Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

đồ án: Quản lý phổ động (DSM) cho công nghệ đường dây thuê bao số xDSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.2 MB, 110 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH VẼ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
LỜI MỞ ĐẦU ix
CHƯƠNG I. CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP xDSL 1
1.1 Công nghệ xDSL 1
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời xDSL (Digital Subcriber line) 1
1.1.2 Các công nghệ trong họ xDSL 3
1.2 Cơ sở hạ tầng mạng cáp đồng điện thoại hiện hữu 8
1.2.1 Mạng cáp của các công ty viễn thông 8
1.2.2 Mạng truy cập 9
1.2.3 Hệ thống truy cập T1/E1 chuyên dụng trong mạng nội hạt 10
1.2.4 Kiến trúc hệ thống 11
1.3 Các kỹ thuật xDSL 13
1.3.1. Các khái niệm kỹ thuật xDSL 13
1.3.2 Sự suy hao và giới hạn khoảng cách đường truyền 13
1.3.3 Ảnh hưởng của nhiễu xuyên âm 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 28
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ PHỔ ĐỘNG CHO ĐƯỜNG DÂY THUÊ BAO SỐ 30
2.1 Chuẩn quản lý phổ 30
2.1.1 Các hệ thống cơ sở 30
2.1.2 Sự tương thích, các mô hình, mặt nạ phổ PSD 31
2.1.3 Nguyên tắc triển khai 31
2.1.4 Yêu cầu miền thời gian 32
2.1.5 Các yêu cầu khác 32
2.2 Quản lý phổ động cho đường dây thuê bao số 33
2.2.1 Nhu cầu về tốc độ 34
2.2.2 Các mức phối hợp DSM 36
2.2.3 Độ khuếch đại hiệu năng về tốc độ/ phạm vi của DSL 40


2.2.4 Đảm bảo khả năng tương thích phổ của DSM có thể đạt được trên đường dây 46
2.2.5 Sự ổn định của đường dây DSL khi áp dụng DSM 47
2.2.6 Thực thi của DSM 49
2.2.7 Giải pháp 51
2.3 Các thuật toán tiên tiến 52
2.3.1 Mô hình hệ thống 52
2.3.2 Thuật toán Iterative Water- Filling 57
2.3.3 Thuật toán cân bằng phổ tối ưu 59
2.3.4 Thuật toán cân bằng phổ lặp 65
2.3.5 Thuật toán cân bằng phổ độc lập 66
Bùi Văn Tài
ii
Đồ án tốt nghiệp đại học Mục lục
2.3.6 So sánh sự khác nhau giữa các thuật toán DSM 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 72
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC THI CỦA CÁC THUẬT TOÁN 71
3.1 Sự thực thi của thuật toán IWF 71
3.1.1 Cấp phát nguồn đa người sử dụng 71
3.1.2 Sự thực thi của thuật toán 73
3.2 Sự thực thi của thuật toán OSB 77
3.2.1 Phân bố thiết bị đầu cuối từ xa cho luồng xuống ADSL 77
3.2.2 Bài toán xuyên âm đầu gần – đầu xa trong luồng lên VDSL 80
3.2.3 Bit tích lũy rời rạc 82
3.3 Sự thực thi của thuật toán ISB 82
3.3.1 Kịch bản cho 4 người sử dụng 82
3.3.2 Kịch bản 10 người sử dụng 85
3.4 Sự thực thi của thuật toán ASB 86
3.4.1 Trường hợp truyền dẫn đồng bộ 86
3.4.2 Trường hợp truyền dẫn không đồng bộ 90
3.4.3 Phân tích độ nhạy của việc chọn đường dây tham chiếu 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG III 93
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Bùi Văn Tài
ii
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Hệ thống truy cập bằng xDSL với các phương pháp truy cập khác nhau 1
Hình 1.2 Ứng dụng thoại qua DSL_ VoDSL 2
Hình 1.3 Ứng dụng Fram delay qua DSL_ FRoDSL 2
Hình 1.4 Lịch sử phát triển của các công nghệ trong họ xDSL 3
Hình 1.5 Dải tần hoạt động của ADSL, ADSL2 và ADSL2+ 5
Hình 1.6 Dải tần hoạt động của VDSL2 6
Hình 1.7 Mạng điện thoại điển hình 9
Hình 1.8 Dịch vụ truyền dẫn T1/E1 truyền thống 10
Hình 1.9 Ví dụ về nhánh tải song song Bridge taps 11
Hình 1.10 Kiến trúc chung của hệ thống sử dụng họ công nghệ xDSL 12
Hình 1.11 Cấu trúc hệ thống ADSL 13
Hình 1.12 Chùm tín hiệu 16-QAM 15
Hình 1.13 Các thành phần đồng pha (a) và pha vuông góc (b) của tín hiệu 16-QAM 15
Hình 1.14 Sơ đồ khối của bộ điều chế M-QAM 16
Hình 1.15 Sơ đồ khối của bộ giải điều chế M-QAM 17
Hình 1.16 Thu phát tín hiệu theo phương pháp CAP 17
Hình 1.17 Nguyên lý điều chế DMT 18
Hình 1.18 Khả năng điều chỉnh bit trên mỗi kênh 19
Hình 1.19 Khả năng của DMT tại dải tần có xuyên âm quá lớn hoặc bị nhiễu RFI 20
Hình 1.20 Sơ đồ khối hệ thống DMT 21
Hình 1.21 FDM hoàn toàn song công 22
Hình 1.22 Phương thức EC 22
Hình 1.23 Phân tách tín hiệu lên xuống bằng phương pháp khử tiếng vọng 23

Hình 1.24 Các phần quan trọng mạng truyền thông cáp quang đồng trục hỗn hợp 25
Hình 1.25 Bài toán xuyên âm đầu gần- đầu xa trong truyền thông đường xuống 27
Hình 1.26 Bài toán xuyên âm đầu gần- đầu xa trong truyền thông đường lên 28
Bùi Văn Tài
iii
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục hình vẽ
Hình 2.1 Quản lý phổ mặt nạ PSD lớp 3 (SM 3), mô hình PSD, đo PSD truyền trên HDSL 31
Hình 2.2 Trung tâm quản lý phổ (SMC) tối ưu hóa hiệu năng của DSL sử dụng DSM 35
Hình 2.4 IWF và OSB truyền dẫn phổ cho trường hợp triển khai hỗn tạp CO/RT 38
Hình 2.5 Miền tốc độ của đường dây CO và RT hoạt động trong chế độ MA (màu vàng), IWF (màu đỏ tía)
và OSB (màu cam) 39
Hình 2.6 Độ lợi hiệu năng DSM mức 1 đối với CO- fed ADSL 41
Hình 2.7 Hiệu năng của DSM mức 1 trên các đường dây CO cho trộn CO/RT-fed 42
Hình 2.8 Miền tốc độ và sự cân bằng giữa tốc độ bit CO-RT 43
Hình 2.9 Minh họa sự giảm xuyên âm sử dụng DSM mức 2 cho truyền dẫn luồng xuống 44
Hình 2.10 Độ khuếch đại hiệu năng của DSM mức 3 cho VDSL 45
Hình 2.11 Cải thiện độ ổn định khi áp dụng DSM bằng cách đưa vào hệ số khuếch đại nhanh gi 48
Hình 2.12 Điều khiển phổ truyền trong ADSL1 và ADSL2+ 49
Hình 2.13 Phân bố hỗn tạp CO/RT 52
Hình 2.14 Hình minh họa của water-filling cho cả modem hog và modem polite 57
Hinh 2.15 Điểm tối ưu A trong trọng số tốc độ tổng (2.13) đưa đến sự tối ưu trong bài toán quản lý phổ (2.6)
60
Hình 2.16 Các điểm hoạt động trong có thể tìm thấy qua trọng số tốc độ tổng tối ưu 61
Hình 3.1 Nghiên cứu DSM tại phòng thí nghiệm nghiên cứu và cải tiến của Alcatel 74
Hình 3.2 Mật độ phổ công suất truyền dẫn luồng xuống ADSL của ATU-C1 truyền trên mạch vòng 2000 m
74
Hình 3.3 Truyền dẫn mật độ phổ công suất (PSD) trên luồng xuống ADSL (đường liền nét) của ATU-C2
truyền qua 5000 m mạch vòng (dài) 75
Hình 3.4 Miền tốc độ cho kịch bản mạch vòng ngắn và dài 76
Hình 3.5 SNR (tỉ số tín hiệu trên tạp âm) của ATU_R1 truyền qua 2000 m mạch vòng 77

Hình 3.6 Kịch bản truyền dẫn luồng xuống trong ADSL 78
Hình 3.7 Miền tốc độ trong luồng xuống ADSL 78
Hình 3.8 PSD trên đường dây CO trong luồng xuống ADSL (đường dây CO tại 1 Mbps) 79
Hình 3.10 Kịch bản 4 người sử dụng 83
Hình 3.11 Miền tốc độ (kịch bản 4 người sử dụng) 83
Hình 3.12 PSDs của thuật toán Interative Water-filling (IW) 84
Bùi Văn Tài
iii
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục hình vẽ
Hình 3.13 PSDs của thuật toán ISB 85
Hình 3.14 Sự hội tụ tốc độ trong kịch bản 10 người sử dụng 86
Hình 3.15 Topo triển khai 4 người sử dụng trộn lẫn CO/RT 87
Hình 3.16 Miền tốc độ đạt được bởi các thuật toán DSM khác nhau 88
Hình 3.17 Phổ truyền với trường hợp truyền dẫn đồng bộ. (a): ASB-S1; (b): IW; (c): ISB/OSB 89
Hình 3.18 Phân bố trộn lẫn CO/RT 90
Hình 3.19 Phổ truyên với trường hợp bất đồng bộ. ASB-S1 90
Hình 3.20 Phổ truyền với trường hợp bất đồng bộ. ASB-A1 91
Hình 3.21 Độ khuếch đại hiệu năng của ASB-S1 và ASB-A1 91
Hình 3.22 Độ nhạy của ASB-S1 trong việc chọn độ dài đường dây tham chiếu 92
Bùi Văn Tài
iii
Đồ án tốt nghiệp đại học Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các công nghệ trong họ Xdsl 6
Bảng 1.2 Ký hiệu quat 14
Bảng 2.1 Phương pháp giảm nhẹ xuyên âm 37
Bảng 2.2 So sánh sự khác nhau giữa các thuật toán DSM 71
Bảng 3.1 Tốc độ có thể đạt được trên luồng xuống ADSL 80
Bảng 3.2 Các tốc độ có thể đạt được trên luồng lên VDSL 81
Bảng 3.3 So sánh tốc độ trong kịch bản 4 người dùng 84

Bảng 3.4 So sánh tốc độ trong kịch bản 10 người dùng 86
Bùi Văn Tài
iv
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ Nghĩa tiếng việt
A
2B1Q 2-binary, 1Quaternary Mã 2B1Q
ADC Analog Digital Conversion Bộ chuyển đổi tương tự-số
ADSL Asymmetric DSL Dây thuê bao số không đối xứng
AM Amplitude Modulation Điều chế biên độ
ANSI American National Standards
Institute
Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ
ARPU Average Revenue Per User Mức thu trung bình trên người sử
dụng
ASAM Advanced Services Access
Manager
Quản lý truy nhập dịch vụ tiên
tiến
ASB Automous Spectrum Balancing Cân bằng phổ độc lập
ATU ADSL Transmission Unit Khối truyền dẫn ADSL
ATU-C ADSL Transmission Unit-CO Khối truyền dẫn ADSL phía tổng
đài
ATU-R ADSL Transmission Unit-
Remote
Khối truyền dẫn ADSL phía thuê
bao xa
AWGN Add White Gauss Noise Nhiễu tạp âm Gauss trắng cộng
B

BER Bit error rate Tỉ lệ lỗi bit
Bit/s bit per second Bit trên giây
BRA Basic Rate Access Sự truy cập tốc độ cơ sở
BRI Basic Rate Interface Giao diện tốc độ cơ sở
Bridge tap Cầu nối rẽ
C
CAP Carrierless Aplitude Phase
modulation
Điều chế biên độ pha không sử
dụng sóng mang
CO Central Offices Trung tâm chuyển mạch hoặc
tổng đài nội hạt
CPE CustomerPremises Equipment Thiết bị kết cuối truyền thông tại
nhà thuê bao
D
DACS Digital Access and Cross-connect
System
Hệ thống kết nối chéo và truy cập
số.
DLC Digital Loop Carrier Hệ thống truyền dẫn số trên
mạch vòng thuê bao
DMT Discrete Multitone Điều chế đa âm tần rời rạc
Bùi Văn Tài
v
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
DRM Dynamic Rate Manager Quản lý tốc độ động
DSL Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số
DSLAM DSL Access Module Khối ghép kênh truy nhập DSL
DSM Dynamic Spectrum Manager Quản lý phổ động
DWDM Density WaveDivision

Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước
sóng mật độ cao
DWMT Discrete Wavelet Multitone Điều chế đa tần sóng rời rạc
E
E1 Đường truyền tốc độ 2,048
Mbit/s theo tiêu chuẩn châu Âu
EC Echo Canceller Thiết bị khử tiếng vọng
ETSI European Telecommunications
Standard Institute
Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu
Âu
F
FDD Frequency Division Duplexed Phương thức truyền dẫn song
công phân chia theo tần số
FDM Frequency Division Modullation Ghép kênh phân chia theo tần số
FEXT Far End Crosstalk Xuyên âm đầu xa
FM Fixed Margin Dung sai cố định
FTTB Fiber To The Building Cáp quang đến toà nhà
FTTC Fiber To The Curb Cáp quang tới cụm dân cư
FTTCab Fiber To The Carbinet Cáp quang đến Cabinet
FTTEx Fiber to the Exchange Cáp quang đến tổng đài
FTTH Fiber To The Home Cáp quang tới tận nhà thuê bao
FTTO Fiber To The Office Cáp quang tới các cơ quan nhỏ
G
Guardband Băng tần bảo vệ
H
HDSL High-bit-rate DSL Đường dây thuê bao số tốc độ bit
cao
HDTV High Definition Television Truyền hình độ phân giải cao

HFC Hybrid Fiber-Coax Mạng lai cáp đồng trục
HIS Hight-Speed Internet Internet tốc độ cao
HPF High Pass Filter Bộ lọc thông cao
HTU-C High-bit-rate Terminal unit
Central office
Đơn vị đầu cuối tốc độ bit cao
thuộc tổng đài
HTU-R High-bit-rate Terminal unit
Remote
Đơn vị đầu cuối tốc độ bit cao
thuộc thuê bao xa
Hub Khối trung tâm
I
IDSL IDSN DSL Công nghệ đường dây thuê bao
Bùi Văn Tài
vi
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
số tốc độ 128 kbit/s
IEEE Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Hiệp hội kỹ sư điện và điện tử
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISB Interative Spectrum Balancing Cân bằng phổ lặp
ISDN Intergrated Services Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ
ISI InterSymbol Interference Nhiễu giao thoa giữa các ký tự
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU Interntional Telecommunications
Union

Tổ chức viễn thông quốc tế
IVOD Interactive Video On Demand Dịch vụ video theo yêu cầu
tương tác
IWF Interative Waterfilliing
L
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LMDS Local Multipoint Distribution
System
Hệ thống phân bố đa điểm nội
hạt
LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp
LTU Line Terminal Unit Khối kết cuối đường dây
M
MA Margin Adaptive Chế độ thích ứng dung sai
MCM multicarrier modulation Điều chế đa sóng mạng
MDF Main Distribution Frame Giá phối dây chính
MDSL Multirate Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số đa tốc độ
MIB Management Information Base Cở sở quản lý thông tin
MIMO Multiple-Input Multiple-Output Đa đầu vào đa đầu ra
MMDS Multichanel Multipoint
Distribution System
Hệ thống phân phối đa điểm đa
kênh
MODEM Modulation/Demodulation Điều chế/giải điều chế
MPEG Motion Picture Experts Group Nhóm chuyên gia hình ảnh động
MUX Multiplexer Bộ ghép kênh
N
NA Network Analyzer Bộ phân tích mạng
NEXT Near End Crosstalk Xuyên âm đầu gần
NIC Network Interface Card Card giao diện mạng

NID Network Interface Device Thiết bị giao diện mạng
NRZ Non Return Zeror Mã đường truyền NRZ
NSP Network Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ mạng
NT Network Termination Kết cuối mạng
NTU Network Termination Unit Khối kết cuối mạng
Bùi Văn Tài
vii
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt
O
OSB Optimal Spectrum Balancing Cân bằng phổ tối ưu
OSM Optimal Spectrum Management Quản lý phổ tối ưu
P
PAM Pulse Amplitude
Modulatedtion
Điều chế biên độ xung
PBO Power Back-off Công suất lùi
PCB Power CutBack Công suất cắt bớt
PON Pasive Optical Network Mạng quang thụ động
POTS Plain Old Telephone Service Dịch vụ thoại thông thường
PRA Primary Rate Access Truy cập tốc độ sơ cấp
PRI Prymary Rate Interface Giao diện tốc độ sơ cấp
PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
PSTN Public Switch Telephone
Network
Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
Q
QAM Quarature Amplitude
Modullation
Điều chế biên độ cầu phương

QoS Quality of Service Chất lượng của dịch vụ
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khoá dịch pha cầu phương
R
RA Rate Adaptive Chế độ thích ứng tốc độ
RADSL Rate AdaptiveDigital Subscriber
Line
Đườn dây thuê bao số thích ứng
tốc độ
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến
RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến
RT Remote Terminal Thiết bị đầu cuối xa
S
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ
SDSL Single pair DSL Mạch vòng thuê bao số một đôi
sợi
SMC Spectrum Manager Center Trung tâm quản lý phổ
SNR Signal Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
SONET
Synchronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ
SSM Static Spectrum Manager Quản lý phổ tĩnh
SVC Switched Virtual Channel Kênh chuyển mạch ảo
SYN Synchronization Symbol Ký hiệu đồng bộ
T
TCM Trellis Code Modulation Điều chế được mã hoá lưới
TDD Time Division Duplexed Phương thức truyền dẫn song
công phân chia theo thời gian
Bùi Văn Tài
viii
Đồ án tốt nghiệp đại học Thuật ngữ viết tắt

TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo thời
gian
TMM Thomson MultiMedia Đa truyền thông Thomson
U
UPBO Upstream Power Back-off Công suất lùi luồng lên
UTP Unshielded Twisted Pair Đôi dây xoắn không bọc kim
V
VC Virtual Channel Kênh ảo
VDSL Very High-speed DSL Mạng thuê bao số tốc độ rất cao
VoD Video on Demand Video theo yêu cầu
VoDSL Voice overDSL Dịch vụ thoại qua DSL
VTU-O VDSL Termination Unit-Center
Office
Khối đầu cuối VDSL phía tổng
đài
VTU-R VDSL Termination Unit-Remote
Subsriber
Khối đầu cuối VDSL phía khách
hàng
X
xDSL x Digital Subscriber Loop Họ công nghệ đường dây thuê
bao số
Bùi Văn Tài
ix
Đồ án tốt nghiệp đại học Lời nói đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ đường dây thuê bao số đã đáp ứng được sự mong muốn của chúng
ta trong vấn đề băng thông vào những năm gần đây. Các mạng sử dụng đôi dây cáp
đồng đã mở rộng cuộc sống hiện nay và bây giờ phục vụ trên 100 triệu thuê bao khắp
toàn cầu với việc kết nối Internet băng rộng. Trong khi công nghệ DSL đã có sự

thành công mĩ mãn, thì các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đương thời vẫn phải đối
mặt với sự cạnh tranh không khoan nhượng do sự giảm chi phí của các đường dây
cáp sợi quang và các công ty truyền hình cáp linh hoạt đang phục vụ các thuê bao
thông qua các mạng cáp đồng trục hỗn hợp băng thông cao. Như là một kết quả, các
công ty điện thoại trong sự tuyệt vọng cần lỗ lực tăng tốc độ bit trong các đường dây
DSL hiện có, để kéo dài hơn nữa tuổi thọ của đường dây cáp đồng đã lão hóa.
Nhiễu xuyên âm và chiều dài mạch vòng dài là các trở ngại để hướng tới đạt
được tốc độ cao hơn. Các đôi dây xoắn được bó vào cùng nhau trong một nhóm từ 25
-100 dây và được đặt trong các ống cáp, nối trực tiếp đến các thuê bao. Các đường
dây được bó lại một cách chặt chẽ tạo ra bức xạ điện từ và chính điều này đã gây ra
hiện tượng nhiễu xuyên âm liên kết giữa các đôi dây. Xuyên âm đầu gần là nguyên
nhân của nhiễu giữa máy phát và máy thu trong cùng một phía của bó và điều này
thường được ngăn ngừa bằng cách sử dụng phổ máy phát và máy thu không giao
nhau (FDD) hoặc các khoảng cách thời gian khác nhau. Xuyên âm đầu xa xảy ra khi
tín hiệu của các máy phát bị truyền ngược lại theo các hướng trong bó. Trong một số
trường hợp, nhiễu này có thể lớn hơn tạp âm nền từ 10-20 dB và đã được nhận dạng
như là nguồn chủ yếu làm giảm chất lượng trong các hệ thống DSL.Việc xóa bỏ
xuyên âm hoàn toàn là rất khó trong một số trường hợp.
Nhiều công ty điện thoại tăng sự rút ngắn mạch vòng bằng cách triển khai sử
dụng thiết bị đầu cuối từ xa, kết quả tín hiệu suy giảm thấp hơn và độ rộng băng
thông cũng lớn hơn. Tuy nhiên, đây lại có thể là nguyên nhân của những vấn đề khác
như là hiệu ứng “đầu gần –đầu xa”, do nhiễu xuyên âm. Những vần đề chung trong
hệ thống vô tuyến CDMA, đó là các hiệu ứng “đầu gần- đầu xa”, xảy ra khi một
người sử dụng hưởng thụ một kênh tốt gần máy thu làm áp đảo tín hiệu thu được của
người sử dụng ở xa hơn theo hướng có một kênh xấu và ở đây cả hai người sử dụng
đều được truyền cùng một mức công suất.
DSL đã đạt được phạm vi triển khai đại chúng, các nhà viễn thông bây giờ
muốn tăng ARPU của họ bằng cách thêm các dịch vụ đa phương tiện mới, như là
truyền hình theo yêu cầu (VoD). Muốn có được điều này thì cần phải cải thiện được
tốc độ dữ liệu. Vì vậy một vấn đề được đặt ra là cần xóa bỏ hoặc loại bớt nhiễu

xuyên âm. Trong đồ án này sẽ đưa ra các thuật toán quản lý phổ động khác nhau để
giải quyết bài toán nhiễu xuyên âm này.
Bùi Văn Tài
ix
Đồ án tốt nghiệp đại học Lời nói đầu
Quản lý phổ tĩnh (SSM) đảm bảo rằng đường dây DSL có mặt trong cùng cáp
là tương thích phổ dưới trường hợp nhiễu xuyên âm là xấu nhất. Tuy nhiên, sự hợp
lại của nhiễu xuyên âm trên thực tế phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân. Hơn nữa,
nhiễu xuyên âm có thể thay đổi đáng kể từ một đầu nối dây này tới một đầu nối dây
khác, do có chuyển mạch tắt/ mở của các modem DSL. Bởi vì nó sử dụng các mặt nạ
phổ cố định cho nên SSM sẽ lãng phí dung lượng kênh.
Quản lý phổ năng động (DSM) lợi dụng thời cơ để tối ưu hóa dung lượng
bằng cách bằng cách phỏng theo phổ truyền dẫn của tất cả các đường dây DSL để
nhiễu xuyên âm biến thiên theo thời gian trên thực tế. Ý nghĩa của mức năng lượng
DSM đã được mở rộng dần dần bao gồm các kỹ thuật với mục đích là làm nhẹ xuyên
âm bằng cách sử lý đồng thời các tín hiệu của đường dây DSL ghép. Thuật toán
DSM có thể cải thiện tốc độ dữ liệu đáng kể vượt lên trên nhiều so với thuật toán
quản lý phổ tĩnh hiện nay.
Đồ án tốt nghiệp “Quản lý phổ động (DSM) cho công nghệ đường dây thuê
bao số xDSL” tìm hiểu khái quát về các mức quản lý phổ động và các thuật toán liên
quan cùng sự thực thi của các thuật toán. Nội dung của đồ án bao gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về công nghệ đường dây thuê bao số, cơ sở hạ
tầng của mạng cáp đồng hiện hữu, mô hình hệ thống xDSL, các kỹ thuật điều chế suy
hao tín hiệu thấp và bài toán xuyên âm. Cho thấy rằng xuyên âm là nguyên nhân chủ
yếu làm suy giảm chất lượng hệ thống DSL.
Chương 2: Trình bày về chuẩn quản lý phổ, quản lý phổ động cho đường dây
thuê bao số, các mức độ phối hợp, sự thực thi của các mức DSM và đưa ra các thuật
toán sử dụng trong quản lý phổ động. Cuối cùng là so sánh giữa các thuật toán. Từ sự
so sánh này chúng ta có thể thấy được thuật toán nào có hiệu quả nhât cho đường dây

DSL.
Chương 3: Trình bày về sự thực thi của các thuật toán đã được nêu ra.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian và năng lực nên nội dung
của đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, em mong được thầy cô và
các bạn quan tâm góp ý thêm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của
thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Việt Hùng đã giúp em trong quá trình hoàn thành
đồ án này.

Bùi Văn Tài
x
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
CHƯƠNG I. CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP xDSL
1.1 Công nghệ xDSL
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời xDSL (Digital Subcriber line)
Công nghệ đường dây thuê bao số xDSL là công nghệ truyền dẫn trên cáp
đồng nhằm giải quyết yêu cầu truy cập tốc độ cao của người sử dụng và nhà cung cấp
dịch vụ, thỏa mãn các ứng dụng đa phương tiên tốc độ cao như truyền hình, hội nghị
truyền hình, đào tạo từ xa, dịch vụ khám chữa bệnh, trò chơi và truy cập internet; với
chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy và đồng thời thỏa mãn được tính kinh tế cho người
dùng và cả nhà cung cấp dịch vụ.
Hình 1.1 Hệ thống truy cập bằng xDSL với các phương pháp truy cập khác nhau.
Hình 1.1 Cho thấy các khả năng:
 Khả năng gia tăng nhiều dịch vụ mới cho người dùng.
 Tăng cường tính mềm dẻo đa dịch vụ băng rộng.
 Có độ tin cậy, dễ dàng phân phối và quản lý các ứng dụng kinh doanh.
 Sự tiện ích của dịch vụ mới làm tăng hiệu quả công việc cho người dùng.
Một lợi ích khác của công nghệ xDSL là cho phép nhà cung cấp dịch vụ
(Network Service Provider_NSP) và người sử dụng có thể sử dụng các công nghệ
Frame relay, ATM, công nghệ IP, các dịch vụ dữ liệu, các dịch vụ voice trên cơ sở hạ

tầng mạng ngoại vi cáp đồng hiện hữu. Việc này đồng nghĩa với việc chia sẻ băng tần
sử dụng đôi dây cáp đồng thuê bao.
Với cấu trúc của thiết bị tập trung truy cập đường dây thuê bao số DSLAM
hiện nay sẵn sàng thỏa mãn các yêu cầu trên, đồng thời đảm bảo được lợi ích kinh tế
Bùi Văn Tài
1
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
của việc đầu tư đối với các nhà cung cấp dịch vụ. Hai hình dưới đây mô tả những
tính chất trên.
Hình 1.2 Ứng dụng thoại qua DSL_ VoDSL
Hình 1.3 Ứng dụng Fram delay qua DSL_ FRoDSL
Bùi Văn Tài
2
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
1.1.2 Các công nghệ trong họ xDSL
Hình 1.4 Lịch sử phát triển của các công nghệ trong họ xDSL
Bùi Văn Tài
3
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
xDSL là họ công nghệ đường dây thuê bao số gồm nhiều công nghệ có tốc độ,
khoảng cách truyền dẫn khác nhau và được ứng dụng vào các dịch vụ khác nhau, với
x thay cho các ký tự: A, H, V, I, S… Lịch sử phát triển của các công nghệ trong họ
được thể hiện trong hình 1.4.
Có thể phân loại xDSL theo đặc tính truyền dẫn giữa hai chiều lên và xuống
như sau :
• Truyền dẫn hai chiều đối xứng gồm: HDSL/HDSL2, SHDSL đã được
chuẩn hoá và những phiên bản khác như: SDSL, IDSL…
• Truyền dẫn hai chiều không đối xứng gồm ADSL/ADSL.Lite, ADSL2,
ADSL2+ đã được chuẩn hoá và một số tên gọi khác chưa được chuẩn
hoá như: RADSL, UADSL, CDSL.

• Công nghệ VDSL, VDSL2 cung cấp cả dịch vụ truyền dẫn đối xứng và
không đối xứng.
HDSL/HDSL2: Cuối những năm 80, nhờ tiến bộ trong xử lý tín
hiệu số đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số truyền tốc độ
dữ liệu cao HDSL (High data rate DSL). Công nghệ này sử dụng 2 đôi dây đồng để
cung cấp dịch vụ T1 (1,544 Mb/s), 3 đôi dây để cung cấp dịch vụ E1 (2,048 Mb/s)
không cần bộ lặp. Sử dụng mã đường truyền 2B1Q tăng tỷ số bit/baud thu phát đối
xứng; mỗi đôi dây truyền một nửa dung lượng tốc độ 784 Kb/s nên khoảng cách
truyền xa hơn và sử dụng kỹ thuật khử tiếng vọng để phân biệt tín hiệu thu phát. Khi
nhu cầu truy nhập các dịch vụ đối xứng tốc độ cao tăng lên, kỹ thuật HDSL thế hệ
thứ 2 đã ra đời để đáp ứng nhu cầu truyền T1, E1 chỉ trên một đôi dây đồng với một
bộ thu phát nên có nhiều ưu điểm : hoạt động ở nhiều tốc độ khác nhau, sử dụng mã
đường truyền hiệu quả hơn mã 2B1Q, khoảng cách truyền dẫn xa hơn, chống nhiễu
tốt hơn, có khả năng tương thích phổ với các dịch vụ DSL khác. Do sử dụng cả tần
số thoại nên không cung cấp đồng thời cả dịch vụ thoại nhưng công nghệ này được
sử dụng rộng rãi cho các dịch vụ đối xứng trong mạng nội hạt thay thế các đường
trung kế T1, E1 mà không cần sử dụng bộ lặp, kết nối các mạng LAN HDSL hoạt
động trong dải tần 0 đến 370kHz. HDSL2 hoạt động trong dải tần từ 0 đến 300kHz
và 0 đến 400kHz.
SDSL: Công nghệ DSL một đôi dây truyền đối xứng tốc độ 784
Kbps trên một đôi dây, ghép kênh thoại và số liệu trên cùng một đường dây, sử dụng
mã 2B1Q. Công nghệ này chưa có các tiêu chuẩn thống nhất nên không được phổ
biến cho các dịch vụ tốc độ cao. SDSL chỉ được ứng dụng trong việc truy cập trang
web, tải những tệp dữ liệu và thoại đồng thời với tốc độ 128 Kbps với khoảng cách
nhỏ hơn 6,7 Km và tốc độ tối đa là 1024 Kbps trong khoảng cách 3,5 Km.
SHDSL: Là công nghệ kết hợp của HDSL2 và SDSL với tốc độ
thay đổi từ 192 Kbps đến 2,134 Mbps, khoảng cách tương ứng với tốc độ tối đa là 2
Bùi Văn Tài
4
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL

Km. Trong thực tế, nó có thể cấu hình ở dạng 2 đôi dây cung cấp tốc độ từ 384 Kbps
đến 4,264 Mbps.
ADSL, ADSL2, ADSL2+: Công nghệ DSL không đối xứng,
ADSL cung cấp tốc độ truyền dẫn không đỗi xứng lên tới 8 Mbps luồng xuống và
16- 640 Kbps luồng lên với khoảng cách truyền dẫn 5 Km và giảm đi khi tốc độ lên
cao. ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz và sử dụng kỹ thuật điều chế
CAP/DMT. Một dạng ADSL khác gọi là ADSL “Lite” hay ADSL không sử dụng bộ
lọc đã xuất hiện từ đầu năm 1998 chủ yếu cho ứng dụng truy cập Internet tốc độ cao.
ADSL2 thêm những cải tiến mới về điều chế và mã hóa làm tăng hiệu quả sử dụng
băng thông. ADSL2+ mở rộng băng tần cho chiều xuống tới 2,2 Mhz. Tốc độ truyền
tải xuống có khả năng đạt tới tối đa 24Mbps qua đường truyền thoại.
Hình 1.5 Dải tần hoạt động của ADSL, ADSL2 và ADSL2+
Reach DSL là công nghệ DSL đối xứng đáp ứng nhu cầu của
thuê bao ở các khoảng cách xa. Để bổ xung cho công nghệ ADSL tiêu chuẩn (DMT
hay G.lite), các sản phẩm ReachDSL cung cấp tốc độ dữ liệu từ 128 Kbps đến 1
Mbps và được thiết kế để làm việc với điều kiện đường dây và đi dây trong nhà dễ
dãi hơn. Một trong các lợi ích của ReachDSL là không cần phải lắp đặt các bộ tách
dịch vụ thoại, điều này cho phép khách hàng hoàn toàn có thể tự lắp đặt các bộ lọc.
Khác với các hệ thống ADSL có độ dài vòng thuê bao giới hạn trong khoảng 6 Km
kể từ tổng đài, các hệ thống ReachDSL mở rộng dịch vụ đến hơn 6,5 Km và hiện nay
đã có các đường dây vượt quá 10 Km.
VDSL: Công nghệ DSL tốc độ dữ liệu rất cao (Very high data
rate DSL) là công nghệ phù hợp cho kiến trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang tới
cụm dân cư. VDSL truyền tốc độ dữ liệu cao qua các đường dây đồng xoắn đôi ở
Bùi Văn Tài
5
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
khoảng cách ngắn. Tốc độ luồng xuống tối đa đạt tới 52 Mb/s trong chiều dài 300 m.
Với tốc độ luồng xuống thấp 1,5 Mb/s thì chiều dài cáp đạt tới 3,6 Km. Tốc độ luồng
lên trong chế độ không đối xứng là 1,6- 2,3 Mb/s. Trong VDSL, cả hai kênh số liệu

đều hoạt động ở tần số cao hơn tần số sử dụng cho thoại và ISDN nên cho phép cung
cấp các dịch vụ VDSL bên cạnh các dịch vụ đang tồn tại. Khi cần tăng tốc độ luồng
xuống hoặc ở chế độ đối xứng thì hệ thống VDSL sử dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng.
ứng dụng công nghệ VDSL trong truy cập dịch vụ băng rộng như dịch vụ Internet tốc
độ cao, các chương trình Video theo yêu cầu. VDSL hoạt động trong dải tần từ
25kHz tới 12MHz.
VDSL2: Là công nghệ mới nhất trong họ xDSL nó có thể cung
cấp tốc độ lên tới 250Mbps, nó được thiết kế để cung cấp kết nối cho các dịch vụ
voice, video, data, HDTV và game tương tác. VDSL2 được mô tả trong chuẩn
G993.2, nó là sự mở rộng của chuẩn G993.1 dành cho VDSL, nó cung cấp các tốc độ
bit bất đối xứng, đối xứng (song công) lên tới 250Mbps với băng tần sự dụng lên tới
30MHz.
Hình 1.6 Dải tần hoạt động của VDSL2
Bảng 1.1 Các công nghệ trong họ Xdsl
Công
nghệ
Tốc độ Khoảng cách
truyền dẫn
Số đôi
dây
Ứng dụng
IDSL 144 Kbps đối xứng 5km 1 đôi Truyền thoại và số
liệu
HDSL 1,544 Mbps đối xứng
2,048 Mbps đối xứng
3,6 km- 4,5 km 2 đôi
3 đôi
Cấp luồng T1/E để
truy xuất
WAN,LAN,truy xuất

server
HDSL
2
1,544 Mbps đối xứng
2,048 Mbps đối xứng
3,6 km- 4,5 km 1 đôi Cấp luồng T1/E để
truy xuất
WAN,LAN,truy xuất
server
SDSL 768 Kbps đối xứng 7 km 1 đôi Như HDSL nhưng
Bùi Văn Tài
6
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
1,544 Mbps hoặc
2,048Mbps một chiều
3 km thêm phần truy xuất
đối xứng.
SHDS
L
5,6 Mbps lên /xuống 7km-3km 1,2 đôi Kết nối server
ADSL 8 Mbps xuống,
800 Kbps lên
5 km ( tốc độ
càng cao thì
khoảng cách
càng ngắn)
1 đôi Truy xuất Internet,
Video theo yêu cầu,
tương tác đa phương
tiện, truy xuất LAN

từ xa.
ADSL
2
8 Mbps xuống,
1 Mbps lên
5 km ( tốc độ
càng cao thì
khoảng cách
càng ngắn)
Nhiều
đôi dây
Truy xuất Internet,
Video theo yêu cầu,
tương tác đa phương
tiện, truy xuất LAN
từ xa.
ADSL
2+
24 Mbps xuống
1 Mbps lên
5 km ( tốc độ
càng cao thì
khoảng cách
càng ngắn)
Một
hoặc
nhiều
đôi dây
(tới 32
đôi)

Truy xuất Internet,
Video theo yêu cầu,
tương tác đa phương
tiện, truy xuất LAN
từ xa.
ADSL
2-RE
8 Mbps xuống
1 Mbps lên
5 km ( tốc độ
càng cao thì
khoảng cách
càng ngắn)
1 đôi Truy xuất Internet,
Video theo yêu cầu,
tương tác đa phương
tiện, truy xuất LAN
từ xa.
VDSL 26 Mbps đối xứng
13-52 Mbps xuống
1,5- 2,3 Mbps lên
300 m-1,5 km
(tùy tốc độ)
1 đôi Như ADSL nhưng
thêm HDTV
VDSL
2
100 Mbps lên/xuống
G.993.2
300 m-1,5 km

(tùy tốc độ)
1 đôi Như ADSL nhưng
thêm HDTV
Với một họ các kỹ thuật DSL khác nhau, việc áp dụng chúng sao cho phù hợp
và có hiệu quả cao là một vấn đề cần xem xét. Mỗi loại kỹ thuật có những tính năng,
đặc thù và điểm mạnh, điểm yếu riêng. Trong họ xDSL thì các công nghệ bất đối
xứng như ADSL, ADSL2, ADSL2+ là những công nghệ được sử dụng nhiều nhất,
phổ biến nhất trên thế giới.
Nhận xét đánh giá về đặc điểm của xDSL:
• Xây dựng tính mềm dẻo đủ mức cần thiết để hỗ trợ cho các ứng dụng.
Tính mềm dẻo thể hiện ở đây là: Khả năng để hỗ trợ nhiều loại hình
Bùi Văn Tài
7
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
dịch vụ, khả năng mở rộng để phát triển từ một vài thuê bao tới hàng
ngàn thuê bao, khả năng quản lý tin cập mạng điểm- điểm trong việc hỗ
trợ những ứng dụng.
• Cho phép mạng của nhà cung cấp dịch vụ NPS và người sử dụng dịch
vụ tận dụng một số đặc tính của cấu trúc cơ sở hạ tầng hiện nay cũng
như những giao thức lớp 2, 3 giống như Frame Relay, ATM và IP và độ
tin cậy những dịch vụ mạng. xDSL có thể triển khai những dịch vụ
được dựa trên các gói tin hoặc tế bào giống như Frame Relay, IP hoặc
ATM hay trên những dịch vụ kênh đồng bộ bit.
• xDSL đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi thời gian thực, tốc độ cao…
• Khả năng xDSL ngày càng phong phú với rất nhiều các phiên bản mới
như ADSL2, HDSL2…
• Qua những kết quả nghiên cứu, các nhà cung cấp dịch vụ thừa nhận
rằng họ công nghệ xDSL không phải là thế hệ tương lai của mạng truy
nhập mà chỉ là giải pháp hiện tại của truy nhập mạng.
1.2 Cơ sở hạ tầng mạng cáp đồng điện thoại hiện hữu

1.2.1 Mạng cáp của các công ty viễn thông
Công nghệ xDSL mang lại các dịch vụ mới hoàn toàn trên cơ sở truy cập qua
mạng cáp đồng hiện hữu. Để hiểu rõ các cơ hội và thách thức khi triển khai các dịch
vụ căn bản của xDSL, chúng ta cần xem xét lại cơ sở hạ tầng của mạng cáp điện
thoại.
Mạng cáp điện thoại thuộc các nhà khai thác điện thoại với sự đầu tư rất lớn
qua nhiều năm. Cấu trúc chính của mạng nhằm phục vụ các dịch vụ thoại thông
thường. Mạng điện thoại đến nay rất hiện đại, sự nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo thêm
thuận lợi cho công nghệ truyền dẫn và chuyển mạch. Đặc biệt với dụng lựng lớn,
truyền dẫn quang là xương sống của hầu hết các mạng điện thoại. Dùng cáp quang để
cải thiện chất lượng dịch vụ, gia tăng khả năng giải lưu lượng và giảm chi phí cho
các nhà khai thác.
Tuy nhiên tình trạng rất khác nhau khi ta nhìn vào mạng truy cập nội hạt ở
chặng cuối cùng, nơi kết nối dịch vụ người dùng với mạng xương sống của các công
ty điện thoại. Tất cả các vấn đề liên quan đến mạng nội hạt và các dịch vụ số liệu tốc
độ cao phải được bắt đầu từ việc kiểm tra cấu hình vật lý của nó.
Bùi Văn Tài
8
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
Hình 1.7 Mạng điện thoại điển hình
Hình 1.7 trình bày một mạng điện thoại điển hình. Nhiều trung tâm viễn thông
CO- Centre Office được trang bị các thiết bị truyền dẫn và chuyển mạch, các bộ tập
trung thuê bao xa DLC- Digital Loop Carrier Remote Terminal.
Cáp đồng nội hạt nối thuê bao xa với tổng đài qua dàn phân phối MDF- Main
Distribution Frame.
Các trung tâm viễn thông CO nối với nhau qua mạng đường trục. Mạng đường
trục bao gồm các hệ thống truy cập số- nối cheo DACS- Digital Access and Cross-
connect System, các thiết bị truyền dẫn sóng mang T1/E1. Mạng đường trục phải
được nâng cấp để đạt đến công nghệ chuyển mạch vòng RING (SONET hay SDH).
1.2.2 Mạng truy cập

xDSL thực sự là một công nghệ truy cập và thiết bị xDSL dùng để truy cập nội
hạt. Tuy nhiên, rất quan trọng và cần thiết có một sự hiểu biết rõ ràng về một mạng
truy cập nội hạt.
Mạng truy cập bao gồm các đường dây cáp nội hạt, các dịch vụ kết nối dịch vụ
từ người dùng tới trung tâm viễn thông CO. Mạng điển hình bao gồm các bó cáp với
hàng ngàn bó cáp được đấu tới MDF.
Một thuê bao xa đòi hỏi đường dây dài. Dây thuê bao dài sẽ tiêu tán nhiều
năng lượng và tín hiệu sẽ bị suy yếu. Có hai cách để giải quyết vấn đề này:
Bùi Văn Tài
9
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
 Dùng cuộn cảm để gia tăng điện cảm đường dây, cải thiện chất lượng
truyền dẫn âm tần. Cho phép kéo dài khoảng cách 5,5 km. Các cuộn gia
cảm ít được dùng tại Việt Nam.
 Thiết lập các trạm tập trung thuê bao DLC trung gian có cả chuyển mạch
và truyền dẫn hoặc chỉ có thiết bị truyền dẫn.
Dịch vụ thoại truyền thống được thiết kế cho các dịch vụ thoại với băng tần
hẹp từ 0 Hz đến 3,4 kHz và các modem tương tự có tốc độ từ 9,6 Kbps đến 56 Kbps
như hiện nay.
Dịch vụ ASDN giao tiếp BRI- 2B+D hiện nay rất ít được dùng. Dịch vụ này
dùng ở phổ tần số thấp hơn 80 kHz.
1.2.3 Hệ thống truy cập T1/E1 chuyên dụng trong mạng nội hạt
Hệ thống truy cập T1/E1 chuyên dụng qua cáp cũng được dùng trong mạng
nội hạt. Nếu chất lượng cáp không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng truyền dẫn,
không đảm bảo độ tin cậy. Khi đó cần thay cáp đồng bằng cáp quang. Mã đường dây
dùng cho đường T1 là mã AMI và cho đường E1 là mã HDB3.
Kỹ thuật điều chế tín hiệu trong T1/E1 thích ứng khoảng cách ngắn. Để gia
tăng khoảng cách truyền dẫn cần phải dùng các bộ lặp ở các điểm trung gian. Các bộ
lặp được đặt cách hai đầu cuối ở vị trí từ 0,6 Km tới 1,8 Km, khoảng cách giữa các
bộ lặp từ 0,9 Km đến 1,8 Km tùy theo kích cỡ dây cáp.

Hình 1.8 Dịch vụ truyền dẫn T1/E1 truyền thống
Hiểu rõ kỹ thuật truyền dẫn T1/E1 để có thể đánh giá đầy đủ các thiết bị xDSL
và tính hiệu quả của nó mang lại.
Bùi Văn Tài
10
Khách hàng
1.544 –
2.048Mbps
Office
Repeater
Central Office
CSU
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
Thiết bị truyền dẫn T1/E1 không thể hoạt động trên đôi cáp có nhiều nhánh tải
song song ( Bridge taps). Cần phải tháo bỏ các nhánh tải song song này trước khi lắp
đặt thiết bị.
Hình 1.9 Ví dụ về nhánh tải song song Bridge taps
1.2.4 Kiến trúc hệ thống
Hệ thống xDSL bao gồm những thiết bị phía nhà cung cấp dịch vụ, những
thiết bị khách hàng, những thiết bị này được nối với nhau thông qua mạch vòng
đường dây thuê bao. Hình 1.10 thể hiện kiến trúc chung của một hệ thống sử dụng
xDSL, hình 1.11 thể hiện chi tiết những thiết bị trong một hệ thống ADSL thông
dụng, các công nghệ khác trong có thể được sử dụng với cấu hình tương tự (sự khác
biệt chủ yếu là có thể sử dụng bộ lọc hoặc không tương ứng với việc có sử dụng dịch
vụ thoại truyền thống hay không).
Bùi Văn Tài
11
Đồ án tốt nghiệp đại học Công nghệ truy nhâp xDSL
Hình 1.10 Kiến trúc chung của hệ thống sử dụng họ công nghệ xDSL
1.2.4.1 Thiết bị nhà cung cấp dịch vụ kết nối

Gồm có các bộ chia được lắp đặt nơi các mạch vòng thuê bao cuối trên giá
phối dây chính MDF, đầu ra có hai đôi dây. Đôi thứ nhất kết nối tới mạng chuyển
mạch thoại để cung cấp dịch vụ thoại truyền thống. Đôi dây thứ hai kết nối tới khối
kết cuối ADSL trung tâm ATU-C. Để truyền dẫn hiệu quả, các khối ATU-C được kết
hợp với chức năng ghép kênh truy nhập DSL là DSLAM trong tổng đài trung tâm và
được kết nối tới mạng các nhà cung cấp dịch vụ thông qua mạng băng rộng ATM
hoặc IP.
1.2.4.2 Phía khách hàng
Bao gồm các bộ chia được lắp đặt nơi các mạch vòng thuê bao kết cuối, đầu ra
kết nối tới khối kết cuối ADSL đầu xa ATU-R tới đầu cuối khách hàng sử dụng
ADSL và một đâu tới đầu cuối khách hàng sử dụng thoại.
1.2.4.3 Mạch vòng thuê bao
Là một đôi dây đồng xoắn đôi nối thuê bao và tổng đài trung tâm. Tuy nhiên,
để hệ thống ADSL có thể triển khai được trên thực tế, thì ta phải xem xét được sự
tương thích phổ của dịch vụ ADSL trên mạch vòng thuê bao vì nó ảnh hưởng sâu sắc
tới chất lượng dịch vụ ADSL.
Bùi Văn Tài
12

×