Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

đồ án: Triển khai MPLS TE trên hệ thống Router của Cisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.13 KB, 90 trang )

Đồ án tốt nghiệp Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI NÓI ĐẦU x
CHƯƠNG I: ĐỊNH TUYẾN VÀ VẤN ĐỀ LƯU LƯỢNG 12
1.1 Định tuyến IP 12
1.1.1 Khái niệm về định tuyến 12
1.1.2 Cấu trúc một thực thể trong bảng định tuyến 13
1.1.2.1 Tiền tố định tuyến 14
1.1.2.2 Các tham số tính toán chiều dài quãng đường 14
1.1.3 Hoạt động định tuyến tại router 15
1.1.4 Vai trò định tuyến 15
1.1.5 Phân loại định tuyến 16
1.1.5.1 Định tuyến tĩnh và định tuyến động 16
1.1.5.2 Giải thuật Distance Vector và Link State 16
1.1.5.3 Định tuyến phân lớp và không phân lớp địa chỉ 17
1.1.5.4 Định tuyến đơn miền quản trị và liên miền quản trị 17
1.1.5.5 Định tuyến đơn đường và định tuyến đa đường 18
1.1.6 Một số giao thức định tuyến động cụ thể 18
1.1.6.1 Giao thức định tuyến RIP 18
1.1.6.2 Giao thức định tuyến OSPF 19
1.2 Bài toán lưu lượng 20
1.2.1 Bùng nổ lưu lượng mạng IP 20
1.2.2 Bài toán định tuyến và vấn đề lưu lượng 20
1.3 Tổng kết chương 23
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ MPLS 12
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 i
Đồ án tốt nghiệp Mục lục


2.1 Giới thiệu chung về MPLS 12
2.2 Các thuật ngữ cơ bản trong MPLS 15
2.3 Các thành phần cơ bản của MPLS 26
2.4 Hoạt động của MPLS 29
2.4.1 Hoạt động cơ bản 29
2.4.2 Định tuyến 31
2.4.3 Quá trình gán nhãn và phân bổ nhãn 33
2.4.4 Các chế độ hoạt động 34
2.5 Tổng kết chương 35
CHƯƠNG III: MPLS TE 37
3.1 Tổng quan về điều khiển lưu lượng trong MPLS 37
3.1.1 Hoạt động định hướng lưu lượng và định hướng tài nguyên 37
3.1.2 Kỹ thuật sắp xếp lưu lượng 37
3.1.3 Tắc nghẽn và điều khiển tắc nghẽn 39
3.1.4 Trung kế lưu lượng, luồng lưu lượng và tuyến chuyển mạch nhãn
41
3.2 Giao thức phân phối nhãn 43
3.2.1 Giao thức phân phối nhãn LDP 43
3.2.2 Giao thức RSVP và các khía cạnh liên quan đến MPLS 48
3.2.2.1 Giới thiệu về RSVP 48
3.2.2.2 Các khía cạnh liên quan đến MPLS 51
3.3 Giao thức CR-LDP 53
3.4 Định tuyến trong MPLS 54
3.4.1 Định tuyến ràng buộc 54
3.4.2 Điều kiện ràng buộc 56
3.4.3 Thuật toán định tuyến ràng buộc 57
3.4.4 Thiết lập đường LSP với các tham số lưu lượng 61
3.5 Thay đổi các tham số của LSP 66
3.6 Thực hiện kỹ thuật điều khiển lưu lượng 67
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 ii

Đồ án tốt nghiệp Mục lục
3.7 Tổng kết chương 69
CHƯƠNG IV: TRIỂN KHAI MPLS TE TRÊN HỆ THỐNG ROUTER
CỦA CISCO 69
4.1 Lựa chọn công cụ 69
4.2 Xây dựng kịch bản 70
4.3 Tổng kết chương 75
``KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 iii
Đồ án tốt nghiệp Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc của một thực thể trong bảng định tuyến OSPF 13
Hình 1.2: Cấu trúc của một thực thể trong bảng định tuyến RIP 13
Hình 1.3: Phân loại định tuyến 16
Hình 1.4: Topo mạng mẫu 21
Hình 2.1: Lớp chèn MPLS 12
Hình 2.2: Định dạng cấu trúc nhãn 15
Hình 2.3: Ngăn xếp nhãn LSR 17
Hình 2.4: Minh họa lớp chuyển tiếp tương đương 18
Hình 2.5: Liên kết đường lên và đường xuống 19
Hình 2.6: Các FEC riêng biệt cho mỗi tiền tố địa chỉ 20
Hình 2.7: Sử dụng FEC riêng biệt cho mỗi tiền tố địa chỉ và tổ hợp FEC 20
Hình 2.8: Không gian nhãn theo từng giao diện 21
Hình 2.9: Không gian nhãn theo nút 21
Hình 2.10: Sự duy nhất của nhãn trong không gian 22
Hình 2.11: Hợp nhất nhãn 23
Hình 2.12: Mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng chuyển tiếp ở nút MPLS 26
Hình 2.13: Thành phần điều khiển 27
Hình 2.14: Cấu trúc bảng chuyển tiếp chuyển mạch nhãn 27

Hình 2.15: Hoạt động chuyển gói tin qua miền MPLS 30
Hình 2.16: Ví dụ về định tuyến hiện 32
Hình 2.17: Vị trí khung MPLS với PPP/Ethernet lớp 2 34
Hình 2.18: Truyền gói MPLS trong chế độ tế bào 35
Hình 3.1: Sắp xếp lưu lượng tại LSR lối vào 38
Hình 3.2: Tắc nghẽn gây ra bởi kỹ thuật chọn đường ngắn nhất 40
Hình 3.3: Giải pháp cho vấn đề sử dụng kỹ thuật lưu lượng 40
Hình 3.4: FEC, trung kế lưu lượng và LSP 41
Hình 3.5: Vị trí giao thức LDP trong bộ giao thức MPLS 43
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 iii
Đồ án tốt nghiệp Danh mục hình vẽ
Hình 3.6: Thủ tục phát hiện LSR lân cận 45
Hình 3.7: Tiêu đề LDP 47
Hình 3.8: Khuôn dạng các bản tin LDP 47
Hình 3.9: Các thực thể hoạt động RSVP 49
Hình 3.10: Các bản tin Path và Reservation 50
Hình 3.11: Bộ mô tả lưu lượng 51
Hình 3.12: Sử dụng các đối tượng bản tin RSVP để hỗ trợ định tuyến hiện.53
Hình 3.13: Định tuyến dựa trên sự ràng buộc 56
Hình 3.14: Ví dụ về CSPF 60
Hình 3.15: Thiết lập CR-LSP dùng RSVP mở rộng 62
Hình 3.16: Thiết lập CR-LSP dùng CR-LDP 63
Hình 3.17: Định dạng bản tin Label Request CR-LDP 65
Hình 3.18: Tránh tắc nghẽn 68
Hình 3.19: Sự chia sẻ tải 68
Hình 4.1: Topo mạng được thiết kế 70
Hình 4.2: Định tuyến OSPF trong miền MPLS 71
Hình 4.3: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 0.3M và 0.8M 72
Hình 4.4: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 1.3M và 1.8M 72
Hình 4.5: Tạo một Tunnel trong miền MPLS 73

Hình 4.6: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 0.3M và 0.8M 73
Hình 4.7: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 1.3M và 1.8M 73
Hình 4.8: Tạo hai Tunnel trong miền MPLS 74
Hình 4.9: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 0.3M và 0.8M 74
Hình 4.10: Lưu lượng thông qua của các luồng khi UDP là 1.3M và 1.8M. 75
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 iv
Đồ án tốt nghiệp Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng kết phân loại định tuyến động 18
Bảng 2.1: Các loại LSR trong mạng MPLS 29
Bảng 3.1: Thuộc tính của trung kế lưu lượng (hoặc LSP) 42
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 v
Đồ án tốt nghiệp Thuật ngữ và các từ viết tắt
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền dẫn không đồng bộ
BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng đường biên
CIDR Classess Interdomain Routing Định tuyến phân vùng không
phân lớp
CQ Custom Queue Hàng đợi tự điều chỉnh
CoS Class of Service Lớp dịch vụ
CR Constrained Routing Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP Constrained Routing-LDP Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP Constrained Routing-LSP Định tuyến cưỡng bức-LSP
CSPF Constrained SPF SPF cưỡng bức
DLCI Data Link Connection Identifier Nhận dạng kết nối liên kết dữ liệu
EGP Exterior Gateway Protocol Giao thức cổng ngoài
EIGRP External Interior Gateway Routing
Protocol
Giao thức định tuyến Gateway
bên trong mở rộng

ER Explicit Routing Định tuyến hiện
FEC Fowarding Equivalent Class Lớp chuyển tiếp tương đương
FIFO First In First Out Hàng đợi kiểu vào trước ra trước
FR Frame Relay Chuyển tiếp khung
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tệp
GMPLS Generalized Multiprotcol Label
Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
tổng quát
GNS3 Graphical Network Simulator Giả lập mạng có giao diện đồ hoạ
ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức thông điệp điều khiển
Internet
IETF Internet Engineering Task Force Nhóm đặc trách kĩ thuật Internet.
ILM In Label Mapping Ánh xạ nhãn vào
IGP Interior Gateway Protocol Giao thức cổng nội
IGRP Interior Gateway Routing Protocol Giao thức định tuyến Gateway
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 vi
Đồ án tốt nghiệp Thuật ngữ và các từ viết tắt
bên trong
IOS Internetwork Operating System Hệ điều hành liên mạng Cisco
IGMP Internet Group Management
Protocol
Giao thức quản lý nhóm Internet
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IS-IS Intermediate System to
Intermediate System
Hệ thống trung gian đến hệ thống
trung gian
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
LDP Label Distribute Protocol Giao thức phân bổ nhãn

LER Label Edge Router Router biên nhãn
LIB Label Information Base Cơ sở thông tin nhãn
LSA Link State Advertisement Gói quảng cáo trạng thái liên kết
LSFT Label Switching Forwarding Table Bảng chuyển tiếp chuyển mạch
nhãn
LSP Label Switched Path Đường dẫn chuyển mạch nhãn
LSP Link State Packet Gói trạng thái đường
LSR Label Switch Router Router chuyển mạch nhãn
MAC Media Access Control Điều khiển truy xuất môi trường
MAN Metropolitan Area Network Mạng đô thị
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPLSCP MPLS Control Protocol Giao thức điều khiển MPLS
MAM Maximum Allocation Multiplier Hệ số cấp phát tài nguyên tối đa
OSI Open Systems Interconnection Mô hình liên kết hệ thống đấu nối
mở
OSPF Open Shortest Path First Giao thức ưu tiên đường đi ngắn
nhất
PDU Protocol Data Unit Đơn vị số liệu giao thức
PHB Per Hop Forwarding Behavior Hoạt động chuyển tiếp từng chặng
PNNI Private Network to Network
Interface
Giao diện mạng mạng riêng
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 vii
Đồ án tốt nghiệp Thuật ngữ và các từ viết tắt
PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm điểm
PQ Priority Queue Hàng đợi ưu tiên
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RFC Request for Comment Yêu cầu cho ý kiến
RIP Routing Information Protocol Giao thức thông tin định tuyến
RIP-2 RIP version 2 RIP phiên bản 2

RSVP Resource Resevation Protocol Giao thức dành trước tài nguyên
SPF Shortest Path First Thuật toán ưu tiên đường đi ngắn
nhất
TCP Transport Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh theo thời gian
TE Traffic Engineering Kĩ thuật lưu lượng
TLV Type-Length-Value Kiểu-Chiều dài-Giá trị
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ
TTL Time To Live Thời gian sống
UDP User Datagrame Protocol Giao thức dữ liệu người dùng
VCI Virtual Channel Identifier Chỉ số kênh ảo
VLSM Variable Length Subnet Mask Mặt nạ mạng con có chiều dài
biến đổi
VPI Virtual Path Identifier Chỉ số đường ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WFQ Weighted Fair Queue Hàng đợi cân bằng trọng số
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 viii
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của Internet, số lượng khách hàng
sử dụng Internet ngày càng nhiều. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ đa phương tiện
tăng lên, kéo theo đó là vấn đề phải đảm bảo QoS cho từng loại hình dịch vụ về trễ
gói, lỗi tốc độ, và băng thông tối thiểu cho một đường truyền nào đó.
Mạng IP truyền thống cung cấp các dịch vụ cho khách hàng dựa trên dịch vụ
IP (besr-effort). Do đó nó không có một cơ chế điều khiển lưu lượng nào nên
không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Các nhà nghiên cứu cố gắng tìm ra một
phương pháp điều khiển lưu lượng mạng một cách tối ưu để đáp ứng được yêu cầu
khách hàng, đồng thời để sử dụng tài nguyên mạng một cách hợp lý. Các phương
pháp điều khiển lưu lượng mạng như IP, ATM cũng phần nào giải quyết được bài

toán lưu lượng nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế. MPLS TE là kỹ thuật lưu lượng
dựa trên chuyển mạch nhãn đa giao thức, nó có khả năng điều khiển lưu lượng một
cách linh hoạt và theo ý muốn của nhà quản trị.
MPLS TE chỉ là một phần của MPLS, chức năng chính của MPLS là chuyển
mạch nhanh (Chuyển mạch lớp 2). MPLS đang được triển khai rộng rãi để làm
mạng lõi hoặc là sử dụng cho những mạng có mật độ lưu lượng cao. MPLS không
thay thế IP mà nó hoạt động song song với các phương pháp định tuyến đang tồn
tại để có thể truyền dữ liệu với tốc độ cao. Với MPLS, nhà cung cấp dịch vụ còn có
thể triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ trên đó. Với những đặc tính ưu việt như
vậy nên MPLS đang được sử dụng và triển khai rộng rãi.
Vì vậy, em xin trình bày đề tài “Triển khai MPLS TE trên hệ thống Router
của Cisco”. Đề tài của em gồm những nội dung sau:
Chương 1: Định tuyến IP và bài toán lưu lượng
Chương 2: Tổng quan về MPLS
Chương 3: MPLS TE
Chương 4: Triển khai MPLS TE trên hệ thống Router của Cisco
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu MPLS TE là việc nhất thiết
phải làm khi mà MPLS đang được ứng dụng mạnh mẽ, kỹ thuật lưu lượng trong
MPLS cũng có ưu điểm vượt trội so với các phương pháp khác. Nghiên cứu MPLS
TE là một vấn đề khó, cần có kiến thức sâu rộng và thời gian lâu dài. Do đó đồ án
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 x
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
không tránh khỏi những sai xót. Rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các
thầy cô và các bạn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo NGUYỄN ĐÌNH LONG,
người đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Viễn Thông đã giúp đỡ
em trong thời gian vừa qua.
Hà nội, ngày tháng năm 2008


Sinh viên: Dương Mạnh Tuân
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 xi
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
CHƯƠNG I: ĐỊNH TUYẾN VÀ VẤN ĐỀ LƯU LƯỢNG
1.1 Định tuyến IP
1.1.1 Khái niệm về định tuyến
Định tuyến là một công việc quan trọng trong quá trình truyền tin trong
mạng viễn thông. Nó được thực hiện ở tầng mạng ( tầng 3 theo mô hình tham chiếu
OSI). Mục đích của định tuyến là chuyển thông tin của người sử dụng từ điểm
nguồn đến điểm đích.
Quá trình định tuyến (routing) bao gồm hai hoạt động chính, đó là: Xác định
đường truyền (Path determination) và chuyển tiếp thông tin (forwarding) theo
đường đó (còn được gọi là switching). Việc truyền thông tin đi theo con đường đã
chọn có thể nói là khá đơn giản (về mặt toán học), trong khi đó, việc xác định
đường truyền phức tạp hơn nhiều.
Trong các mạng thông tin khác nhau, việc xác định đường truyền cũng diễn
ra khác nhau. Tuy nhiên, cách xác định đường truyền nào cũng bao gồm hai công
việc cơ bản. Thứ nhất là thu thập và phân phát thông tin về tình trạng của mạng (ví
dụ như trạng thái đường truyền, tình trạng tắc nghẽn ) và của thông tin cần truyền
(ví dụ như lưu lượng, yêu cầu dịch vụ ). Các thông tin này sẽ được sử dụng làm cơ
sở cho việc xác định đường truyền. Thứ hai là chọn ra đường truyền khả dụng
(cũng có thể là đường truyền tối ưu) dựa trên các thông tin trạng thái trên. Đường
truyền khả dụng là đường truyền thoả mãn mọi yêu cầu của thông tin cần truyền (ví
dụ: tốc độ) và điều kiện của mạng (ví dụ: khả năng của đường truyền). Còn đường
truyền tối ưu (theo một tiêu chuẩn nào đó) là đường truyền tốt nhất trong những
đường truyền khả dụng.
Trong mỗi mạng thông tin, có thể sử dụng một trong hai kiểu forwarding:
Hướng kết nối (connection-oriented) và phi kết nối (connectionless).
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 12
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng

1.1.2 Cấu trúc một thực thể trong bảng định tuyến
Hình 1.1: Cấu trúc của một thực thể trong bảng định tuyến OSPF
Trong đó:
• O: Giao thức định tuyến đã xây dựng thực thể này [OSPF].
• Tiền tố định tuyến: Số các bít sẽ được sử dụng trong quán trình phân
tích [24 bit].
• Khoảng cách quản trị: Độ ưu tiên của một giao thức định tuyến khi có
nhiều giao thức định tuyến cùng được kích hoạt [110 là giá trị mặc
định cho OSPF].
• Giá trị metric miêu tả “độ dài” quãng đường từ Router này đến mạng
đích.
• Địa chỉ trạm kế tiếp: Trạm kế tiếp trên đường đi tới mạng đích.
Hình 1.2: Cấu trúc của một thực thể trong bảng định tuyến RIP
Trong đó:
• R: Giao thức định tuyến đã xây dựng thực thể này [RIP].
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 13
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
• Tiền tố định tuyến: Số các bít sẽ được sử dụng trong quán trình phân
tích [24 bit].
• Khoảng cách quản trị: Độ ưu tiên của một giao thức định tuyến khi có
nhiều giao thức định tuyến cùng được kích hoạt [120 là giá trị mặc
định cho RIP].
• Giá trị metric miêu tả “độ dài” quãng đường từ Router này đến mạng
đích.
• Địa chỉ trạm kế tiếp: Trạm kế tiếp trên đường đi tới mạng đích.
1.1.2.1 Tiền tố định tuyến
Các Router không phải căn cứ vào toàn bộ 32 bit của trường địa chỉ đích
trong gói tin IP để đưa ra sự ứng sử với gói tin đó. Chỉ có một số bít đầu của gói tin
IP ảnh hưởng quá trình định tuyến. Các bit này được gọi là tiền tố định tuyến.
Thông thường (không phải là tất cả), tiền tố định tuyến bao gồm các bit thuộc NET

Bit của dải địa chỉ mạng đích. Hay nói theo cách khác, đường đi được miêu tả trong
thực thể định tuyến của router đại diện cho một mạng đích mà không phải là đường
đi tới các HOST đơn lẻ.
1.1.2.2 Các tham số tính toán chiều dài quãng đường
Metric là một tham số miêu tả chiều dài quãng đường từ một Router đến một
mạng đích. Metric càng lớn thì quãng đường đến đích càng xa. Chú ý rằng với mỗi
giao thức định tuyến, tiêu chí để đo chiều dài quãng đường là khác nhau. Ví dụ giao
thức định tuyến RIP đo độ dài quãng đường dựa trên số trạm trung gian còn giao
thức định tuyến OSPF đo độ dài quãng đường dựa trên hệ số Cost (tỷ lệ nghịch với
băng thông). Dưới đây là một số tiêu trí có thể được sử dụng khi tính toán metric.
• Hop count: Số trạm trung gian, hay còn gọi là số bước nhảy.
• Bandwidth: Băng thông.
• Load: Tải trọng.
• Delay: Độ trễ.
• Rebility: Độ khả dụng.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 14
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
Một giao thức định tuyến thường chỉ căn cứ vào một hoặc vài tiêu chí để tính
toán chiều dài quãng đường. Không thể so sánh chiều dài các quãng đường nếu
chúng tính toán dựa trên các tiêu chí khác nhau.
1.1.3 Hoạt động định tuyến tại router
• Router nhận dữ liệu từ một trong những mạng kết nối với nó.
• Router chuyển dữ liệu nhận được lên lớp Internet. Hay nói cách khác,
router bỏ đi phần tiêu đề của lớp truy cập mạng và tái hợp lại (nếu cần
thiết) datagram IP.
• Router kiểm tra địa chỉ đích trong phần tiêu đề IP. Nếu địa chỉ đích
thuộc mạng đã gửi dữ liệu đến thì Router bỏ qua dữ liệu này (dữ liệu
có thể đã đến đích vì nó được truyền trên mạng của máy tính đích).
• Nếu đích đến của dữ liệu là một mạng khác thì Router sẽ tra cứu trong
bảng định tuyến để biết được phải chuyển tiếp dữ liệu đến đâu.

• Sau khi Router xác định được kết nối nào sẽ nhận dữ liệu, nó sẽ
chuyển dữ liệu xuống lớp truy cập mạng để truyền tiếp qua kết nối đó.
1.1.4 Vai trò định tuyến
Định tuyến tạo ra các “lối đi” của các gói tin trong mạng và liên quan mật
thiết tới quản lý hiệu năng của mạng. Chức năng định tuyến được thực hiện bởi các
bộ định tuyến Router trong mạng. Để thực hiện được chức năng này, các Router
phải sở hữu một bảng định tuyến. Mỗi bảng định tuyến bao gồm nhiều thực thể
định tuyến. Mỗi thực thể định tuyến là sự miêu tả đường đi từ nó tới một mạng
đích. Tuy nhiên thông tin về đường đi này không đơn thuần là chỉ ra trạm kế tiếp
(next hop) mà không miêu tả chi tiết về đường đi. Thông tin thu thập được từ quá
trình phân tích phần tiêu đề của gói tin IP (chủ yếu là địa chỉ đích) sẽ được so sánh
lần lượt với từng thực thể định tuyến. Hay nói một cách khác Router sẽ thực hiện
hai chức năng chính: Định tuyến routing và chuyển mạch switching. Định tuyến là
quá trình tìm đường đi của Router đó tới các mạng đích trong môi trường liên
mạng. Sau khi thực hiện quá trình này, Router sẽ xây dựng cho mình bảng định
tuyến. Công việc tiếp theo là so sánh các thông tin của tiêu đề gói tin IP với bảng
định tuyến và đưa ra quyết định hướng gói tin đó theo hướng tương ứng hay còn
gọi mà chuyển mạnh gói tin.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 15
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
1.1.5 Phân loại định tuyến
Có thể phân chia định tuyến trong mạng IP thành các loại sau:
Hình 1.3: Phân loại định tuyến
1.1.5.1 Định tuyến tĩnh và định tuyến động
Định tuyến tĩnh: Xây dựng bảng định tuyến theo cách nhân công. Với cách
nhân công, việc thực hiện định tuyến được thiết lập thông qua giao diện CLI. Định
tuyến tĩnh có ưu điểm là không tốn băng thông cho quá trình trao đổi thông tin định
tuyến. Tuy nhiên mạng sử dụng phương pháp định tuyến tĩnh không cho phép các
bộ định tuyến thích ứng với sự thay đổi Topo mạng. Định tuyến tĩnh thường chỉ
được ứng dụng trong các mạng đơn giản.

Định tuyến động: Là việc sử dụng các giao thức định tuyến, các Router trong
mạng sẽ tự động trao đổi và cập nhật thông tin định tuyến với các Router khác, từ
đó tự xây dựng các thực thể định tuyến cho riêng mình. Khi sử dụng định tuyến
động, các Router trong mạng phải được kích hoạt một trong các giao thức định
tuyến. Nó cho phép các Router thích ứng với sự thay đổi Topo mạng. Tuy nhiên
cần tốn một lượng băng thông nhất định phục vụ cho quá trình trao đổi thông tin
định tuyến. Bản thân các giao thức định tuyến có thể được phân loại thành các cặp
đối ngẫu.
1.1.5.2 Giải thuật Distance Vector và Link State
Dựa trên nguyên tắc và giải thuật định tuyến có thể phân định tuyến động
thành DV và LS.
Định tuyến kiểu DV: Dựa trên nguyên tắc tìm đường đi ngắn nhất của
Bellman Ford. Trong phương pháp này, các Router kế cận trong mạng sẽ trao đổi
với nhau hầu như toàn bộ thông tin trong thực thể định tuyến, độ dài quãng đường
được cộng dồn và so sánh để tìm ra giá trị nhỏ nhất. Định tuyến kiểu DV cập nhật
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 16
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
thông tin định tuyến diễn ra theo một chu kỳ ngay cả khi mạng không có sự thay
đổi về Topo mạng.
Định tuyến kiểu LS: Dựa trên nguyên tắc tìm đường đi ngắn nhất của
Dijkstra. Trong phương pháp này, các Router trong mạng chỉ trao đổi các thông tin
về trạng thái và trọng số của các liên kết. Mỗi Router sẽ phải xây dựng một cơ sở
dữ liệu về các liên kết. Cơ sở dữ liệu này phản ánh chân thực về Topo mạng và
được lấy làm tham số đầu vào cho thuật toán tìm đường đi ngắn nhất SPF. Phương
pháp LS cập nhận thông tin định tuyến chỉ xảy ra khi có sự thay đổi về trạng thái
của liên kết.
1.1.5.3 Định tuyến phân lớp và không phân lớp địa chỉ
Không gian địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp trong đó các lớp A, B và C
được sử dụng để gán cho các phần tử (unicast). Căn cứ vào giá trị các bit đầu tiên
mà có thể nhận biết địa chỉ IP đó thuộc lớp nào. Căn cứ vào tính năng này mà “định

tuyến phân lớp” không cần thực hiện việc trao đổi thông tin về tiền tố định tuyến
mà các Router vẫn có khả năng suy luận giá trị tiền tố định tuyến này. Giao thức
định tuyến RIPv1 và IGRP là các giao thức định tuyến loại này.
Khi TCP/IP được ứng dụng một cách rộng rãi, một điều tất yếu là thiếu
không gian địa chỉ. Một trong các kỹ thuật được ứng dụng để tiết kiệm không gian
địa chỉ này là Subnetting. Subnetting thực chất là quá trình chia một dải địa chỉ IP
thành nhiều dải địa chỉ IP nhỏ hơn bằng cách mượn một số bít thuộc HOST bit.
Điều này đã làm cho tiền tố định tuyến không còn tồn tại dưới dạng nguyên thuỷ
mà đã bị thay đổi. Trong giao thức định tuyến không phân lớp, tiền tố định tuyến
cũng được coi là thông tin quan trọng được các Router trao đổi với nhau. Hầu hết
các giao thức định tuyến mới xuất hiện đều hoạt động theo nguyên tắc không phân
lớp. RIPv2, OSPF, IS-IS, BGP đều thuộc loại định tuyến này.
1.1.5.4 Định tuyến đơn miền quản trị và liên miền quản trị
“Miền quản trị” là một thuật ngữ chỉ tất cả các mạng và bộ định tuyến thuộc
một nhà quản trị mạng. Có rất nhiều nhà quản trị trong môi trường Internet. Trong
một miền quản trị, các Router gần như có một cái nhìn bao quát về Topo mạng về
miền đó. Trong môi trường Internet thì khác, các nhà quản trị không muốn chia sẻ
thông tin này cho các nhà quản trị mạng khác. Với lý do này, định tuyến còn được
phân thành định tuyến đơn miền quản trị và định tuyến liên miền quản trị
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 17
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
Bảng 1.1 Tổng kết phân loại định tuyến động
Giao thức
định tuyến
Link State Distance
Vector
Classful Classless IGP EGP
RIPv1 x x x
RIPv2 x x x
OSPF x x x

IS-IS x x x
IGRP x x x
EIGRP x (kết hợp) x (kết hợp) x x
BGPv4 x x x
1.1.5.5 Định tuyến đơn đường và định tuyến đa đường
Các thuật toán Bellman Ford và Dijkstra đều chỉ hỗ chợ việc tính toán để
tìm ra một đường đi duy nhất được coi là ngắn nhất. Đây gọi là định tuyến đơn
đường. Tuy nhiên nếu đi sâu vào nghiên cứu các giải thuật ta thấy rằng các thuật
toán trên có thể được sử dụng để tìm ra một tập các đường đi ngắn nhất. Có nghĩa
là các giải thuật đó có thể cho ta một kết quả là có nhiều hơn một đường đi từ
nguồn đến đích và chúng được gọi là định tuyến đa đường. Định tuyến đa đường là
một trong các giải pháp điều khiển lưu lượng trong mạng IP dựa trên định tuyến.
1.1.6 Một số giao thức định tuyến động cụ thể
1.1.6.1 Giao thức định tuyến RIP
RIP sử dụng một thuật toán Vector khoảng cách xác định đường tốt nhất
bằng sử dụng Metric bước nhảy. RIP được sử dụng trong các mạng nhỏ, RIP là một
giao thức hiệu quả và sự vận hành của nó là khá đơn giản. RIP duy trì tất cả bảng
định tuyến trong một mạng và cập nhập bảng định tuyến theo chu kì là 30s. Sau
khi cập nhập RIP so sánh thông tin hiện tại của nó với những thông tin được chứa
trong thông tin cập nhật.
Các đặc tính chức năng cơ bản của RIP:
• Sử dụng thuật toán định tuyến véc tơ khoảng cách.
• Sử dụng tham số Host-count.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 18
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
• Các router Broadcast toàn bộ cơ sở dữ liệu định tuyến 30s một lần.
• Đường kính mạng cực đại mà RIP hỗ trợ là 15 Hop.
• Nó không hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask).
Hạn chế của RIP:
• Giới hạn độ dài tuyến đường: Trong RIP, Cost có giá trị lớn nhất được

đặt là 16. Do đó, RIP không cho phép một tuyến đường có Cost lớn
hơn 15. Tức là, những mạng có kích thước lớn hơn 15 bước nhảy phải
dùng thuật toán khác. Lưu lượng cần thiết cho việc trao đổi thông tin
định tuyến lớn.
• Tốc độ hội tụ khá chậm.
• Không hỗ trợ mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi (VLSM): Khi trao
đổi thông tin về các tuyến đường, RIP không kèm theo thông tin gì về
mặt nạ mạng con.
Tổ chức IETF đưa ra hai phiên bản RIP-2 để khắc phục những hạn chế của
RIP-1. RIP-2 có những cải tiến sau so với RIP:
• Hỗ trợ CIDR và VLSM.
• Hỗ trợ chuyển gói đa điểm.
• Hỗ trợ nhận thực.
1.1.6.2 Giao thức định tuyến OSPF
Giao thức OSPF là một giao thức cổng trong. Nó được phát triển để khắc
phục những hạn chế của giao thức RIP. Chuẩn OSPF mới RFC 2328. OSPF có
nhiều tính năng không có ở các giao thức vector khoảng cách. Từ đó OSPF được sử
dụng rộng rãi trong các mạng lớn. Sau đây là những tính năng của giao thức này:
• OSPF là một giao thức dựa theo trạng thái liên kết, sử dụng thuật toán
SPF để xử lý các thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết.
• Cân bằng tải giữa các tuyến cùng Cost: Việc sử dụng cùng lúc nhiều
tuyến cho phép tận dụng có hiệu quả tài nguyên mạng.
• Phân chia mạng một cách logic: Điều này làm giảm bớt các thông tin
phát ra trong những điều kiện bất lợi. Nó cũng giúp kết hợp các thông
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 19
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
báo về định tuyến, hạn chế việc phát đi những thông tin không cần
thiết về mạng.
• Hỗ trợ nhận thực: OSPF hỗ trợ nhận thực cho tất cả các nút phát
thông tin quảng cáo định tuyến. Điều này hạn chế được nguy cơ thay

đổi bảng định tuyến với mục đích xấu.
• Thời gian hội tụ nhanh hơn: OSPF cho phép truyền các thông tin về
thay đổi tuyến một cách tức thì. Điều đó giúp rút ngắn thời gian hội tụ
cần thiết để cập nhật thông tin cấu hình mạng.
• Hỗ trợ CIDR và VLSM: Điều này cho phép nhà quản trị mạng có thể
phân phối nguồn địa chỉ IP một cách có hiệu quả hơn.
1.2 Bài toán lưu lượng
1.2.1 Bùng nổ lưu lượng mạng IP
Ngày nay với việc bùng nổ mạng Internet và ngày càng nhiều các dịch vụ
tích hợp trên mạng khiến cho lưu lượng mạng tăng nhanh, việc tắc nghẽn là điều
không tránh khỏi. Điều đó ảnh hưởng tới chất lượng mạng và ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ QoS của các nhà cung cấp dịch vụ. Và các vấn đề mà các nhà quản
trị mạng cần giải quyết là:
• Tương thích đa dịch vụ: Việc tương thích nhiều loại hình dịch vụ chủ
yếu là việc phát triển lớp ứng dụng của chồng giao thức TCP/IP.
• Đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS: Với việc xuất hiện nhiều loại hình
dịch vụ cùng đi trên mạng IP mà chúng có các yêu cầu về chất lượng
như băng thông, độ trễ, độ tổn thất… là khác nhau, mạng IP cần phân
loại các luồng lưu lượng và có các quy tắc ứng sử với từng loại luồng
lưu lượng khác nhau.
• Điều khiển lưu lượng: Hướng luồng lưu lượng theo ý muốn của nhà
quản trị mạng mà vẫn đảm bảo hiệu năng mạng hoặc hướng luồng lưu
lượng để tránh tắc nghẽn.
1.2.2 Bài toán định tuyến và vấn đề lưu lượng
Topo mẫu:
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 20
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
Hình 1.4: Topo mạng mẫu
Liên mạng gồm các nút (router) R0 R1 R2 R3 R4 và các liên kết thuộc một
miền quản trị. Có hai luồng lưu lượng I-I’ và II-II’ tại đầu vào là R0 và đầu ra là

R2. Luồng lưu lượng I-I’ đi qua các router R0-R1-R2, luồng lưu lượng II-II’ đi qua
các router R0-R4-R3-R2.
Thực hiện định tuyến: Định tuyến các luồng lưu lượng từ R0 đến R2.
Thứ nhất là sử dụng định tuyến tĩnh. Khi sử dụng giải pháp này, một đường
đi được lựa chọn một cách nhân công.
Thứ hai là sử dụng định tuyến động bằng cách kích hoạt một trong các giao
thức định tuyến IGP ví dụ như RIP, OSPF, IS-IS… Khi đó, các Router sẽ trao đổi
thông tin định tuyến với nhau và tự động xây dựng bảng định tuyến cho riêng mình.
Hai giải pháp này đều tồn tại ưu nhược điểm riêng. Với việc sử dụng định
tuyến tĩnh, không cần tốn một lượng băng thông cho quá trình trao đổi thông tin
định tuyến nhưng sẽ có một nhược điểm là không cho phép các nút trong mạng
thích ứng với việc thay đổi Topo mạng và chỉ thích hợp với mạng nhỏ. Với việc sử
dụng định tuyến động thì ngược lại.
Vấn đề nghẽn lưu lượng gặp phải khi định tuyến: Định tuyến các luồng lưu
lượng từ R0 đến R2.
Việc sử dụng các giao thức định tuyến khác nhau sẽ cho kết quả định tuyến
là khác nhau vì một lý do rất đơn giản là các giao thức định tuyến sử dụng các tiêu
chí khác nhau cho việc tính toán đường đi ngắn nhất.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 21
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
Giả sử ta sử dụng giao thức RIP(v1 và v2) thì đường đi phía trên (I-I’) sẽ
được chọn, vì số lượng hop-count là ít hơn đường phía dưới (II-II’). Nếu mà có
nhiều luồng lưu lượng được định tuyến tới R2 thì các luồng này đều đi theo đường
(I-I’) có thể gây nên tắc nghẽn tại đầu vào R0. Và kết quả là lưu lượng tập trung rất
nhiều ở các liên kết R0-R1, R1-R2 trong khi các liên kết R0-R4, R4-R3, R3-R2 thì
hầu như không bị chiếm dụng. Để giảm tắc nghẽn ta có thể áp đặt chính sách cho
một số luồng chạy theo đường phía dưới (II-II’) để giảm tải cho đường phía trên.
Giả sử ta sử dụng giao thức OSPF thì đường đi phía dưới (II-II’) được chọn
để định tuyến các luồng lưu lượng tới R2. Vì giao thức OSPF tính toán đường đi
ngắn nhất dựa trên băng thông. Nhưng nếu có nhiều luồng lưu lượng với dung

lượng lớn đi theo đường phía dưới (II-II’) thì có thể gây ra tắc nghẽn tại đầu vào
R0. Và lưu lượng tập trung rất cao ở các liên kết R0-R4, R4-R3, R3-R2 trong khi
các liên kết R0-R1, R1-R2 hầu như không bị chiếm dụng. Để giảm tắc nghẽn ta có
thể áp đặt chính sách cho một số luồng chạy theo đường phía trên (I-I’) để giảm tải
cho đường phía dưới.
Hướng giải quyết vấn đề tắc nghẽn: Sử dụng kỹ thuật lưu lượng.
Kỹ thuật lưu lượng là việc sử dụng các công cụ, các giao thức, các phần tử,
các chính sách áp đặt cho mạng để đảm bảo tránh tắc nghẽn cục bộ, tăng hiệu năng
của mạng. Về bản chất, kỹ thuật lưu lượng giúp cân bằng tải trên các liên kết, tránh
trường hợp một số liên kết bị tắc nghẽn trong khi một số liên kết khác có hiệu suất
sử dụng thấp.
Có nhiều hướng giải quyết cho bài toán lưu lượng. Có thể tạm phân chia các
hướng sau:
• Điều khiển lưu lượng dựa trên phân lớp IP.
• Điều khiển lưu lượng dựa trên ATM.
• Điều khiển lưu lượng dựa trên MPLS.
Chúng ta sẽ nghiên cứu và sử dụng: Điều khiển lưu lượng dựa trên MPLS.
Lý do chọn: Điều khiển lưu lượng dựa trên MPLS.
• Hiện nay MPLS là giải pháp cơ sở cho IP thế hệ tiếp theo với việc
cung cấp khả năng đáp ứng băng thông và QoS theo yêu cầu người sử
dụng và đang được triển khai rộng rãi để làm mạng lõi.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 22
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Định tuyến và vấn đề lưu lượng
• MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến Internet
trong mạng lõi như OSPF và IS-IS.
• MPLS có khả năng điều khiển lưu lượng (TE-Traffic Engineering) với
cấu hình định tuyến động khi sử dụng giao thức định tuyến trạng thái
liên kết như OSPF hay IS-IS.
1.3 Tổng kết chương
IP đang trở thành giải pháp để đáp ứng tính hội tụ mạng. Với IP, các nhà

cung cấp dịch vụ, các nhà cung cấp thiết bị, các tổ chức chuẩn hóa dễ có cùng tiếng
nói. Hầu hết các xu hướng phát triển mạng hay dịch vụ mới đều hướng vào IP.
Cùng với sự phát triển IP là vấn đề bùng nổ lưu lượng mạng. Các giao thức định
tuyến thường dựa vào các tiêu chí khác nhau để định tuyến. Dựa trên các tiêu chí
này mà các giao thức định tuyến hướng các luồng lưu lượng vào một số kết nối
nhất định gây nên tắc nghẽn trong khi đó một số kết nối khác thì rỗi không có luồng
lưu lượng nào tập trung. Hiện nay vấn đề điều khiển lưu lượng trên mạng IP là đều
cần thiết, là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị mạng. Làm được điều
này sẽ đáp ứng được nhu cầu khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà
cung cấp dịch vụ. Ngày nay MPLS đang được ứng dụng mạnh mẽ nên việc điều
khiển lưu lượng mạng IP dựa trên MPLS TE là một hướng đi mang tính thiết thực.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 23
Đồ án tốt nghiệp Chương II: Tổng quan về MPLS
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ MPLS
2.1 Giới thiệu chung về MPLS
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS (Multi Protocol Label Switching) là
kết quả phát triển của nhiều giải pháp chuyển mạch IP, mục tiêu cơ bản của giải
pháp này là tích hợp định tuyến và chuyển mạch thành một tiêu chuẩn đơn nhất.
Đặc biệt MPLS là giải pháp nhằm liên kết định tuyến các lớp mạng và các cơ chế
trao đổi nhãn thành một giải pháp đơn nhất để đạt được các mục tiêu sau:
• Cải thiện hiệu năng định tuyến.
• Cải thiện tính mềm dẻo của định tuyến trên các mô hình chồng lấn truyền
thống.
• Tăng tính mềm dẻo trong quá trình đưa và phát triển các loại hình dịch
vụ mới.
Do đó, có thể định nghĩa MPLS là một tập các công nghệ mở dựa vào chuẩn
Internet mà kết hợp chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3 để chuyển tiếp gói tin
bằng cách sử dụng các nhãn ngắn có chiều dài cố định. Đây được coi là công nghệ
lớp 2.5, mô hình này chỉ ra rằng MPLS không phải là lớp mới mà nó là một phần
ảo của mặt bằng điều khiển dưới lớp mạng và trên lớp liên kết dữ liệu. MPLS

không phải là giao thức lớp mạng mới bởi vì nó không có khả năng tự định tuyến
hoặc có sơ đồ địa chỉ (điều kiện buộc phải có ở lớp 3). Đối với môi trường ứng
dụng IP, MPLS sử dụng cách đánh địa chỉ và các giao thức định tuyến hiện có với
sự điều chỉnh và bổ sung.
Hình 2.1: Lớp chèn MPLS
MPLS không đơn thuần thuộc lớp 2 vì nó được thiết kế để hoạt động tương
thích các yêu cầu của nhiều công nghệ mạng liên kết dữ liệu khác nhau. MPLS dựa
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 12
Đồ án tốt nghiệp Chương II: Tổng quan về MPLS
trên mô hình ngang cấp, vì vậy mỗi thiết bị MPLS chạy một giao thức định tuyến IP
đơn, cập nhập trao đổi thông tin định tuyến với các thiết bị lân cận, duy trì một
không gian cấu hình mạng và một không gian địa chỉ.
MPLS thay đổi các thiết bị lớp 2 trong mạng như chuyển mạch ATM thành
các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR (Label Switching Router). Các bộ định
tuyến này có thể xem như một sự kết hợp giữa hệ thống chuyển mạch ATM với bộ
định tuyến IP truyền thống.
MPLS chia bộ định tuyến IP làm 2 phần riêng biệt: Chức năng chuyển gói tin
và chức năng điều khiển.
Chức năng chuyển gói tin: Sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn. Kỹ thuật hoán đổi
nhãn về bản chất là việc tìm chặng kế tiếp cho gói tin trong một bảng chuyển tiếp
nhãn, sau đó thay thế giá trị nhãn của gói rồi chuyển tới cổng ra của bộ định tuyến.
Việc này đơn giản hơn nhiều so với việc xử lý gói tin thông thường ở lớp mạng và
do vậy cải tiến được năng lực của thiết bị.
Chức năng điều khiển: Bao gồm các giao thức định tuyến lớp mạng với nhiệm
vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn để chuyển thông tin định
tuyến thành các bảng chuyển tiếp nhãn. MPLS có thể hoạt động được với các giao
thức định tuyến Internet khác như OSPF (Open Shortest Path First) và BGP (Border
Gateway Protocol).
MPLS cho phép các nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP hợp nhất các công
nghệ truyền tải lớp 2 hiện nay như là ATM, FR và Ethernet liên kết hoạt động với

nhau và cùng tồn tại trong mạng IP. Do đó MPLS cung cấp tính mềm dẻo cho các
nhà quy hoạch mạng nhằm thoả mãn các chiến lược quy hoạch mạng của họ.
MPLS được xem như là nền tảng của mạng thế hệ tiếp theo.
MPLS cung cấp cho các nhà ISP điều khiển lưu lượng một cách chính xác
tại lớp IP. MPLS sử dụng định tuyến cưỡng bức để thiết lập các tuyến cố định, các
đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path) đã được dành trước tài
nguyên nên việc đảm bảo chất lượng dịch vụ các tuyến là hoàn toàn khả thi.
MPLS đang được nhóm làm việc MPLS trong IETF nghiên cứu. MPLS vẫn
được coi là một sự phát triển tương đối mới, nó mới chỉ được tiêu chuẩn hoá theo
Internet vào đầu năm 2001. Các yêu cầu tiêu chuẩn hóa đối với MPLS như sau:
• MPLS phải làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu.
SV: Dương Mạnh Tuân – Đ04VT1 13

×