Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn :Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 92 trang )

Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên chúng em xin chân thành gửi lời cám ơn và luôn ghi nhớ đến gia đình đã tạo đều
kiện tốt cho chúng em trong quá trình thực tập và thầy, cô là các giảng viên trường Đại Học An
Giang, Khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ - Môi Trường đã chỉ dẫn tận tình trong quá trình học và thực
tập của chúng em.Đó là vốn hành trang tốt nhất cho chúng em tiếp cận với thực tế và công việc.
Và đặc biệt chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Quang Huy (Giảng viên
hướng dẫn thực tập), là người đã tận tình cố vấn, hướng dẫn cho chúng em những kinh nghiệm kĩ
năng trong quá trình phân tích, thiết kế cũng như quá trình cài đặt phần mềm trong suốt quá trình
thực tập cuối khóa.
Cùng đó chúng em xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Thanh Hải (Cán bộ hướng dẫn thực
tập) cùng tập thể cán bộ nhân viên của Ngân Hàng TMCP Mỹ Xuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo đều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình thực tập cuối khóa.
Cuối cùng chúng em cũng chân thành cám ơn các thầy cô, các anh chị và các bạn đã nhiệt
tình giúp đỡ động viên chúng em trong quá trình thực tập cuối khóa.
Trang 1 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
 Nhóm thực hiện:
Phan Hồng Nhung
Dương Kim Thanh
Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA KHOA
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Trang 2 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ TÌM HIỂU CƠ QUAN THỰC TẬP 11
I. Chức năng và nhiệm vụ nơi cơ quan thực tập 11
1. Tổng quan về Ngân hàng Mỹ Xuyên 11
2. Vai trò của Ngân hàng MXBank 11
3. Chức năng của Ngân hàng 11
4. Phạm vi hoạt động 12
II. Tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan 13
1. Sơ đồ tổ chức 13
2. Tóm lược cơ cấu tổ chức trong bộ máy và cơ sở 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG 16
I. Lý do chọn đề tài 16
II. Mô tả bài toán 16
1. Chức năng 16
2. Người dùng 16
4. Một số đặc điểm của tiền gửi Ngân hàng 16
5. Thủ tục cần thiết để gửi tiền 17
6. Chức năng quản lý 17
7. Nghiệp vụ 21
8. Lập báo cáo 24
9. Quản lý hệ thống 24
III. Mục tiêu của hệ thống 24
IV. Ràng buộc hệ thống 25
1. Ràng buộc quản lý hệ thống của người dùng 25
2. Ràng buộc nhân lực và thời gian 25
V. Đánh giá khả thi 25
1. Khả thi về kinh tế 25
2. Khả thi về kỹ thuật 25
3. Công cụ phát triển 25
Trang 3 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009

4. Bảng tổng hợp về rủi ro hệ thống 25
5. Bảng phân công Công việc 26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ HƯỚNG ĐI 28
I. Chức năng chính của hệ thống 28
II. Yêu cầu phi chức năng 28
III. Yêu cầu bảo mật 28
IV. Yêu cầu cụ thể của hệ thống 28
1. Yêu cầu quản lý 28
2. Yêu cầu lập báo cáo 29
3. Yêu cầu thống kê 29
4. Yêu cầu tra cứu 29
V. Môi trường thực hiện 29
VI. Yêu cầu của nghiệp vụ 29
1. Các biểu mẫu 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 33
I. Phân tích yêu cầu 33
1. Xác định tác nhân (Các Actor tác động vào hệ thống) 33
2. Sơ đồ use – case 34
3. Đặc tả một số use-case 38
4. Sơ đồ lớp (Classdiagram) 43
5. Mô tả chi tiết các lớp đối tượng 44
6. Danh Sách các quan hệ trên sơ đồ 46
7. Sơ đồ tuần tự 48
I. Cây chức năng của phần mềm 58
II. Thiết kế dữ liệu 58
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mối quan hệ 58
2. Mô tả chi tiết các bảng cơ sở dữ liệu 59
76
76
III. Thiết kế giao diện 79

Trang 4 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
1. Giao diện Đăng nhập hệ thống 79
2. Giao diện Đổi mật khẩu 79
3. Giao diện chính của hệ thống 80
4. Giao diện Mở sổ tiết kiệm 82
82
5. Giao diện Rút tiền sổ tiết kiệm 82
6. Giao diện Gửi thêm vốn vào sổ không kỳ hạn 83
7. Giao diện in sổ có kỳ hạn 84
8. Giao diện danh sách sổ tiết kiệm 86
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT 87
I. Để cài đặt phần mềm cần thực hiện các bước sau 87
2. Bước 2: Click vào OK 87
3. Bước 3: Click vào nút Next 87
4. Bước 4: 88
5. Bước 5: Click Next để tiếp tục cài đặt 88
6. Bước 6: Click Install để cài đặt 89
7.Bước 7: Chờ chương trình cài đặt 89
8. Bước 8: Click Finish để hoàn thành cài đặt 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Trang 5 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
DANH SÁCH HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Biểu mẫu phiếu gửi tiết kiệm (phiếu thu) 29
Hình 2: Biểu mẫu phiếu rút tiền (Phiếu chi) 30
Hình 3: Biểu mẫu phiếu lưu gửi tiền 30
Hình 4: Biểu mẫu sổ gửi không kỳ hạn 31
Hình 5: Biểu mẫu sổ có kỳ hạn 31

Hình 6: Biểu mẫu Bảng kê lãi 32
Hình 7: Sơ đồ use-case cho quy trinh làm việc của hệ thống 35
Hình 8: Sơ đồ use-case tổng quát 36
Hình 9: Sơ đồ use-case của kiểm soát 37
Hình 10: Sơ đồ use-case người quản lý 38
Hình 11: Sơ đồ use-case cho kế toán 38
Hình 12: Sơ đồ lớp của quản lý tiền gửi tiết kiệm 44
Hình 13: Sơ đồ tuần tự thêm Khách hàng 49
Hình 14: Sơ đồ tuần tự tìm Nhân viên 50
Hình 15: Sơ đồ tuần tự Tìm khách hàng 51
Hình 16: Sơ đồ tuần tự thêm Phòng giao dịch 52
Hình 17: Sơ đồ tuần tự tìm Sổ tiết kiệm 53
Hình 18: Sơ đồ tuần tự Đăng nhập 54
Hình 19: Sơ đồ tuần tự thêm Phát sinh tiết kiệm 55
Hình 20: Sơ đồ tuần tự Mở sổ tiết kiệm 56
Hình 21: Sơ đồ tuần tự Gửi thêm vốn vào sổ không kỳ hạn 57
Hình 22: Cơ sơ quan hệ và mối quan hệ giữa các bảng 59
Hình 23: from Đăng nhập vào hệ thống 79
Hình 24: from Đổi mật khẩu 80
Hình 25: from giao diện chính của hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm 81
Hình 26: from Mở một sổ tiết kiệm 82
Hình 27: from Rút tiền tiết kiệm 83
Hình 28: from Gửi thêm vốn vào sổ tiết kiệm không kỳ hạn 84
Trang 6 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
Hình 29: Giao diện in sổ có kỳ hạn 85
Hình 30: Giao diện danh sách sổ tiết kiệm 86
Trang 7 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU

KHÁI NIỆM KÝ HIỆU Ý NGHĨA
Tác nhân
(Actor)
Một người/ nhóm người hoặc một thiết
bị hoặc hệ thống tác động hoặc thao tác
đến chương trình.
Use-case
Một chuỗi các hành động mà hệ thống
thực hiện mang lại một kết quả quan sát
được đối với actor.
System
(Hệ thống)
Biểu hiện phạm vi của hệ thống. Các
use-case được đặt trong khung hệ thống.
Lớp
(Class)
Là một sự trừu tượng của các đối tượng
trong thế giới thực.
Boundary class
(Lớp biên)
Nắm giữ sự tương tác giữa phần bên
ngoài với phần bên trong của hệ thống
(giao diện chương trình).
Control class
(Lớp điều khiển)
Thể hiện trình tự xử lý của hệ thống
trong một hay nhiều use-case.
Entity class
(Lớp thực thể)
Mô hình hóa các thông tin lưu trữ lâu

dài trong hệ thống, nó thường độc lập
với các đối tượng khác ở xung quanh.
Procedure
(Phương thức)
Là một phương thức của B mà đối
tượng A gọi thực hiện.
Message
(Thông điệp)
Là một thông báo mà B gởi cho A.
Trang 8 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
LỊCH LÀM VIỆC
Nhóm sinh viên thực hiện:
 Phan Hồng Nhung. (DTH051153)
 Dương Kim Thanh. (DTH051167)
 Đỗ Thị Bịch Thảo. (DTH051169)
Cơ quan thực tập: Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Huy
Thời gian thực tập, từ ngày 02 tháng 02 năm 2009 đến ngày 04 tháng 04 năm 2009.
Tuần Nội dung công việc được
giao
Tự nhận xét về mức
độ hoàn chỉnh
Nhận xét
của GV
hướng dẫn
Chữ ký của GV
hướng dẫn
1
Từ ngày

02/02
Đến ngày
08/02
- Thực tập làm việc tại
cơ quan 02/02, 04/02,
06/02.
- Tìm hiểu cơ cấu của
cơ quan thực tập.
- Xác định yêu cầu hệ
thống.
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
2
Từ ngày
09/02
Đến ngày
15/02
- Thực tập làm việc tại
cơ quan 09/02, 11/02,
13/02.
- Phân tích hệ thống
- Phân tích cơ sở dữ
liệu của bài viết
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
3
Từ ngày
16/02
Đến ngày
22/02

- Thực tập làm việc tại
cơ quan 16/02, 18/02,
20/02.
- Thiết kế xây dựng cơ
sở dữ liệu
- Thiết kế giao diện cơ
bản của hệ thống
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
4
Từ ngày
23/02
Đến ngày
01/03
- Thực tập làm việc tại
cơ quan 23/02, 25/02,
27/02.
- Tiến hành viết
chương trình.
- Thiết kế giao diện.
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
5
Từ ngày
- Viết chương trình.
- Thiết kế giao diện.
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
Trang 9 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009

02/03
Đến ngày
08/03
6
Từ ngày
09/03
Đến ngày
15/03
- Viết chương trình Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
7
Từ ngày
16/03
Đến ngày
22/03
- Thực tập làm việc tại
cơ quan 16/03, 17/03,
18/03.
- Viết chương trình
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
8
Từ ngày
23/03
Đến ngày
29/03
- Thực tập làm việc tại
cơ quan 23/03, 24/03,
25/03.
- Hoàn thành chương

trình.
Hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra.
Trang 10 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
CHƯƠNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ TÌM HIỂU
CƠ QUAN THỰC TẬP
I. Chức năng và nhiệm vụ nơi cơ quan thực tập
1. Tổng quan về Ngân hàng Mỹ Xuyên
- Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (Ngân hàng TMCPNT Mỹ
Xuyên) ban đầu là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết
định thành lập và cấp giấy phép của UBND tỉnh An Giang.
- Cho đến 12/10/1992 đã được chuyển thể từ Quỹ tín dụng sang chính thức thành lập
Ngân hàng với tên gọi mới là: Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên (My Xuyen Rural Commercial
Joint Stock Bank). Với vốn điều lệ ban đầu là 303 triệu đồng.
- Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại:
284 Trần Hưng Đạo, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.843709
Fax: 076.841006
- Cũng như những Ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCPNT Mỹ
Xuyên là nhận tiền gửi, và đi vay để cho vay, ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện cung cấp
dịch vụ cho khách hàng như là chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập của Ngân hàng chủ
yếu từ hoạt động tín dụng, và thu phí dịch vụ Ngân hàng.
- Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên không ngừng mở
rộng hoạt động về mặt qui mô cũng như phạm vi hoạt động. Hiện tại Ngân hàng Mỹ Xuyên
có 1 hội sở chính, 2 chi nhánh, 10 phòng giao dịch và 3 tổ tín dụng.
- Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang với đội ngũ cán bộ
đáng kể về mặt số lượng lẫn chất lượng. Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên thường xuyên tổ
chức cho cán bộ công nhân viên chức tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, đáp

ứng được yêu cầu phục vụ hơn 10000 hộ sản xuất, kinh doanh và công nhân viên chức trong
toàn tỉnh.
2. Vai trò của Ngân hàng MXBank
- Sự có mặt của Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của
tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cho đời sống người dân bớt cơ
cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng thu nhập và giải
quyết việc làm cho nhiều người dân ở tuổi lao động.
- Với phương châm “Cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự phồn vinh
cho xã hội” Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của mọi
thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại tỉnh nhà.
3. Chức năng của Ngân hàng
Trang 11 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
3.1. Huy động vốn
- Khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An
Giang qua các loại tiền gửi tiết kiệm.
- Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà Nước
và các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức Tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước.
- Phát hành các chứng khoán tiền gửi.
3.2. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
- Cho vay trả góp kinh doanh, làm kinh tế phụ, tiêu dùng.
3.3. Các nghiệp vụ và dịch vụ của Ngân hàng
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối.
- Bảo lãnh thanh toán.
- Thực hiện làm đại lý bảo hiểm.
4. Phạm vi hoạt động
- Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên cho vay vốn cho tất cả các thành phần kinh tế trong địa

bàn tỉnh An Giang. Nhưng hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là phục vụ cho nông dân đang
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng luôn được phát triển kịp thời theo tiềm năng và qui
mô hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh của ngân hàng. Cũng như không ngừng, cải
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng để phục vụ khách hàng
được tốt nhất.
- Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông thôn
nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của Ngân hàng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại
các địa phương trong tỉnh An Giang.
Trang 12 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
II. Tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan.
1. Sơ đồ tổ chức
Trang 13 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT
CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Â.KHỐI KINH DOANH
Â.KHỐI KINH DOANH
B.KHỐI GIÁM SÁT QUẢN LÝ

B.KHỐI GIÁM SÁT QUẢN LÝ
D.KHỐI TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ VÀ CHIẾN LƯỢC
D.KHỐI TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ VÀ CHIẾN LƯỢC
E.CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC
E.CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC
A.1 Phòng khách hàng cá nhân
A.2 Phòng khách hàng doanh nghiệp
A.3 Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế
A.4 Phòng kinh doanh nguồn vốn
B.1 Phòng quản lý rủi ro
B.2 Phòng pháp chế
C.KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ
C.KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ
B.1 Phòng kế toán tài chính
B.2 Trung tâm cuộc gọi
B.3 Trung tâm thanh toán
B.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ
B.1 Phòng nhân sự và đào tạo
B.2 Phòng công nghệ thông tin
B.3 Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp
B.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ
Sở giao dịch
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Sở giao dịch
Chi nhánh
Phòng giao dịch
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
2. Tóm lược cơ cấu tổ chức trong bộ máy và cơ sở
 Đại hội đòng cổ đông

 Ban kiểm soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát chấp hành
chế độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến hoạt động tài chính của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo
ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng để thực hiện
các nghiệp vụ của mình.
 Phòng kiểm soát nội bộ.
 Hội đồng quản trị
- Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng Mỹ
Xuyên trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt
động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị.
 Các ủy ban trực thuộc HĐQT.
 Ban tổng giám đốc
- Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của
Ngân hàng Mỹ Xuyên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.
- Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc.
- Ngoài ra, giúp việc cho tổng giám đốc còn có kế toán trưởng và bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ.

 Khối kinh doanh
 Đứng đầu Khối Kinh Doanh là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ
trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có
thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
 Khối giám sát quản lý
- Đứng đầu Khối Giám sát và Quản lý là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám
đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách
khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
 Khối hỗ trợ nghiệp vụ
Trang 14 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Đứng đầu Khối Hỗ trợ Tổng hợp là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách
khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
 Khối tổ chức công nghệ và chiến lược
- Đứng đầu Khối Tổ chức – Công nghệ & Chiến lược là Giám đốc Khối hoặc
Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng
giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
 Các công ty trực thuộc
- Công ty chứng khoán
- Công ty cho thuê tài chính
- Công ty kinh doanh bất động sản
Vốn các Công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc
có thể dưới hình thức liên kết.
 Sở giao dịch và Chi nhánh giao dịch
- Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc Hội sở; Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Hội
sở hoặc Sở giao dịch, có con dấu riêng, được thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp
vụ do sự ủy quyền của Tổng Giám đốc, tùy theo nhu cầu của địa bàn và tùy theo tình
hình nhân sự của Chi nhánh.
- Sở giao dịch, Chi nhánh được thành lập các đơn vị trực thuộc; quản lý, theo

dõi và hỗ trợ hoạt động các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quy định theo sự ủy nhiệm
của Tổng Giám đốc.
- Nhiệm vụ cụ thể của Phòng dịch vụ khách hàng: cung cấp tất cả các sản
phẩm Ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần;
xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch.
Trang 15 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
I. Lý do chọn đề tài
- Hơn bất cứ lĩnh vực nào, hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn phải đặt trong
môi trường cạnh tranh. Vì môi trường đó nên mọi Ngân hàng cần phải luôn phát triển để đạt
đến mục tiêu tạo vốn cho xã hội và làm giàu cho chính mình. Vì thế mỗi Ngân hàng luôn
thay đổi chính sách và cơ chế hoạt động. Một trong những thay đổi thiết thực và cấp bách là
việc tin học hóa trong nghiệp vụ.
II. Mô tả bài toán
1. Chức năng
- Với nhu cầu mở rộng các dịch vụ của các Ngân hàng hiện nay. Với phần mềm
“QUẢN LÝ GIAO DỊCH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM” tìm hiểu và xây dựng một chương
trình sử dụng mà ở đó người dùng có thể dễ dàng quản lý các giao dịch về gửi tiền tiết kiệm
của khách hàng.
2. Người dùng
- Kế toán tiền gửi.
- Kế toán trưởng.
- Quản trị viên.
- Giám Đốc.
- Nhân viên
4. Một số đặc điểm của tiền gửi Ngân hàng
- Tiền gửi tiết kiệm thông thường: Quý khách có nhiều lựa chọn về loại kỳ hạn để gửi
tiền như không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng … 24 tháng. Tiền lãi được tính và nhập gốc

một lần vào cuối kỳ gửi. Hết một kỳ hạn gửi tiền, nếu quý khách không đến rút gốc và
lãi thì tiền gửi sẽ tự động quay vòng một kỳ hạn tiếp theo. Nếu quý khách có nhu cầu rút
tiền trước hạn thì được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất đúng hạn, tùy theo quy định
của Ngân hàng tại từng thời điểm. Nếu chọn loại tiết kiệm này, vào giữa kỳ hạn, quý
khách sẽ không gửi thêm tiền vào Sổ Tiết Kiệm cũ, nếu gửi thêm tiền, quý khách sẽ có
thêm một xác nhận tiền gửi khác, thời gian gửi sẽ được tính bắt đầu từ ngày gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: Loại tiền gửi tiết kiệm này cũng được nhập lãi
một lần vào cuối kỳ và tự động quay vòng khi đến hạn. Tuy nhiên, trong kỳ nếu quý
khách có nhu cầu rút một phần gốc trước hạn thì phần tiền rút ra được tính lãi suất không
kỳ hạn, phần còn lại gửi tiếp vẫn được áp dụng lãi suất có kỳ hạn kể từ ngày gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ (hàng tháng/ hàng quý): Loại tiền gửi này rất thuận
tiện cho quý khách cần phải dùng tiền lãi thu được từ việc gửi tiền tiết kiệm của mình,
để sử dụng chi tiêu định kỳ hàng tháng, hàng quý…, quý khách không cần chờ khi đến
hạn mới rút được tiền lãi. Các quy định khác cũng giống như tiền gửi tiết kiệm thông
thường.
Trang 16 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước: Quý khách nhận được tiền lãi ngay tại thời điểm gửi
tiền. Lãi suất áp dụng cho hình thức tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn
lĩnh lãi cuối kỳ. Loại tiền gửi này cũng không hỗ trợ quý khách rút gốc hoặc rút một
phần gốc trước hạn. Tiền gửi khi đến hạn mà quý khách không rút ra sẽ được chuyển
thêm kỳ hạn tiếp theo.
- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Lãi suất tiền gửi mà quý khách được hưởng sẽ tăng lên
tương ứng với số tiền gửi lớn và thời hạn gửi dài (tiền gửi bậc thang theo số tiền và thời
hạn). Hình thức tiền gửi này cũng được nhập lãi một lần vào cuối kỳ, tự động chuyển
thêm một kỳ hạn tiếp theo nếu quý khách không rút tiền khi đến hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: Lựa chọn hình thức gửi tiền này, định kỳ sau một thời
gian như hàng tháng, 2 tháng…, mặc dù chưa đến hạn tất toán Sổ Tiết Kiệm, quý khách
vẫn có thể gửi thêm một số tiền nhất định vào số dư tiền gửi có sẵn trên Sổ tiết kiệm cũ
(gửi góp). Như vậy, số tiền gốc sẽ tăng lên sau mỗi kỳ gửi góp, mà không phải là một số

cố định như hình thức tiết kiệm thông thường. Số tiền lãi cũng được tính trên cơ sở số
tiền gốc tăng lên đó. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thông thường. Quý khách sẽ không được rút tiền trước hạn, khi đến hạn nếu quý
khách không đến rút tiền, số dư không được chuyển thêm kỳ hạn gửi tiếp theo mà được
tính lãi với lãi suất không kỳ hạn.
5. Thủ tục cần thiết để gửi tiền
- Cá nhân Việt Nam: CMND.
- Cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu.
- Nếu chủ sở hữu là người chưa thành niên (dưới 15 tuổi) thì bắt buộc phải có người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật đứng tên kèm theo trên Sổ tiền gửi.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người
chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
6. Chức năng quản lý
- Quyền: Mã quyền, tên quyền
- Nhóm người dùng: Mã nhóm người dùng, tên nhóm người dùng
- Phân nhóm: Mã nhân viên, mã nhóm người dùng
- Phòng giao dịch: Mã phòng giao dịch, tên phòng giao dịch, địa điểm
Trang 17 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Quầy giao dịch: Mã phòng giao dịch, mã quầy giao dịch
- Nhân viên: Mã nhân viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, mã phòng giao dịch
- Phân quyền: Mã quyền, mã nhóm người dùng, mã nhân viên, mật khẩu, tên đăng
nhập
- Giao dịch viên: Mã nhân viên, hạn mức thu, hạn mức chi, hạn mức tòn quỹ
- Ngày giao dịch: Ngày giao dịch, ngắt giao dịch.
- Khách hàng: Mã khách hàng, họ tên, CMND, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ, điện thoại.
Trang 18 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Danh mục tài khoản: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản, tính chất số dư
- Tài khoản: Số hiệu tài khoản, ngày cập nhật, số dư đầu ngày, số phát sinh nợ, số phát

sinh có.
- Danh mục loại tiền: Mã loại tiền, loại tiền.
- Danh mục loại giao dịch: Mã loại giao dịch, tên giao dịch.
- Danh mục kỳ loại tiết kiệm: Mã kỳ tính lãi, loại kỳ tính lãi.
- Loại tiết kiệm: Mã loại tiết kiệm, tên loại tiết kiệm, kỳ hạn, đang huy động, mã loại
tiền, mã kỳ tính lãi, số hiệu tài khoản.
Trang 19 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Lãi suất tiết kiệm: Mã loại tiết kiệm, ngày, mức lãi suất.
- Sổ tiết kiệm: Mã loại tiết kiệm, mã sổ tiết kiệm, ngày mở sổ, ngày hiệu lực, ngày đến
hạn, ngày tính lãi gần nhất, ngày tái ký gửi, lãi đã trả, lãi nhập vốn, ngày nhập vốn,
phong tỏa, ngày hoàn tất, mã khách hàng

- Số dư tiết kiệm: Mã loại tiết kiệm, mã số tiết kiệm, ngày cập nhật, số dư.
- Phát sinh tiết kiệm: Số bút toán, ngày giao dịch, đã duyệt, mã số tiết kiệm, mã loại
giao dịch, mã quầy giao dịch, mã phòng giao dịch, mã nhân viên.
Trang 20 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Chi tiết phát sinh giao dịch: Số giao dịch, số bút toán, ngày giao dịch, số hiệu tài
khoản nợ, số hiệu tài khoản có, số tiền.
7. Nghiệp vụ
7.1. Gửi tiết kiệm
- Khách hàng xuất trình giấy chứng minh. Thông báo số tiền cần gửi (nếu khách đến
lần đầu phải mở Sổ tiết kiệm). Thông tin Sổ tiết kiệm gồm có: Mã sổ, họ tên khách
hàng, CMND (hộ chiếu), ngày cấp, nơi cấp, ngày sinh, địa chỉ, ngày mở sổ.
-Kế Toán Tiền Gửi (KTTG) hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin trên “giấy
đề nghị gửi tiền”. Thông tin “giấy đề nghị gửi tiền” gồm có: họ tên, điện thoại, địa
chỉ, số CMND, ngày cấp, nơi cấp, số tiền gửi, kỳ hạn gửi, hình thức rút lãi.
-KTTG in ra giấy nộp tiền (người nộp, địa chỉ, CMND hoặc hộ chiếu, tên tài khoản
Có, nội dung, số tiền bằng chữ), phiếu lưu tiền gửi (loại, lãi suất, họ tên người gửi,

địa chỉ, CMND, ngày cấp, chữ ký mẫu) đưa vào hồ sơ lưu chuyển cho khách hàng
(trường hợp gửi tiền lần đầu).
-Kế Toán Trưởng kiểm tra các thông tin trên giấy đề nghị của khách hàng, giấy nộp
tiền, phiếu lưu, Sổ tiết kiệm phải khớp nhau và ký tên lên Sổ Tiết Kiệm.
-Giám Đốc ký tên lên giấy nộp tiền, Sổ tiết kiệm.
-Kiểm soát trước quỹ kiểm tra các yếu tố của bộ phận liên quan chữ ký (KTTG,
KTT, BGĐ), ký tên lên góc phải giấy nộp tiền, đánh số, vào nhật ký quỹ.
-Thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, Sổ tiết kiệm, phiếu lưu tiền gửi, chờ Kiểm ngân thu.
 Kiểm ngân sau khi thu xong, lập bảng kê nộp tiền, ký tên lên bảng kê nộp và
chuyển bảng kê cho thủ quỹ.
 Thủ quỹ kiểm tra số tiền trên bảng kê, giấy nộp tiền, phiếu lưu, Sổ tiết kiệm.
Nếu khớp đúng số tiền, ký tên lên giấy nộp tiền và bảng kê nộp, vào sổ theo dõi. Nếu
không khớp đúng số tiền phải báo cho KTTG biết để điều chỉnh lại.
 Sau đó chuyển giấy nộp tiền, bảng kê nộp, phiếu lưu, Sổ Tiết Kiệm cho Kiểm
ngân.
Trang 21 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
-Kiểm ngân: kiểm tra số tiền trên giấy nộp tiền, bảng kê nộp, phiếu lưu, Sổ Tiết
Kiệm, nếu sai Kiểm ngân chịu trách nhiệm. Cho khách hàng ký tên lên giấy nộp tiền,
bảng kê nộp, đăng ký chữ ký mẫu lên phiếu lưu, ký tên lên Sổ Tiết Kiệm, phiếu lưu
(bên phần kiểm soát), ký nhận Sổ Tiết Kiệm.
 Sau khi xong cho khách hàng ký nhận sổ và trả sổ cho khách hàng.
 Sau đó ký tên lên góc trái chứng từ, đóng dấu đã thu tiền và vào sổ theo dõi
thu chi, giữ lại bảng kê nộp tiền để tổng hợp (cuối ngày giao lại cho Thủ quỹ).
-Thủ quỹ vào sổ quỹ.
-Giấy nộp tiền cuối ngày Thủ quỹ chuyển qua bộ phận kết hợp chứng từ.
- Khách hàng:
 Kiểm tra các yếu tố trên giấy gửi tiền.
 Ký chữ ký mẫu lên phiếu lưu tiền gửi (hoặc các ký hiệu khác).
-Nhân viên ngân hàng in Giấy nộp tiền, Phiếu lưu, Sổ tiền gửi.

7.2. Rút tiết kiệm
-Khách hàng đến rút tiền mang Sổ tiết kiệm, CMND (hộ chiếu) đã đăng ký lúc gửi
tiền và thông báo đến KTTG số tiền cần rút (vốn, lãi).
 Trường hợp rút hoàn toàn: KTTG sẽ căn cứ vào ngày đáo hạn, số tiền gửi, lãi
suất trên sổ, lập Phiếu tính lãi, in Giấy lãnh tiền, Phiếu chi lãi, in Sổ tiền gửi, ghi
Phiếu lưu tiền gửi, ký tên chuyển qua cho KTT.
 Trường hợp khách hàng gửi lại đúng số tiền và định kỳ trên Sổ tiết kiệm:
KTTG sử dụng lại Sổ tiết kiệm cũ, Phiếu lưu cũ, lập Giấy nộp tiền, Giấy lĩnh tiền,
Phiếu chi lãi, in Sổ tiết kiệm, ghi Thẻ lưu tài khoản, chuyển cho KTT.
 Trường hợp khách hàng gửi lại thay đổi số tiền: KTTG thực hiện như trường
hợp rút hoàn toàn, sau đó làm giống như trường hợp gửi tiền, chuyển cho KTT.
-KTT kiểm tra lại ngày đáo hạn, cách tính lãi trên Phiếu tính lãi, Giấy lĩnh tiền,
Phiếu chi lãi, Số dư trên Sổ tiền gửi và Phiếu lưu.
 Kiểm tra Giấy nộp tiền (nếu khách hàng gửi lại đúng số tiền và định kỳ).
 Kiểm tra Giấy nộp tiền, Sổ tiết kiệm, Phiếu lưu.
1. Nếu khách hàng gửi lại thay đổi số tiền và định kỳ.
2. Nếu khớp đúng số tiền ký tên lên chứng từ và trình lên Giám Đốc
ký (trường hợp gửi lại).
3. Nếu không đúng phải báo cho KTTG biết để kiểm tra lại. Chuyển
phiếu cho KSTQ.
-KSTQ: kiểm tra lại chữ ký của KTTG, KTT, BGĐ.
 Ký tên lên góc chứng từ, đánh số, vào nhật ký quỹ, đóng dấu.
 Chuyển chứng từ qua Kiểm ngân, thông qua Thủ quỹ.
-Kiểm ngân:
 Trường hợp rút hoàn toàn: căn cứ vào Giấy lĩnh tiền, Phiếu chi lãi, lập Bảng
kê lĩnh tiền và ký tên lên Bảng kê lĩnh, chuyển cho Thủ quỹ.
 Trường hợp gửi lại: căn cứ vào Giấy nộp tiền, Giấy lĩnh tiền, Phiếu chi, lập
Bảng kê lĩnh tiền và ký tên lên Bảng kê lĩnh, chuyển cho Thủ quỹ.
-Thủ quỹ:
 Kiểm tra lại số tiền trên các chứng từ.

Trang 22 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
 Nếu khớp đúng ký tên lên các chứng từ, vào Sổ theo dõi, chuyển cho Kiểm
ngân.
-Kiểm ngân:
 Cho khách ký tên lên chứng từ.
 Đối chiếu chữ ký của khách hàng trên chứng từ Thẻ lưu.
 Nếu đúng chữ ký, khách hàng ký tên lên Sổ tiết kiệm và Thẻ lưu, chi tiền cho
khách hàng và trả Sổ tiết kiệm cho khách hàng.
 Nếu không đúng phải báo cho KTTG để kiểm tra lại.
 Chi xong ký tên lên góc trái chứng từ và đóng dấu “Đã chi tiền” vào Sổ theo
dõi, gữi lại Bảng kê để tổng hợp cuối ngày.
 Chuyển Thẻ lưu, Sổ tiết kiệm (trường hợp TT) cho KTTG.
 Chuyển chứng từ cho Thủ quỹ.
 Cuối ngày chuyển chứng từ cho bộ phận Kết hợp chứng từ.
7.3. Rút lãi tiết kiệm
-Khách hàng đem STK đến Ngân hàng liên hệ KTTG để lĩnh lãi.
-KTTG: Căn cứ vào STK, lãi suất trên STK, in Phiếu chi lãi, ghi Phiếu tính lãi, ghi
Phiếu lưu tiền gửi và ký tên lên Phiếu chi lãi, Phiếu tính lãi, Phiếu lưu tiền gửi. Sau
đó chuyển sang cho KSTQ.
-KSTQ: Ký tên lên góc phải Phiếu chi, đánh số vào Nhật ký quỹ, chuyển sang cho
Kiểm ngân thông qua Thủ quỹ (Nếu có sai sót KTTG và KSTQ chịu trách nhiệm).
-Kiểm ngân:
 Căn cứ vào Phiếu chi lãi, lập Bảng kê lĩnh tiền và ký tên lên Bảng kê lĩnh.
 Chuyển Phiếu chi lãi, Bảng kê lĩnh tiền cho Thủ quỹ.
-Thủ quỹ kiểm tra số tiền trên Phiếu chi lãi và các chi tiết trên Bảng kê lĩnh, ký tên
lên các Phiếu chi, sau đó chuyển chứng từ lên Kiểm ngân.
-Kiểm ngân cho khách hàng ký tên lên Phiếu chi lãi và Bảng kê lĩnh tiền, đối chiếu
chữ ký của khách hàng trên Phiếu chi lãi và Phiếu lưu tiền gửi. Nếu đúng chữ ký,
KN ký tên lên STK, Thẻ lưu chi tiền và trả sổ cho khách hàng. Nếu không đúng chữ

ký, phải báo ngay cho KTTG biết để kiểm tra.
 Sau khi chi xong, ký tên lên góc trái chứng từ và đóng dấu “đã chi tiền”, vào
sổ theo dõi, giữ lại bảng kê lĩnh tiền để tổng hợp cuối ngày.
 Chuyển Phiếu chi cho Thủ quỹ, Phiếu lưu cho KTTG giữ lại Bảng kê lĩnh
tiền để tổng hợp cuối ngày.
-Thủ quỹ: Vào Sổ quỹ.
-Phiếu chi lãi cuối ngày chuyển cho bộ phận kết hợp chứng từ.
 Kiểm ngân chịu trách nhiệm về số tiền chi và chi đúng người.
7.4. Chuyển khoản
7.5. Phương pháp tính lãi
- Công thức tính lãi cho loại tiết kiệm có kỳ hạn
VD: Khách hàng gửi 10 triệu với kỳ hạn 2 tháng, lãi suất 1.2%/ tháng.
Trang 23 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Tiền lãi = Số dư * Số tháng gửi * Lãi suất
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
Tiền lãi = 10000000 * 2* 1.2% = 240000
- Công thức tính lãi cho loại tiết kiệm không kỳ hạn

VD: Với số tiền gửi không kỳ hạn là 10 triệu.
Ngày gửi: 1/4/20009, ngày tất toán 6/4/20009.
Giả sử lãi suất trong thời điểm khách hàng rút 0.6%
Tiền lãi = (10000000 * 0.6%) / 30 * 5 = 10000
7.6. Phương thức tính lãi
- Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền lãi được nhập vào gốc tháng hoặc quý vào ngày đến hạn
(rút hết số tiền gửi) nếu khách hàng không đến lãnh lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền lãi được trả trước vào ngày khách hàng gửi tiền (đối với loại
tiết kiệm trả lãi trước); hoặc trả lãi định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 1 năm (đối với loại tiết
kiệm trả lãi định kỳ); hoặc trả lãi cuối kỳ (đối với loại tiết kiệm trả lãi sau).
- Rút vốn trước hạn (áp dụng lãi bậc thang):
Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn khi có nhu cầu rút vốn trước hạn được áp dụng lãi suất ở

kỳ hạn tương đương với thời gian gửi thực tế hoặc mức lãi suất ở kỳ hạn ngắn hơn kế
trước (nếu Ngân hàng không huy động loại kỳ hạn tương đương thời gian khách hàng đã
gửi)
VD : Khách hàng gửi 10 triệu loại tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng lãnh lãi hàng tháng, lãi suất
1.2%/ tháng.
Ngày gửi : 1/4/2009, ngày hết hạn: 1/10/2009.
Ngày đến rút : 9/8/20009 => thời gian thực gửi là: 4 tháng, 8 ngày. Nếu tại thời điểm đó
Ngân hàng huy động tiết kiệm 3 tháng (Lãi suất: 1.4%/ tháng) và không kỳ hạn lãi suất
0.6%/ tháng, tiết kiệm 1 tháng lãi suất 1.1%/ tháng.
. Trả lãi kỳ hạn 3 tháng : 10000000 * 3 * 1.4% = 420000
. Trả lãi kỳ hạn 1 tháng : 10000000 * 1 * 1.1% = 110000
. Trả lãi không kỳ hạn: (10000000 * 8 * 0.6%) / 30 = 16000
Tổng cộng : 420000 + 110000 + 16000 = 546000
8. Lập báo cáo
8.1. Lập báo cáo tổng kết theo tháng.
8.2. Lập báo cáo tổng kết theo quý.
8.3. Lập báo cáo tổng kết theo năm.
9. Quản lý hệ thống
9.1. Phân quyền người dùng.
9.2. Thiết lập đường dẫn tới CSDL.
9.3. Sao lưu và phục hồi dữ liệu.
III. Mục tiêu của hệ thống
Trang 24 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo
Tiền lãi = (Số dư * Lãi suất) / 30 * Số ngày
Quản lý giao dịch gửi tiền tiết kiệm 2009
- Hướng của phần mềm sẽ giúp quản lý tốt trong “Quản lý giao dịch gửi tiết kiệm”
ràng buộc chặt chẽ, hệ thống có giao diện thân thiện giúp cho người dùng dễ sử dụng, tìm
kiếm một cách chính xác, nhanh chóng, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro xảy ra với
phần mềm.
IV. Ràng buộc hệ thống

1. Ràng buộc quản lý hệ thống của người dùng
- Người dùng với quyền Quản trị mới có thể nhập liệu và thay đổi các quy định chung của
hệ thống.
- Ngày hoàn thành hệ thống với thời gian như lịch trình.
- Hệ thống khi triển khai phải đáp ứng được nhu cầu tự động hóa các công việc hiện tại
hơn 70% số lượng các công việc liên quan.
2. Ràng buộc nhân lực và thời gian
- Đây là dự án có quy mô lớn, và cũng là dự án của cơ quan thực tập mà chỉ có 3 thành
viên thực hiện tất cả các yêu cầu từ khâu khảo sát hiện trạng đến phân tích, thiết kế và lập
trình.
 Chưa có kinh nghiệm trong các nghiệp vụ của một dự án lớn do đó khâu phân tích
và thiết kế mất nhiều thời gian.
 Chúng em phải hoàn thành cài đặt trong một thời gian ngắn nên phầm mềm còn
nhiều hạn chế và thiếu sót về chức năng.
V. Đánh giá khả thi
1. Khả thi về kinh tế
- Không cao
2. Khả thi về kỹ thuật
- Thành viên tham gia dự án: 3 thành viên
- Thời gian thực hiện: gần 2 tháng
- Kích thước hệ thống: khá lớn
3. Công cụ phát triển
- Hệ điều hành Windown XP SP2
- Công cụ lập trình: Microsoft Visual Studio 2005
- Công cụ phân tích thiết kế: Visual Paradimg
4. Bảng tổng hợp về rủi ro hệ thống
STT Rủi ro Mức độ Mô tả đánh giá Cách phòng ngừa
1 Tâm lý
người
dùng

chưa
quen với
hệ thống
Cao Nhân viên nơi làm
việc đều có khả
năng sử dụng máy
vi tính.
Tổ chức đào tạo huấn luyện
cho người sử dụng hệ hống. Hỗ
trợ trực tiếp người dùng trong
thời gian đầu.
Tiến hành triển khai thử từng
bước.
Trang 25 Phan Hồng Nhung – Dương KimThanh – Đỗ Thị Bích Thảo

×