6
Bảng 1.6 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
STT Chất ô nhiễm
Nồng độ các chất ô nhiễm
Không xử lý
QCVN 14 :
2008/BTNMT
Cột B (mg/l)
1 BOD
5
469 – 563 50
2 COD 750 – 1063 -
3 SS 729 – 1510 100
4 Dầu mỡ 104 – 313 20
5 Tổng Nitơ 63 – 125 -
6 Amôni 25,0 –50,0 10
7 Tổng Phospho 8,3 – 46,7 -
Nhận xét: nước thải sinh hoạt có nồng độ các chất ô nhiễm vượt Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14 : 2008/BTNMT Cột B rất
nhiều lần, vì vậy lượng nước thải này sẽ thoát theo đường hầm nhà vệ sinh và
dẫn tiếp vào bể tự hoại để xử lý.
Nước thải phát sinh từ hoạt động Nghĩa trang
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 14
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
Nước thải này chủ yếu là do sự phân huỷ các chất hữu cơ từ các ngôi mộ,
có chứa rất nhiều mầm bệnh, vi sinh, BOD, COD, NH
3
, … nước thải này
nếu không khống chế sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến nước mặt và nước
ngầm của khu vực.
Lượng nước này được tính toán như sau:
Với trọng lượng trung bình một người chết là 50 - 55 kg, khi bị phân huỷ
hoàn toàn sẽ sinh ra khoảng 40 lít nước (tương đương 70 – 80 % trong
lượng cơ thể). Việc phân huỷ hoàn toàn được kéo dài trong 10 năm.
Nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu nghĩa trang, nguồn
nước này sẽ cuốn theo đất cát, rác, các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống
nguồn nước, do tính chất của các khu vực thoát là nghĩa trang nên sẽ có
những thay đổi cải táng mồ mả để lại những chất thải có khả năng gây ra ô
nhiễm. Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt sẽ gây tác động
tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong
khu vực.
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải thể hiện trong bảng 1.7
Bảng 1.7 Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Stt Thông số Tác động
01 Nhiệt độ
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy
hoà tan trong nước (DO)
- Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học
- Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp
chất hữu cơ trong nước
02 Các chất hữu cơ
- Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh
03 Chất rắn lơ lửng
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên
thủy sinh
04
Các chất dinh
dưỡng (N,P)
- Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới
chất lượng nước, sự sống thủy sinh.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 15
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
05 Các vi khuẩn
- Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên
nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó
thương hàn, lỵ, tả.
- Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường
ruột
- E.Coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc
nhóm Coliform, chỉ thị ô nhiễm do phân
người.
Chất lượng nước mặt và nước ngầm
Khi nghĩa trang đi vào hoạt động sẽ gây ảnh hưởng ở mức nhất định về
nguồn nước, bao gồm nước mặt và nước ngầm. Tác động tiêu cực chủ yếu
gây ra do hoạt động địa táng.
Nước mặt: Nước mưa chảy tràn sẽ lôi cuốn theo các chất bẩn có trên mặt
đất như rác, tro, các vật dụng thải bỏ trong quá trình mai táng, … Nếu
không thiết kế phù hợp cho hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, không có
hệ thống xử lý thì sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng nước kênh.
Nước ngầm: Tác động của nước thấm (nước rò rỉ) từ các khu nghĩa trang
đối với nguồn nước ngầm là hết sức quan trọng và gây ra những tác động
xấu đến môi trường khu vực như:
- Làm tăng mức độ ô nhiễm hữu cơ trong mạch nước ngầm: đây là
vấn đề quan trọng nhất và gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước
ngầm khu vực lân cận vùng mai táng. Nguyên nhân là do các chất hữu
cơ dễ phân hủy đã đi vào tầng nước ngầm và phát tán ra khu vực xung
quanh. Đặc tính của nước ngầm bị ô nhiễm hữu cơ là có mùi rất hôi và
có màu đen.
- Ô nhiễm dầu mỡ động thực vật: do các thành phần lipid, protein bị
phân hủy và ngấm vào tầng nước ngầm.
- Làm gia tăng các ion và kim loại trong nước ngầm: như ta đã biết,
trong cơ thể người có rất nhiều các ion và nguyên tố vi lượng. Khi
phân hủy, các hợp chất và các kim loại này sẽ được phát tán vào môi
trường nước ngầm thông qua sự thấm của nước phân hủy vào trong
mạch nước ngầm trong khu vực.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 16
Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh
- Ô nhiễm do các mầm bệnh: trong một số trường hợp, người chết
do một số bệnh nhiễm trùng nếu mai táng bằng hình thức chôn lấp
không đúng phương pháp (khử trùng, rắc vôi, chống thấm…) thì khả
năng các vi sinh vật gây bệnh sẽ làm ô nhiễm tầng nước ngầm và gây
ra những bệnh không thể lường trước được. Đây là một trong những
hiểm họa rất lớn trong việc mai táng bằng hình thức chôn cất đối với
người chết vì nguyên nhân bệnh truyền nhiễm.
- Ngoài ra còn rất nhiều các tác động đến chất lượng nguồn nước
ngầm xung quanh khu vực nghĩa trang do ảnh hưởng từ nước phân hủy
như dinh dưỡng, cảm quan…
Theo các chuyên gia y tế: nước ngầm gần các nghĩa trang rất có thể bị nhiễm
chất hữu cơ. Đặc biệt là hàm lượng amoni và vi sinh (coliform và coliform chịu
nhiệt và E.coli). Đây là những chất có khả năng nguy cơ gây ra các bệnh về
đường ruột rất cao. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất nitrat thường xuyên
có ở khu vực nghĩa trang. Nitrat phân hủy từ xác người và động vật, nếu dùng
nước bị nhiễm chất này lâu ngày sẽ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe. Trẻ em uống sữa pha nước nhiễm nitrat, hoặc ăn rau quả nhiễm chất này
thường bị gián đoạn quá trình trao đổi oxy, dẫn đến hiện tượng thiếu máu, ngợp
thở, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ tử vong
c, Môi trường đất
Do phân hủy trong môi trường đất nên những ảnh hưởng của quá trình phân
hủy xác chết đến môi trường là rõ rệt và mạnh nhất.
Làm gia tăng độ phì nhiêu của đất (tăng hàm lượng chất hữu cơ). Tuy nhiên
quá trình diễn ra một cách lâu dài và tối thiểu sau 3 năm.
Gia tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất nhất là các hợp chất
phosphor, canxi… có trong thành phần cấu trúc cơ thể. Nhiều khu vực, do
việc mai táng bằng hình thức chôn cất không đúng phương pháp (tầng đất
nén không chặt) nên đã xảy ra hiện tượng các chất phospho bốc lên và phát
sáng. Hiện tượng này trong dân gian gọi là “ma trơi” và nguyên nhân chính
là do hàm lượng phospho quá nhiều trong môi trường đất.
SVTT : Phan Hoàng Lộc Lớp 06ĐMT – Khoa MT&CNSH
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
Trang 17