Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ mới- thế kỷ 21, tin học đã có những bớc đột phá, phát triển nhảy
vọt. Những ứng dụng của tin học không còn là trò chơi hay thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm nữa mà nó đã bớc vào chiếm lĩnh thực tế, góp mặt trong hầu hết các lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật và xã hội. Chính vì vậy mà phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao là
con đờng ngắn nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển của toàn xã hội.
ở Việt Nam tin học còn là một ngành non trẻ nhng những năm gần đây cũng đã gặt hái
đợc nhiều thành tựu, góp phần to lớn trong công cuộc phát triển các ngành kinh tế và toàn
xã hội. Bên cạnh đó tin học đã đợc Đảng và Nhà nớc thực sự quan tâm, chú trọng phát triển
bằng những chính sách mới nhằm khuyến khích phát triển tin học, tạo cơ hội vơn đến tiếp
cận khoa học kỹ thuật cao cho lớp trẻ Việt Nam, đây chính là cơ hội để những ngời làm tin
học nói chung và sinh viên khoa tin học kinh tế nói riêng tự khẳng định mình bằng chính
khả năng của mình - luôn tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu tri thức mới góp phần xây dựng đất n-
ớc, đa tin học nớc nhà tiến lên một tầm cao mới.
Góp phần vào công cuộc đổi mới này không thể không nói đến sự đóng góp của mạng máy
tính. Chính mạng máy tính đã làm cho con ngời xích lại gần nhau hơn, nắm bắt đợc nhanh
nhất những thông tin đang thay đổi từng phút, từng giây trên trên toàn cầu. Không những
thế mạng máy tính còn có khả năng chia sẻ tài nguyên góp phần giảm chi phí về mặt thiết bị
và tăng hiệu quả làm việc.
Một trong những ứng dụng tăng hiệu quả làm việc một cách nhảy vọt nhờ máy tính
và mạng máy tính đó là các hệ thống thông tin ứng dụng vào công tác quản lý. Vì vậy, sử
dụng máy tính, mạng máy tính kết hợp với các hệ thống thông tin quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh hay quản lý hành chính,... là điều cần làm, nên làm và cần đợc nghiên cứu
một cách nghiêm túc. Chỉ có vậy chúng ta mới phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
ngang tầm khu vực và trên thế giới.
Đề án môn học này là một phần của ứng dụng tin học để quản lý việc thu thuế nông
nghiệp ở một hợp tác xã.Đề án đợc chia làm ba chơng:
chơng một : Cơ sở lý luận việc ứng dụng tin học trong quản lý
chơng hai : Thực trạng về các hoạt động quản lý thuế nông nghiệp ở hợp tác
xã nông nghiệp Việt Nam hiẹn nay.
Chơng ba :Giải pháp ứng dụng tin học hoá trong quá trình quản lý thuế.
1
Đề án môn học này thực hiện đợc là nhờ kết quả học tập và rèn luyện tại khoa Tin học
kinh tế Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội . Để em có một kết quả nh ngày hôm nay
cũng là nhờ công ơn của các thầy các cô trong
Trờng Đại học kinh tế quốc dân nói chung và khoa Tin học kinh tế nói riêng đã tận tình
dạy bảo em bằng cả tâm huyết, tấm lòng và trọng trách của ngời thầy.
Qua đề án môn học này em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Ban giám hiệu trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi để em đợc học tập và rèn luyện tốt.
Các thầy cô trong khoa Tin học kinh tế - những ngời đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho
em không chỉ những kiến thức cơ bản về chuyên ngành mà còn dạy cho em những kiến thức
trong cuộc sống, làm hành trang quý báu để em bớc vào đời.
Đặc biệt Thầy Đoàn Quốc Tuấn ngời trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành tốt đề án môn
học này.
Cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tham gia góp ý để bài làm đợc thực hiện một cách tốt
nhất.
Do trình độ có hạn em mong đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô cùng toàn thể các bạn
Hà Nội, ngà25 tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Đoàn văn Tuấn
2
Chơng một : cơ sở lý luận việc ứng dụng tin học hoá trong quản lý
I . Các khái niệm
1.1 Khái niệm tin học : Tin học là khoa học thông tin và các quá trình xử
lý thông tin tự động nhờ máy tính điện tử cùng với các phơng tiện thông tin
liên lạc.
1.2 Khái niệm tin học hoá : Là quá trình sử dụng phổ biến máy tính trong
một hoặt động hoặc một công việc nào đó để giảm tối đa sức lực của con ngời
và đem lại hiệu quả cao nhất.
2. Các yếu tố ảnh hởng tới tin học
2.1 Khoa học kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì càng tác động mạnh vào
khoa học máy tính , các thế hệ máy tính càng ngày rút ngắn thời gian hoàn
thành.Thế hệ máy tính thứ nhất(bóng đèn điện tử :1950 - 1956) dựa vào các
rơ-le điện từ và các đèn điện tử chân không để lu trữ và xử lý thông tin ,đây
là thế hệ đầu tiên có rất nhiều nhợc điểm nhng đánh giá bớc ngoặt mới trong
lĩnh điện tử và vi điện tử,nhợc điểm của thế hệ này là khối lợng thiết bị lớn
,xử lý chậm,khó vận hành
Thế hệ thứ hai (bóng bán dẫn:1957- 1963) thế hệ này thay thế một cách u
việt cho các đèn điện tử bởi vì các đèn điện tử u việt hơn, tiêu thụ ít điện và
toả ít nhiệt hơn ,có tuổi thọ gần nh vô hạn
Thế hệ thứ ba(mạch tích hợp:1964-1979) thế hệ này linh kiện chủ yếu là
mạch tích hợp hay còn gọi là mạch vi điện tử . Mỗi mạch IC tơng đơng với
hàng trăm bóng bán dẫn đợc in trên một mảnh sillicon rất nhỏ ,tốc độ xử lý
trung bình lên tới 5 triệu phép tính/giây.
Thế hệ thứ bốn (mạch tích hợp cỡ lớn và rất lớn ) các máy tính điện
tử (MTĐT) trong thời kỳ này dùng các mạch diện tử cỡ lớn LSIC và những
mạch cỡ rất lớn .Mỗi mạch LSIC tơng đơng với hàng nghìn hoặc vài trục
nghìn còn mỗi mạch VLSIC tơng đơng với hàng trăm ngàn thậm trí hàng triệu
bóng bán dẫn ,bộ nhớ trong các MTĐT trong các máy tính đã tăng lên hơn
một GB; tốc độ trên 200 triệu phép tính 1giây
2.2 Kinh tế phát triển kinh tế có ảnh hởng rất lớn đối với quá trình hoặt động
và phát triển máy tính điện tử , sự tác động này có ảnh hởng lớn đến quá trình
tin học hoá chúng ta có thể nhận thấy giữa các nớc có nền kinh tế khác nhau
trình độ phát triển tin học rất khác nhau , mức ảnh hởng tin học đối với hoặt
3
động kinh tế là rất lớn các hoặt động đó đã không dừng lại ở mức một quốc
gia mà nó đã lan rộng ra phạm vi toàn thế giới thông qua mạng internet ,
thông qua mạng toàn cầu này khoảng cách địa lý gần nh rút ngắn lại, chúng ta
có thể liên lạc với nhau thông qua mạng thông qua các web site ,Email
để có thể giao lu.
Đối với Việt Nam trong những năm gần đây chúng ta thấy việc sử dụng
máy tính ở các doanh nghiệp đã tăng nên một cách đáng kể ,trình độ sử
dụng tin học cũng đã tăng lên từ chỗ sử dụng tin học để thay máy trữ phục vụ
soạn thảo văn bản nay đã dùng chúng vào các công việc lu trữ, tính toán,
thâm trí bán hàng tự động ... Một thực tế cho thấy việc ứng dụng tin học đối
với những doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế ,các doanh nghiệp này có
nhu cầu sử dụng rất lớn nhng bị hạn chế bởi trình độ cũng nh giới hạn tài
chính không cho phép . Qua ví dụ trên chúng ta thấy kinh tế có ảnh hởng rất
lớn đối với quá trình tin học hoá là sự trở ngại lớn nhất chính vì thế để thực
hiện đợc quá trình trên chúng ta cần phải có chính sách đặc biệt.
2.3 Văn hoá giáo dục
Văn hoá giáo dục thể hiện sự phát triển của đất nứơc đó ,đối các nớc Công
nghiệp chúng ta có thể thấy giáo dục của đất nớc đó phát triển ở một mức
rất cao , trình độ mặt bằng chung về giáo dục cao hơn rất nhiều so với các
nớc đang phát triển và kém phát triển. Đối với các nớc phát triển này để
triển khai dự án tin học hoá thì không phải là vấn đề khó khăn bởi chi phí
không quá cao, nhân lực ít phải đào tạo lại, kinh nghiệm có sẵn Về văn hoá
quan niệm của họ khác ,nối sống tỏ ra năng động với sự phát triển của thời
đại ,chính vì thế đứng trớc một sự thay đổi mới họ không quá khó khăn trong
công việc mà cảm thấy luôn phù hợp với nhịp sống hiện đại. Với Việt Nam
chúng ta là một đất nớc nghèo do tàn d của chiến tranh để lại văn hoá giáo
dục chúng ta còn chậm hơn so với các nứơc, nhng nhìn lại một cách tổng
thể chúng chúng ta có thể thấy rằng sự lỗ lực của chúng ta để phấn đấu bằng
các nớc bạn là đáng khích lệ, chúng ta đã khắc phục đợc nạn mù trữ thời thực
dân để lại,hoàn thành phổ cập ở các cấp đối với từng khu vực ,trình độ đại học
của chúng ta là rất lớn .Có thể nói giáo dục Việt Nam đã sang tầm cao mới,
mặc dù không đợc bằng các nớc tiên tiến nhng những gì Việt Nam làm để lại
cho thế giới rất nhiều ấn tợng. Rất nhiều chuyên gia nớc ngoài sang Việt
Nam đã rất ngỡ ngàng trớc sự thay đổi kinh tế và giáo dục họ cảm thấy khác
4
xa rất nhiều. Sự phát triển về giáo dục đã rút ngắn khoảng cách về giáo dục
với các nớc phát triển ,điều này có tác động rất lớn đến việc ứng dụng khoa
học kĩ thuật vào đời sống ,đặc biệt là khoa học máy tính một ngành kĩ thuật
cao đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh,sự phát triển giáo dục đã tạo điều
kiện cho quá trình tin học hoá xã hội nói chung và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng có thể nói sự phát triển này cơ sở nền tảng cho quá trình hội
nhập thế giới.
3.Kết luận :
Có thể nói tin học hoá trong quản lý là một yêu cầu cấp bách đối với thời đại
ngày nay, thời đại công nghệ thông tin ,sự phát triển và ứng dụng tin tin học
không những giúp ta bắt nhịp cuộc sống hiện đại mà còn đem lại cho chúng ta
một lợi ích kinh tế rất đáng kể , từ khi tin học ra đời thế giới đã thay đổi đáng
kể, các ngành khoa học đua nhau để phát triển, các ngành kĩ thuật cao đợc
ứng dụng tin học nh ngân hàng, quân sự, vũ trụ, an ninh, bu điện nghiên cứu
khoa học Sự ra đời của mạng internet là làm cho thế giới chúng ta nh một
ngôi nhà chung. Trong thời đại ngày naytin học đã đi vào cuộc sống của mỗi
ngời, tin học hoá đối với xã hội là phù hợp, tuỳ theo tính chất của mỗi ngành
mà chúng ta triển khai ứng dụng tin học cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất.
5
Chơng hai : Thực trạng về các hoạt động quản lý thuế nông nghiệp ở
hợp tác nông nghiệp
1. Tình hình kinh tế xã hội
Nh chúng ta đã từng thấy ở nông thôn phần lớn nghề nghịêp chủ yếu là làm
nông nghiệp,ở Việt Nam với dân số gần 80% là nông thôn, chính vì thế có thể
nói đời sống kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn , trong thời kỳ đổi mới nông
thôn Việt Nam đã có nhiều khởi sắc ,đời sống nông dân đang từng ngày đợc
thay đổi, cuộc sống từ thiếu ăn nay không những đủ ăn mà còn d thừa để có
thể xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai thế giới , mặc dù lơng thực dôi d nhng
nhìn chung mức sống ở nông thôn vẫn còn thấp ,đây là vấn đề rất cần đợc
quan tâm để có thể xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo. Tình hình xã hội nói
chung là rất ổn định nếp sống tuy cha thực sự văn minh nhng nguyên nhân chỉ
do hạn hẹp kinh tế sô đẩy. Có thế nhận định rằng trong thời kì đổi mới này t-
ơng lai đối với ngời nông dân sẽ có nhiều đổi mới.
2. Các hoặt động tính thuế ở hợp tác xã
Hoặt động tính thuế nông nghiệp ở hợp tác xã là hết sức phức tạp và
kém hiệu quả ,để hoàn thành công việc đó đòi hỏi có một lợng lớn nhân
lực tham gia ,đối với những ngời ghi sổ sách là 10 ngời ,số ngời vận
chuyển các hoá đơn tính thuế là 14 ngời (14 tổ trởng),khối lợng giấy tờ
để lu trữ là rất lớn và hoạt động kiểm tra hết sức khó khăn.Công việc
tính thuế thì rất đơn giản chỉ là các phép tính cộng trừ nhân chia đơn
thuần ,ngoài ra còn lu trữ và xử lý các khoản nợ cũ , cuối cùng là in
phiếu cho các hộ gia đình và một sổ tổng hợp lu trữ hồ sơ của hộ gia
đình .
3.Kết quả đem lại :
Công việc tính thuế thủ công diễn ra trong thời gian dài,hiệu quả thấp
hơn nữa công việc tính thuế lại diễn ra theo mùa vụ chỉ có hai vụ trong
một năm, chính vì thế ngời tính thuế cũng phải làm việc theo mùa vụ và
công việc trong mùa diễn ra một cách hết sức cập rập do phải hoàn thành
đúng kế hoạch .Chính vì sự kém hiệu quả đó cho nên chúng ta cần phải
có một giải pháp mới để có hiệu quả hơn và phù hợp với thời đại , một
trong số giải pháp hữu hiệu đó chính là việc tin học hoá trong quản lý .
Chơng ba :Giải pháp thực hiện tin học hoá trong quản lý thuế
Công cụ lập trình Visual Foxpro & Fox
6
Cùng với sự ra đời & phát triển của máy tính , các ngôn ngữ lập trình cũng
đợc sáng lập & cải tiến càng ngày càng tiện lợi hơn , hỗ trợ mạnh hơn, sử
dụng dễ dàng hơn. Tuy nhiên mỗi một ngôn ngữ lập trình có một vốn từ vựng
hạn chế & một văn phạm hoàn toàn xác định nh :FORTRAN là ngôn ngữ
chủ yếu để giải quyết các bài toàn trong kỹ thuật (tính toán độ bền vật
liệu,mức độ chịu lực của một cây cầu ), COBOL là ngôn ngữ ứng dụng rộng
rãi trong lĩnh vực kinh tế & thơng mại , Đặc biệt là FOXPRO ( với phiên
bản VISUAL FOXPRO 6.0, 7.0 ) mang đến cho bạn những khả năng mở rộng
giúp bạn trong nhiều lĩnh vực khi xây dựng & phát triển ứng dụng trong các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu , hay các cơ sở dữ liệu độc lập, đơn lẻ.
Để thấy đợc những tiện lợi của VISUAL FOXPRO ta xét một số đặc trng cơ
bản sau đây :
- Nâng cao khả nằng quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) và Project
Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin, có nhiều loại cơ sở dữ liệu ta chỉ
quan tâm đến cơ sở dữ liệu quan hệ với những đặc trng nh sau: Dữ liệu chứa
trong các bảng đợc cấu tạo từ các dòng và cột, cho phép truy vấn các tập hợp
dữ liệu con từ bảng, cho phép kết nối các bảng với nhau cho mục đích truy
cập các bản ghi liên quan với nhau.
Để tạo một cơ sở dữ liệu, trớc hết phải xác định thông tin gì cần theo dõi, sau
đó thiết kế các bảng, tạo cấu trúc bảng, thiết lập các quan hệ giữa các bảng.
Trong phiên bản này, có thể thấy điểm mạnh hơn trong Project và Database.
Có thể kiểm soát những hành vi do Projecthook Class cung cấp khi thực hiện
lệnh Create Class, Create Opject, hay New Opject hoặc sử dụng Application
Builder. Database container cho phép nhiều ngời sử dụng tạo lập hoặc hiệu
chỉnh ứng dụng đồng thời trong cùng một Database. Đặc điểm luôn đáp ứng
làm mới theo yêu cầu cho việc cập nhật những ý tởng của mình trên Database
hoặc Project nào. Đặc trng tìm kiếm và sắp xếp trong Database Designer cho
phép thay đổi cách nhìn đối với các đối tợng trong cơ sở dữ liệu. Cũng nh vậy,
khả năng truy xuất bằng phím có sẵn trong Project Manager hay các icom
trong Project Manager hay Database Designer giúp ta nhận biết các đối tợng
rất nhanh.
- Phát triển các ứng dụng dễ dàng hơn
Các lớp nền của Visual Foxpro làm dễ dàng hơn khi thêm gần100 đặc tính
vào ứng dụng.
Component Gallery tạo sự dễ dàng hơn khi quản lý các lớp của Visual
Foxpro, những văn bản, những tập tin mà bạn muốn thêm vào ứng dụng
của mình.
Phần mới Applcation Buider cho phép thêm một cơ sở dữ liệu, tạo thêm hay
chỉnh sửa các bảng dữ liệu, các report ,các form, dịch và chạy các ứng dụng
cho đúng cách. Cải tiến công cụ Debug Trong phiên bản này của Visual
Foxpro ta có thể tìm lỗi và kiểm tra các thành phần của ứng dụng một cách dễ
7
dàng hơn. Chơng trình debug cung cấp những công cụ để bật những điểm
dừng, kiểm tra những tình huống và code gần giống nh thể hiện trong môi tr-
ờng bẫy lỗi trong Visual C.Trong cửa sổ Watch và cửa sổ Local trình bày
cách cài đặt thuộc tính, những đối tợng và giá trị những thành phần của mảng.
Để xem giá trị của biến hiện thời, ta chỉ việc đặt con trỏ vào tên biến trong
cửa sổ Trace. Dễ dàng khi thiết kế bảng & lập từ điển dữ liệu mở rộng.
Trong phiên bản này của Table Designer, dễ dàng thêm các Iendex giống nh
tạo các trờng và chỉ rõ nhiều giá trị mặc nhiên làm cho khi thiết kế form
nhanh hơn và dễ dàng hơn. Có thể định nghĩa một khoá thờng trên cùng một
trang và trên cùng một hàng với trờng. Trang Table cho ta truy xuất trực tiếp
vào Validation Rule, Trigger và Statistic cấp bảng. Lớp và thuộc tính của th
viện mặc định cho phép quy định kiểu điều khiển cho một trờng: Khi thêm
một trờng vào form, bạn tạo một điều khiển mà bạn muốn chỉ bằng một bớc
dễ dàng. Hơn nữa, thuộc tính Input Mark và Format giúp ta định kiểu hiện
diện của dữ liệu.Nâng cao tính năng Query & View Designer Gia tăng những
tính năng cho Form & sự dễ dàng trong thiết kế Gắn ActiveX & OLE chặt
hơn
I . Chi phí cho việc thực hiện dự án
1. Chi phí đào tạo
Là khoản chi phí dùng để đào tạo lại nguần nhân lực, số ngời tham gia
tính thuế là 10 ngời nay chỉ cần đào tạo lấy ba ngời,số còn lại cho
chuyển công tác, trong số ba ngời này đem đi đào tạo chơng trình đào
tạo chủ yếu là sử dụng hệ điều hành Windows, office, nc, các chơng trình tiện
ích khác và biết cài đặt một số phần mềm thông dụng.Quá trình đào tạo
này diễn ra trong một tháng và tổng chi phí là 4,5 00,000đ (bốn triệu
năm trăm ngàn) .
2.Chi phí phần cứng
Chi phí phần cứng bao gồm 3 máy tính có cấu hình tơng đối mạnh sử dụng
chíp pentium 4 với tổng giá thành 3 máy là 25 triệu bao gồm tất cả các
khoản chi phí,một máy in 5 triệu.
3.Chi phí phần mềm
Chi phí phần mềm là khoản chi phí để xây dựng phần mềm tính thuế
Các khoản chi phí chi tiết bao gồm :
- Chi phí cho hoặt động tìm kiếm thông tin ,thời gian tìm kiếm là bảy
ngày tìm kiếm đợc bao gồm các hoá đơn ,sổ ghi thuế,và các giấy
tờ liên quan
- chi phí lập trình
8
- chi phí bảo trì
- các chi phí khác
Tổng cộng các khoản chi phí này có thể là 15 triệu.
II.Thực hiện phần mềm
A. Giao diện bên ngoài
1.Giao diện khi vào chơng trình
khi vào màn hình chính ta có chơng trình mật khẩu để bảo vệ,
giao diện hình 1
Hình 1: Giao diện khi vào màn hình chính
2 . Màn hình chính :
Bao gồm các bảng chọn nh sau, Thoát ra , nhập mới,
nhập công ích/bão lụt,nhập nợ ,xem xửa,in sổ TH,in phiếu hộ,tìm kiếm
Trợ giúp , ứng dụng. Màn hình giao diện nh hình 2
9
Hình 2 : Màn hình chính
3. Bảng chọn nhập mới :
Bao gồm 14 xóm có Form nhập liệu nh sau (hình 3)
đây là form nhập dữ liệu thuế và các khoản phải nộp của một hộ gia đình
nào đó
10
Hình 3 Bảng chọn nhập mới
4. Bảng chọn nhập công ích/bão lụt
Bao gồm các khoản lao động công ích và quỹ bão lụt : Hình 4
11