Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

HÌNH THÁI CẤU TẠO THÍCH NGHI CỦA THỰC VẬT Ở MÔI TRƯỜNG ĐẤT LẦY NGẬP MẶN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC SỰ SỐNG
BÀI BÁO CÁO
HÌNH THÁI CẤU TẠO THÍCH NGHI CỦA THỰC
VẬT Ở MÔI TRƯỜNG ĐẤT LẦY NGẬP MẶN
Hình thái cấu tạo thích nghi của thực vật ở
môi trường đất
lầy ngập mặn
1. Mở đầu
2. Đặc điểm của đất lầy ngập mặn
3. Những đặc điểm thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập
mặn
3.1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
3.2. Những đặc điểm thích nghi của thân
3.3. Những đặc điểm thích nghi của lá
3.4. Sự thích nghi sinh sản – hiện tượng sinh con trên cây mẹ
4. Kết luận
I. Mở đầu
• Hệ sinh thái rừng ngập mặn phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới, chúng sống trên đất lầy ven biển, cửa sông hoặc rạch;
chịu tác động trực tiếp của thủy triều. Rừng gồm những cây thân
gỗ, thân bụi và thân cỏ thuộc nhiều họ khác nhau, nhưng có một
số đặc điểm thích nghi về hình thái cấu tạo, sinh lí sinh thái
tương đồng khi sống trong môi trường bùn lầy ngập mặn, thiếu
oxy và chịu nhiều tác động của sóng gió vùng triều.
• Rao (1986) cho rằng rừng ngập mặn là vùng chuyển tiếp giữa
môi trường biển và đất liền. Tác động của các nhân tố khí hậu,
thủy văn, địa hình và các điều kiện lý, hóa, sinh học khác của
môi trường đã ảnh hưởng đến sự tồn tại và phân bố của rừng.
• Các loài cây ngập mặn có khả năng thích nghi với biên
độ muối lớn. Vì vậy chúng phân bố khá rộng. Nhưng khả


năng chịu muối của chúng không đồng đều giữa các
loài. Ví dụ : cây Đước sống nơi có nồng độ muối cao,
cây trang sống nơi nồng độ muối thấp.
• Sống trên nền đất bùn mềm, nhiễm mặn và thiếu oxy,
hằng ngày chịu tác động của thủy triều, gió biển, cường
độ ánh sáng mạnh của mặt trời, nhưng các loài cây
ngập mặn đã có những nét thích nghi độc đáo giúp
chúng sinh trưởng nhanh, phân bố rộng và năng suất
cao.
II. Đặc điểm của đất lầy ngập mặn
• Đất lầy ngập mặn là đất bị xâm hóa bởi
nước mặn.
• Có 2 đặc điểm đặc trưng sau:
- Đặc điểm vật lý
- Đặc điểm hóa học
- Đặc điểm vật lý
+ Đất bị nhiễm mặn thì bở, lượng sét trong đất bị biến
đổi, cát nhiều nên không vững chắc.
+ Phần bùn ở phía dưới bị lỏng hơn bùn nước
ngọt, do đó ta thấy các loài thường phải có bộ rễ
vĩ đại để sống trong môi trường này. .
Bộ rễ cây đước ở rừng ngập mặn
- Đặc điểm hóa học
Ví dụ: hiện trạng môi trường nước mặt ở vùng đất ngập mặn ở
Cần Giờ
bảng 1: hệ thống quan trắc chất lượng nước và thủy văn tại Cần Giờ năm 2004-2007
+ ph: giá trị ph tương đối ổn định và dao động trong khoảng 6,7-6,9 là đạt tiêu
chuẩn cho phép.
+ BOD
5

: nồng độ ô nhiễm hữu cơ
ph BOD
5(mg/l)
Visinh
(
MPN/100ml)
Dầu (
mg/l
)
2004 6.55 4.5 26000 0.76
2005 6.74 4.8 34000 0.55
2006 6.8 4.2 42000 0.85
2007 6.67 4.4 23000 0.54
- Đặc điểm về lớp không khí phía trên vùng
đất ngập mặn mang đặc điểm vi khí hậu:
nhiệt độ tại khu vực thực vật ngập mặn và
đầm lầy mặn lần lượt ở mức thấp hơn và
cao hơn so với khu vực xung quanh.
III. Những đặc điểm thích nghi của thực
vật ở môi trường đất lầy ngập mặn
1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
2. Những đặc điểm thích nghi của thân
3. Những đặc điểm thích nghi của lá
4. Sự thích nghi sinh sản – hiện tượng sinh
con trên cây mẹ
1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
1.1. Những đặc điểm thích nghi của rễ trên mặt
đất của cây ngập mặn
1.2. Những đặc điểm thích nghi của rễ dưới mặt đất
của cây ngập mặn

1.1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
cây trên mặt đất của cây ngập mặn
* Rễ cây rừng ngập mặn có hình thái đặc trưng, nhất
là đối với rễ ở trên mặt đất như rễ chống, rễ thở (rễ
hô hấp), rễ đầu gối,…
- Những loài rễ này thích nghi theo hướng tăng
cường, giữ vững cây ở môi trường bùn mềm và
chịu nhiều yếu tố tác động cơ học bất lợi của sóng
gió thủy triều.
- Tăng cường việc lưu thông khí và chứa khí cho
cây.
- Trên những rễ cây này có nhiều lỗ vỏ, kích thước
lỗ vỏ lớn.
- Phần trong đất của rễ làm chức năng dinh dưỡng,
có tính chất mềm xốp.
*
Hầu
hết
các
cây
rừng
ngập
mặn
không

rễ
cọc
,
hoặc rễ cọc chết sớm và được thay thế bằng các
rễ bên, rễ phụ hình thành từ gốc thân. Hệ rễ mọc

rộng hơn là đâm sâu.
* Cấu tạo của các rễ trên mặt đất có nhiều đặc trưng
thú vị.
- Ở rễ thở của cây Bần, Mắm mọc nhô lên từ các rễ
nằm ngang dưới mặt đất. Trên bề mặt rễ có khoảng
5-10 lỗ vỏ/cm
2
, có chứa diệp lục tăng cường quang
hợp cho cây.
Rễ thở ở cây bần
- Mô mềm vỏ rễ có nhiều khoảng gian bào kích
thước vừa hay lớn chứa khí.
Các khoảng trống chứa khí ở phần vỏ rễ thở cây Bần
- Các tế bào mô cứng nằm rải rác, tăng
cường độ bền cho rễ, đặc biệt nội bì của
rễ Mắm hóa gỗ cứng làm thành vòng hay
đám. Phần trụ có nhiều mạch gỗ kích
thước nhỏ nằm xen với các sợi gỗ và mô
mềm gỗ.
- Cấu tạo rễ chống ở cây Đước cũng có nhiều lỗ vỏ lớn. Số
lượng rễ chống càng tăng khi cây mọc càng xa bờ. Các
rễ này mọc từ gốc thân hoặc từ cành gần gốc.
Rễ Đước rất nhiều, mọc từ thân,cành gần gốc
• Sato (1988) cho rằng hình cong parabol của rễ chống là
sự kết hợp của các lực của thành phần ngang, sự sinh
trưởng của rễ, thành phần thẳng đứng và gia tốc của
trọng lực.
• Theo Phan Nguyên Hồng (1970), Tulyathorn (1989) đã
khẳng định cấu tạo chủ yếu của rễ chống ở Đước thích
nghi với việc chống đỡ. Ngoài ra với sự có mặt của

nhiều lỗ vỏ trên rễ cũng như có nhiều khoảng gian bào
chứa khí ở trong cấu tạo của phần vỏ chứng tỏ chúng
còn có chức năng thông, chứa khí cho cây.
* Ở rễ gập hình đầu gối của rễ Vẹt cũng có nhiều vết
nứt lớn. Nhiều tác giả cho rằng chúng tương ứng
với các rễ thở thông khí. .
Rễ đầu gối của rễ cây Vẹt
1.2. Cấu tạo thích nghi của rễ dưới mặt đất
của nhiều loài cây ngập mặn bao gồm các
đặc điểm:
- Tăng cường bảo vệ rễ trong môi trường có nhiều
xác bã hữu cơ thối rữa.
- Mô mềm vỏ có nhiều khoảng gian bào rất lớn. Ở
những loài như Bần, Mắm, Trang có nhiều tế bào
trục vách dày chạy dọc theo chiều dài của rễ
Mô chứa khí ở rễ cây dưới mặt đất của
Đước, Mắm
- Ngoài ra còn có các thể cứng đa dạng nằm xen
giữa mô mềm xốp làm cho rễ vừa xốp nhưng vừa
vững chắc. Phần trụ có nhiều mạch với kích
thước nhỏ (theo nhiều tác giả đây là yếu tố giúp
chuyển và thoát nước nhanh tránh sự đầu độc cơ
thể do nồng độ muối cao).
- Ở những cây chịu mặn, lớp ngấm suberin ở chu bì
phát triển rất sớm và ở gần chóp rễ, lớp này như
một màng chắn giúp cây chống lại nồng độ muối
cao
Mặt cắt ngang rễ dưới mặt đất của cây ngập
mặn
- Rễ cây ngập mặn có cơ chế cho nước đi qua

nhưng không cho muối đi qua. Vì vậy dịch mô ở rễ
rất loãng nhưng ngược lại nồng độ chất tan ở lá
rất cao. Vì thế cây có thể hút nước dễ dàng.
- Trong rễ có nhiều tế
bào chứa tanin (tế
bào tiết), gặp ở hầu
hết các loài cây ngập
mặn.
Tuyến tiết muối
2. Những đặc điểm thích nghi của thân
• Các cây thân gỗ rừng ngập mặn
thường cao lớn, điển hình ở các rừng
ngập mặn miền Nam Việt Nam
• Trên thân thường có nhiều lỗ vỏ lớn
có thể thấy rõ bằng mắt thường

×