Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo: Đánh giá về mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khóa 45 trường ĐH Kinh Tế Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.02 KB, 57 trang )

Phần thứ nhất
cơ sở Lý luận chung
I. Một vài vấn đề lý luận cơ sở
1. Yếu tố sản xuất ở doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là một nội dung của công tác tổ
chức doanh nghiệp. Nếu ở góc độ khái quát nhất thì tổ chức doanh nghiệp là
tổ chức sự kết hợp các yếu tố sản xuất. Vì thế việc nghiên cứu công tác tổ
chức doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp nói
riêng không thể không xuất phát từ quan điểm phân chia các yếu tố sản xuất
doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế quốc dân và với các môn học lấy nền kinh tế quốc
dân làm đối tượng nghiên cứu, người ta chia các yếu tố sản xuất thành ra yếu
tố lao động, đất đai và tư bản. Đất đai và lao động được coi là yếu tố sản xuất
cội nguồn còn tư bản được coi là yếu tố sản xuất chuyển hoá. ở môn học kinh
tế quốc dân, khái niệm tư bản là tư sản hàng hoá, nghĩa là không được hiểu
tư bản là vốn tiền tệ mà với nó người ta có thể thuê lao động để làm giàu.
Với khái niệm này tư bản bao gồm máy móc, dụng cụ và nguyên vật liệu;
nghĩa là toàn bộ các tư liệu sản xuất cần thiết cho con người tạo ra nhằm làm
giảm nhẹ và tăng hiệu quả lao động của mình. Như thế, xét trên góc độ nền
kinh tế quốc dân yếu tố tư bản bao gồm toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra
và được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất làm tăng thêm các yếu tố
sản xuất thông qua việc kết hợp chúng với yếu tố lao động và đất đai.
Nếu xét ở góc độ bao quát nhất thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp
đòi hỏi sự tham gia của sức lao động, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu.
Sức lao động và đối tượng lao động là các yếu tố sản xuất cần phải được kết
hợp với nhau trong quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Song sự kết
hợp các yếu tố sản xuất trong mọi doanh nghiệp được thực hiện không phải
tự phát như quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ chức, có kế
hoạch, có sự điều khiển của con người. Như thế có nghĩa là trong doanh
nghiệp đã và cần phải có các hoạt động chuyên biệt của lao động thực hiện
các chức năng tổ chức kế hoạch hoá, điều khiển Vì lẽ đó mà về nguyên tắc


trong môn học quản trị doanh nghiệp người ta không dừng ở việc chỉ xem xét
nhân tố lao động một cách khái quát như ở góc độ nền kinh tế quốc dân mà
tiếp tục phân chia yếu tố lao động của con người thành hai loại hoạt động lao
động mang tính độc lập tương đối là lao động thực hiện (thừa hành, chấp
nhận) và lao động chỉ đạo (lãnh đạo, quản lý). Từ đây chúng ta hiểu các thuật
ngữ lao động thực hiện, lao động thừa hành hay lao động chấp hành là đồng
ngha. Tng t cng cú s ng ngha khi s dng cỏc thut ng lao ng
qun tr, lao ng lónh o hay lao ng ch o. Vi quan nim phõn chia
cỏc yu t sn xut trong doanh nghip luụn luụn l kt qu ca lao ng
qun tr, ngha l nu khụng cú lao ng qun tr thỡ cỏc yu t trờn (lao ng
chp hnh, t liu sn xut v nguyờn vt liu) khụng th tham gia vo quỏ
trỡnh sn xut vi y ý ngha kinh t c. Trờn c s ú s hon ton
hp lý nu trong mụn hc qun tr doanh nghip chỳng ta phõn bit gia 4
yu t sn xut sau õy:
1. Lao ng qun tr (lónh o) cú chc nng qun tr, k hoch hoỏ, t
chc v kim tra quỏ trỡnh hot ng, thc hin hot ng ny chớnh l vic
chun b ra cỏc quyt nh.
2. Lao ng chp hnh (lao ng cú tớnh cht khỏch th)
3. T liu lao ng (cụng trỡnh, nh xng, mỏy múc )
4. i tng lao ng (nguyờn liu, vt liu, nhiờn liu )
Vi cỏch phõn chia ny cỏc nhõn t sn xut t 4 ý trờn c gi l cỏc
nhõn t khỏch th, s tham gia ca chỳng vo quỏ trỡnh sn xut trong doanh
nghip ch cú th thc hin di s tỏc ng ca nhõn t th nht l nhõn t
lao ng qun tr. Theo ú cú th h thng hoỏ cỏc yu t sn xut gúc
doanh nghip. Theo s n gin di õy: (s trang bờn).
Trong lý thuyt qun tr doanh nghip vic phõn chia hot ng lao
ng ca con ngi thnh 2 yu t sn xut c lp vi nhau l lao ng
qun tr v lao ng thc hin lm c s cho cụng tỏc t chc doanh nghip
v t chc b mỏy qun tr doanh nghip núi riờng. T chc b mỏy qun tr
doanh nghip trc tip cp n nhõn t ch th cũn t chc lao ng li

liờn quan n nhõn t khỏch th ca qun tr doanh nghip.
Các nhân tố
sản xuất
Nhân tố
khách thể
Nhân tố
chủ thể
Lao
động
thực
hành
T liệu
lao
động
Đối t
ợngla
o
động
Kế
hoạch
hoá
Tổ
chức
Kiểm
tra
Quản
trị
2. Nội dung xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh toàn bộ quá trình sản xuất
của doanh nghiệp phải được diễn ra theo một trật tự nhất định, tức là theo

những sự điều chỉnh xác định. Trật tự này trước hết phải được kế hoạch hoá
và sau đó được biến thành hiện thực nhờ các biện pháp tổ chức. Như vậy,
chúng ta hiểu tổ chức là quá trình phát triển có trật tự mọi hoạt động của
doanh nghiệp và mặt khác tổ chức lại chính là kết quả của quá trình sáng tạo
đó.
Trong mỗi doanh nghiệp, mọi hoạt động đều phải được điều chỉnh, sự
điều chỉnh này tạo nên nội dung công tác tổ chức đảm bảo cho một trật tự
xác định luôn duy trì ở doanh nghiệp. Điều chỉnh thể hiện ở các mệnh lệnh
của lãnh đạo doanh nghiệp và các tổ chức của nó. Nếu được xác định một là
do các hành động có tính lặp lại nhất định thì được gọi là điều chỉnh chung.
Điều chỉnh chung giới hạn quyền tự quyết định đối với các thành viên khi
được thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu không phải là điều chỉnh chung sẽ là
trị điều chỉnh chuyên biệt. Điều chỉnh chuyên biệt đem lại cho những người
có nhiệm vụ quản trị một quyền tự quyết lớn hơn. Tính tồn đọng, tính quy
luật và tính lặp lại của quá trình hoạt động càng lớn thì đòi hỏi và có thể thực
hiện điều chỉnh chung và do đó càng Ýt sự điều chỉnh đặc thù. Tăng số lượng
điều chỉnh chung sẽ làm giảm trách nhiệm ra quyết định cho các thành viên
vì trong trường hợp này tất cả đã được điều chỉnh "từ trên" trên mỗi thành
chỉ đơn thuần như tổ chức thừa hành có tính cơ học chứ không có tính tự chủ
của con người. Các khuôn mẫu vạch sẵn đối với toàn bộ quá trình sẽ làm
giảm quyền ra quyết định của từng cá thể. Khi có sự thay đổi của quá trình
hoạt động có một lần điều chỉnh chung mới. Điều chỉnh chung có ưu điểm là
làm giảm đơn hoá rất nhiều nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp và từ đó làm
giảm nhẹ công việc cho các bộ phận quản trị và các nhà quản trị. Tuy nhiên,
điều chỉnh chung mang nhược điểm cứng nhắc nên có nơi không có cách giải
quyết tối ưu một nhiệm vụ tổ chức theo kiểu mô hình hoá thì sự điều chỉnh
chuyên biệt có ý nghĩa hơn vì ở đó thiếu tính đồng dạng và tính quy luật.
Đây cũng là điều kiện thiền đề của việc sử dụng điều chỉnh chung.
Công tác tổ chức phải đảm bảo tính tối ưu của tổ chức doanh nghiệp nói
chung và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp nói riêng. Để đạt điều đó

dưới đây ta hiểu mọi quá trình hoạt động lặp lại và đồng dạng của doanh
nghiệp sẽ phải được điều chỉnh chung. Nguyên tắc cân bằng tổ chức đòi hỏi
một sự cân đối giữa hệ thống điều chỉnh chung ổn định nhưng không co giãn
với hệ thống chuyên biệt co giãn nhưng không ổn định. Sự đòi hỏi tính cân
bằng không chỉ đặt ra đối với các hệ thống điều chỉnh mà cả với các điều
chỉnh riêng rẽ diễn ra trong không gian quyết định của những người có
quyền quyết định.
Trong lý thuyết quản trị doanh nghiệp tổ chức doanh nghiệp được coi là
nhân tố sản xuất "chuyển hoá" vì những người có nhiệm vụ tổ chức đã
"chuyển quyền giám đốc cấp cao nhất của quản trị doanh nghiệp thành quyền
ra lệnh của bản thân họ". Đối tượng của tổ chức là hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp hay nói khác đi là mọi hoạt động của doanh nghiệp phải được
tổ chức.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
1. Khái niệm tổ chức và cơ cấu tổ chức.
a. Khái niệm tổ chức.
Tổ chức là một chức năng cơ bản của quản lý và hoạt động quản trị
doanh nghiệp nói riêng. Quá trình thực hiện tổ chức là sự nối liền giữa chức
năng hoạch định với các chức năng khác của hoạt động quản trị, nó làm
nhiệm vụ biến kế hoạch thành thực hiện thông qua sự sắp xếp, bố trí phân
công công việc cho từng cá nhân trong đơn vị. Mỗi cá nhân có quyền hạn,
trách nhiệm nhất định và có các thông tin công cụ cần thiết để thực hiện
công việc được giao, qua đó mỗi cá nhân đều xác định được vai trò của mình
trong tổ chức. Trong mét doanh nghiệp nó bao gồm tập thể người lao động và
vác yếu tố vật chất kỹ thuật vì vậy cũng có nhiều vai trò cá nhân khác nhau,
để các vai trò hỗ trợ nhau một cách có hiệu quả, chúng cần được sắp xếp bố
trí theo một trật tự, hướng đích.
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động
trong hệ thống đó thực hiện một mục tiêu đã đề ra của hệ thống dùa trên cơ
sở các quy tắc, quy định nhất định.

b. Khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức biểu thị sự sắp xếp theo
trật tự nào đó các bộ phận của tổ chức cùng mối quan hệ của chúng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
a. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức quản trị) là tổng
hợp các bộ phận cấu thành nên bộ máy quản trị và mối quan hệ qua lại giữa
các bộ phận đó.
Theo nguyên tắc hiệu quả thì trước hết các bộ phận cấu thành nên cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải là bộ phận chuyên môn ở
trình độ nhất định và tiếp nữa, các bộ phận chuyên môn hoá này phải dược
sắp đặt theo một thứ tự đẳng cấp nhất định, mỗi cách sắp xếp đặt đó được gọi
là một hệ thống tổ chức trong doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức quản trị là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực
quản trị, nó tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu
tổ chức quản trị một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, một mặt nó tác động tích
cực trở lại việc phát triển sản xuất, cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức
và sử dụng hợp lý các nguồn lực, nó cũng cho phép chúng ta xác định sơ mối
tương quan giữa các công việc cụ thể và những trách nhiệm, quyền hạn gắn
liền vỡi những cá nhân, phân hệ của cơ cấu. Nó trợ giúp cho việc ra quyết
định bởi các thông tin rõ ràng.
Một cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp và phù hợp với môi trường kinh doanh, linh hoạt để thích ứng với sự
thay đổi của quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thì nó tồn tại.
Ngược lại, một cơ cấu cồng kềnh, kém linh hoạt, hoạt động trì trệ sẽ có tác
động tiêu cực đến kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp và nó phải được
thay thế bằng một bộ máy gọn nhẹ hơn, linh hoạt hơn.
3. Các kiểu cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất và sự thay đổi của cơ cấu quản

lý kinh tế của nhà nước đã hình thành nên nhiều hình thức tổ chức quản lý
khác nhau mỗi kiểu cơ cấu tổ chức đều chứa đựng những ưu nhược diểm
nhất định và nó luôn luôn mang tính động dễ thay đổi cho phù hợp với sự
thay thế của đối tượng quản lý.
Trên thực tế người ta không áp dụng một cách cứng nhắc một kiểu cơ
cấu nào đó mà thường có sự kết hợp (hỗn hợp) một cách nhuần nhuyễn các
hình thức tổ chức sao cho hạn chế đến mức thấp nhất nhược điểm của bộ
máy quản lý và phát huy tối đa những ưu điểm của nó nhằm mục đích cao cả
là tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
a. Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
Sơ đồ 1: Cơ cấu trực tuyến
L·nh ®¹o doanh nghiÖp
L·nh ®¹o tuyÕn 1 L·nh ®¹o tuyÕn 2
A
1
A
2
A
nn
nn
n
B
1
B
2
B
n
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có một cấp trên và
một cấp dưới, toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường
thẳng, cấp lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp điều chỉnh và chịu trách nhiệm sự

tồn tại của doanh nghiệp.
Hình thức tổ chức này khá phổ biến ở thế kỷ XIX và chủ yếu được áp
dụng ở những doanh nghiệp nhỏ, sản xuất không phức tạp, tính chất sản xuất
liên tục.
* Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức quản trị theo trực tuyến là người lãnh đạo
thực hiện tất cả các chức năng và chịu hoàn toàn trách nhiệm về hệ thống do
mình phụ trách mọi vấn đề được giải quyết theo kênh đường thẳng.
Với những đặc điểm đó, cơ cấu này có những ưu và nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
Là mệnh lệ được thi hành nhanh để thực hiện chế độ một thủ trưởng
mỗi cấp dưới chỉ thực hiện mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Tách biệt sẽ
nâng cao trách nhiệm, giải quyết nhanh hiệu quả các mâu thuẫn. Người lãnh
đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của mỗi người
dưới quyền.
+ Nhược điểm:
- Do thực hiện chế độ một thủ trưởng nghiêm ngặt đòi hỏi người lãnh
đạo cao nhất phải có năng lực đa dạng, kiến thức dồi dào.
- Ngăn cách và thiếu sự phân phối giữa các bộ phận, giữa các đơn vị cá
nhân có quyền ngang nhau khi cần phối hợp sẽ gặp khó khăn, chậm trễ vì họ
không liên hệ trực tiếp với nhau được mà phải đi theo đường vòng thông qua
lãnh đạo cao nhất.
- Cơ cấu này không tận dụng được các chuyên gia có trình độ chuyên
sâu về các mặt quản trị.
- Xuất hiện nguy cơ mắc bệnh quan liêu trong tổ chức điều hành.
- Ngày nay, kiểu cơ cấu này vẫn được áp dụng đặc biệt với tổ, đội sản
xuất.
b. Cơ cấu trực tuyến tham mưu.
Thực chất đây là cơ cấu trực tuyến mở rộng, vẫn mang đặc điểm cơ bản
của cơ cấu trực tuyến nhưng lãnh đạo đã có thêm bộ phận tham mưu, giúp
việc cơ quan tham mưu cơ thể là một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý, cơ

quan này không có quyền quyết định quản lý mà chỉ đưa ra những ý kiến xây
dựng để lãnh đạo tham khảo.
Sơ đồ 2: Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
+ Ưu điểm:
- Thực hiện dễ dàng chế độ một thủ trưởng và có các ưu điểm khác của
cơ cấu trực tuyến đơn giản.
- Đã khai thác được những hiểu biết của các chuyên gia về các lĩnh vực
quản trị khác nhau.
+ Nhược điểm:
Lãnh đạo doanh nghiệp các tuyến mất thêm thời gian bàn bạc với bộ
phận tham mưu, giảm bớt thời gian làm việc với đối tượng bị quản trị, tốc độ
ra quyết định thưởng bị chậm lại, nhiều khi không tận dụng tốt nhất các cơ
hội kinh doanh.
Kiểu cơ cấu này thường được áp dụng ở cấp phân xưởng đối tượng quản
lý rộng hơn phức tạp hơn.
c. Cơ cấu chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này thì các nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các
đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên những người
lãnh đạo được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất
định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp. Những người
thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mênh lệnh chẳng những từ lãnh đạo của
doanh nghiệp mà cả từ những người lãnh đạo có chức năng khác nhau.
l®dn
TM
L§ TuyÕn 1
TM
L§ TuyÕn 2
TM
A
1

A
2
A
3
B
1
B
2
B
3
Sơ đồ 3: Cơ cấu chức năng
+ Ưu điểm:
Kiểu cơ cấu này thu hót được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải
quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo, đồng thời giảm bớt gánh
nặng về quản trị cho người lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Nhược điểm:
Người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải phối hợp cá hoạt động
của các lãnh đạo chức năng, nhưng do công tác quản trị lớn, người lãnh đạo
khó có thể phối hợp được tất cả mệnh lệnh của họ dẫn đến tình trạng người
thừa hành hòng một lúc có thể phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các
mệnh lệnh trái ngược nhau gây rắc rối trong thực hiện của người thừa hành.
Như vậy ở cơ cấu này có nhược điểm lớn nhất là đã vi phạm chế độ một thủ
trưởng, sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến hoạt động quản trị.
d. Cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Để khắc phục những nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức
năng hiện nay kiểu cơ cấu liên hợp (trực tuyến - chức năng) được áp dụng
rộng rãi cho các doanh nghiệp.
Ngêil·nh® ¹odoanhnghiÖp
Ng êi l·nh
®¹o chøc

n¨ng A
Ng êi l·nh
®¹o chøc
n¨ng B
1 2 3
c¸c cÊp d íi
Sơ đồ 4: Cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được giúp sức của các
người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định. Người lãnh đạo doanh
nghiệp vẫn chịu về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm
vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các bộ
phận chức năng không có quyền ra trực tiếp theo những người thừa hành ở
các bộ phận sản xuất. Kiểu cơ cấu này đã lợi dụng được ưu điểm của cơ cấu
trực tuyến và chức năng song nó lại xuất hiện những nhược điểm mới là:
- Người lãnh đạo doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian để giải quyết
các quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng (bộ phận sản xuất
và các phòng ban chức năng)
- Khi có nhiều ý kiến khác nhau của các bộ phận chức năng làm cho
người lãnh đạo doanh nghiệp phải họp hành nhiều tranh luận căng thẳng
không ra được quyết định đúng đắn và kịp thời như mong muốn. Người lãnh
đạo doanh nghiệp phải sử dụng một bộ phận tham mưu giúp việc của một
nhóm chuyên gia hoặc của một cán bộ trợ lý nào đó. Nhờ đó, người lãnh đạo
lợi dụng được tài năng chuyên môn của một số chuyên gia, có thể tiếp cận
liên tục với họ, không cần hình thành một cơ cấu tổ chức phức tạp của các bộ
phận thực hiện các chức năng quản lý.
e. Cơ cấu sản phẩm, khách hàng - thị trường.
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo sản phẩm, dịch
vụ, khách hàng hoặc thị trường cơ cấu này thường được sử dụng để đáp lại
các đe doạ và cơ hội bên ngoài rộng lớn.
Nhiều tổ chức hoạt động trên địa bàn rộng, bán hàng cho thị trường

trong nước và quốc tế, sử dụng phân chia phòng ban theo lãnh thổ. Khi
doanh nghiệp có những mảng khách hàng khác nhau cần phải đặc biệt quan
tâm để tiết kiệm thời gian, doanh nghiệp sẽ tổ chức cơ cấu theo khách hàng.
Ng êi L§
TuyÕn 1
Ng êi L§
TuyÕn A
Ng êi L§
TuyÕn B
Ng êi L§
TuyÕn 2
Ng êi L§DN TM
1 2
n-1
n
+ Ưu điểm:
- Cơ cấu cung cấp sự thích nghi và linh hoạt trong việc thoả mãn các
nhu cầu của những nhóm bên ngoài quan trọng.
- Cơ cấu cho phép nhận ra những thay đổi bên ngoài.
- Cơ cấu tạo ra sự liên kết độ sâu, nhân sự chuyên hoá trong hệ thống thứ bậc.
- Cơ cấu tập trung vào sự thành công, thất bại của những sản phẩm, dịch
vụ, khách hàng hoặc lãnh thổ đặc biệt.
+ Nhược điểm:
- Cơ cấu có thể dẫn đến sự trùng lặp, cố gắng ở những phân khoa nhằm
giải quyết những vấn đề tương tự.
- Các mục tiêu của bộ phận có thể được ưu tiên qua sức mạnh và tiềm
năng của toàn bộ tổ chức. Tuy nhiên, các tổ chức có cơ cấu này có thể khó
khăn thích ứng với mối đe doạ của toàn công ty.
- Các vấn đề xung đột có thể xuất hiện khi các bộ phận cố gắng phát
triển các dự án chung trao đổi nguồn lực chia sẻ những con người hoặc qua

"giá cả chuyển giao" tính giá hàng hoá và dịch vụ cần trao đổi lẫn nhau.
Trong các tổ chức dùa vào sự chuyên môn hoá kiểu này nói chung có
thể diễn ra theo xu hướng sau.
- Nhấn mạnh đến sự mềm dẻo và sự đáp ứng đối với các nhu cầu của các
đơn vị bên ngoài quan trọng.
- Chm v cht lng k thut sn phm v dch v khi so sỏnh vi cỏc
i th cnh tranh theo c cu chc nng.
S 5: C cu theo sn phm, khỏch hng - th trng
f. C cu kiu ma trn
C cu ny dựa trờn nguyờn tc song trựng ch huy tc l mt ngi
ng thi cú hai tuyn cp trờn. Chng hn qun c bỏn hng min tõy
ph thuc trc tip ng thi giỏm c min tõy v giỏm c bỏn hng tr s
chớnh ú l s kt hp c cu theo tuyn v i lý trong doanh nghip.
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Phó TGĐ phụ
trách các bộ
phận ô tô
Phó TGĐ phụ
trách thị tr ờng
nội địa và
quốc tế
Phó TGĐ phụ
trách các dịch
vụ tài chính
Tr ởng ban
động cơ
Tr ởng vùng
Châu Âu
Tr ởng ban các

công việc
chính phủ
Tr ởng ban
truyền động
Tr ởng vùng
Bắc n ớc Mỹ
Tr ởng ban các
công việc cho
công ty
Tr ởng ban lốp
và các sản
phẩm cao su
Tr ởng vùng
Châu á
Tr ởng ban các
công việc cho
tr ờng ĐA
Tr ởng ban các
dịch vụ chuẩn
đoán
+ u im:
- Cú nhiu ngi tham gia khi ra quyt nh nờn hn ch nguy c phm
sai lm.
- Kt hp sc mnh ca c c cu chc nng v c cu theo sn phm -
khỏch hng - th trng.
+ Nhc im:
- Tớnh song trựng ch huy, khụng cũn s thng nht trong mnh lnh
(mt cp di cú hn 1 cp trờn)
- Quyn lc v trỏch nhim ca cỏc nh lónh o cú th trựng nhau to
nờn khú khn cho ngi thc hin.

- C cu ny chm chp, thiu s nng ng trong quyt nh ca lónh
o.
S 6 : C cu ma trõn
Quản lý
chức năng A
Quản lý
chức năng B
Quản lý
chức năng C
Quản lý
chức năng D
Quản lý sản phẩm
A hoặc :
- Vùng A
- Đề án A
Quản lý sản phẩm
B hoặc :
- Vùng B
- Đề án B
Quản lý sản phẩm
N hoặc :
- Vùng N
- Đề án N
Lãnh đạo
III. Nhng mụ hỡnh c bn trong vic phõn chia b phn trong c cu t chc
b mỏy qun lý doanh nghip.
1. Phõn chia b phn theo chc nng trong doanh nghip.
Cỏch phõn chia ny c tha nhn trong thc tin nú bao quỏt tt c
nhng vic doanh nghip ang thc hin, phõn chia b phn theo chc nng
l cỏch c bn c ỏp dng rng rói nht trong vic t chc cỏc hot ng

v nú xut hin hu ht cỏc doanh nghip ti mt cp no ú trong c cu
t chc.
Cỏch phõn chia ny cú nhng u v nhc im sau:
+ u im:
- Phn ỏnh logic cỏc chc nng
- Tuõn theo nguyờn tc chuyờn mụn hoỏ ngnh ngh
- Gi c sc mnh v uy tớn ca cỏc chc nng ch yu.
- n gin hoỏ vic o to
- To ra cỏc bin phỏp kim tra cht ch ca cp cao nht.
+ Nhc im:
- Ch cú cp cao nht cú trỏch nhim v li nhun.
- Quỏ trỡnh chuyờn mụn hoỏ v to ra cỏch nhỡn quỏ hp i vi nhõn
viờn ch cht.
- Hn ch s phỏt trin ca ngi qun lý chung
- Gim s phi hp chc nng
S 7 : Phõn chia b phn theo chc nng
Chức năng
Marketing
Chức năng
kỹ thuật
Chức năng
sản xuất
Chức năng
tài chính
Giám đốc
Nhân sự
2. Phõn chia b phn theo lónh th.
L phng phỏp khỏ ph bin cỏc doanh nghip hot ng trờn phm
vi a lý rng. Cỏc hot ng trong khu vc hay a ch nht nh c nhúm
li v giao cho mt ngi qun lý.

S 8: Phõn chia b phn theo lónh th
+ u im:
Theo cỏch phõn chia ny thỡ trỏch nhim c giao cho cp thp hn.
Chỳ ý nhiu hn n th trng v nhng vn a phng, tng cng s
kt hp theo vựng, tn dng c tớnh hiu qu ca cỏc hot ng ti a
phng, cú s thụng tin tt hn vi nhng i din cho li ích a phng.
+ Nhc im:
- Cn nhiu ngi cú kh nng lm cụng vic tng qun lý, vn kim
soỏt ca cp qun lý cao nht khú khn hn.
3. Phõn chia b phn theo sn phm
Vic nhúm gp cỏc hot ng sn phm hoc theo tuyn sn phm cú
vai trũ ngy cng gia tng trong cỏc doanh nghip cú quy mụ ln vi nhiu
dõy chuyn cụng ngh. Chin lc ny cho phộp ban qun tr cp cao nht
trao cỏc quyn hn ln hn cho ban qun tr b phn theo cỏc chc nng sn
xut bỏn hng, dch v v k thut cú liờn quan n mt sn phm hay dõy
Marketing Nhân sự Mua sắm Tài chính
Vùng phia
Tây
Vùng phía
Nam
Vùng phía
Bắc
Vùng phía
Đông
Kỹ
thuật
Sản
xuất
Kế
toán

Bán
hàng
Nhân sự
Lãnh đạo
chuyn sn phm cho trc v ch rừ mc trỏch nhim chớnh v li nhun
ca ngi qun lý mi b phn ny.
+ u im:
- Hng s chỳ ý v n lc vo tuyn sn phm.
- t trỏch nhim v li nhun cho c cp, khu vc cho phộp phỏt trin
v a dng hoỏ sn phm v dch v
S 9: Phõn chia b phn theo sn phm.
+ Nhc im:
- Cn nhiu ngi cú kh nng qun lý chung
- Lm ny sinh nhng vn khú khn i vi vic kim soỏt ca cp
qun lý cao nht.
Trờn õy l nhng mụ hỡnh c bn trong vic phõn chia b phn ca b
mỏy qun tr doanh nghip, khụng cú cỏch phõn chia b phn no l tt nht
cú th vn dng cho mi t chc, mi hon cnh, ngi qun lý phi xỏc
nh xem cỏch no l "hay nht" qua vic xem xột tng hon cnh m h gp
phi. Cụng vic cn phi lm l cỏch thc tin hnh, nhng ngi tham gia
v cỏ tớnh ca h. Cụng ngh c s dng cỏc yu t trong v ngoi nc.
Ngi qun lý cn phi bit nhiu mụ hỡnh khỏc nhau cú th kt hp nú
m ỏp dng cho t chc ca mỡnh mt cỏch hp lý nht.
Marketing Nhân sự Mua sắm Tài chính
Loại SP A
Lãnh đạo
Kỹ thuật
Kế toán
Sản xuất
Văn phòng

Loại SP B Loại SP B Loại SP Z
IV. Mối quan hệ quyền hạn giữa trực tuyến với tham mưu và sự phân chia
quyền hạn trong tổ chức.
Việc nhận thức các mối quan hệ trực tuyến và tham mưu là vô cùng
quan trọng. Người quản lý và người bị quản lý đều cần phải biết xem họ đang
hành động trong một bộ phận trực tuyến hay tham mưu. Nếu ở bộ phận tham
mưu, công việc của họ là đưa ra những lời khuyên chứ không phải là mệnh
lệnh, còn người lãnh đạo trực tuyến thì phải đưa ra các quyết định, chỉ thị.
Quyền hạn trực tuyến trao cho người giám sát một quyền lực trực tiếp
với các cấp dưới theo thứ bậc, còn chức năng của người là việc ở ban tham
mưu thuần tuý là điều tra khảo sát, nghiên cứu và đưa ra những ý kiến tư vấn
cho người quản lý trực tuyến mà họ có trách nhiệm phải quan hệ. Mặc dù
vậy trong những trường hợp nhất định, bộ phận tham mưu được lãnh đạo
giao cho những quyền đưa ra những chỉ thị trực tiếp cho các tổ chức trực
tuyến thì quyền đó được gọi là "quyền hạn theo chức năng" để thu được kết
quả cao nhất. Người lãnh đạo, trong quá trình giao phó quyền hạn chức năng
phải đảm bảo phạm vi quyền hạn nó được giao cho ai và ai là đối tượng bị
quản lý của quyền lực này.
Quyền lực trong tổ chức là mức độ độc lập trong hành động dành cho
một người để sử dụng khả năng quyết đoán của họ thông qua việc trao cho
họ quyền ra quyết định hay đưa ra các chỉ thị. Như vậy cần thiết phải có sự
phân quyền trong cơ cấu tổ chức. Nếu không có sự phân quyền thì quyền lực
tập trung hết tuyệt đối vào một người và như vậy không có cơ cấu tổ chức.
Ngược lại nếu phân quyền tuyệt đối, thì người quản lý phải giao phó hết
quyền lực của mình, cương vị quản lý của họ mất đi, vị trí của họ cũng sẽ
loại bỏ, và như vậy không có cơ cấu tổ chức. Ngược lại phải giao phó hết
quyền lực của mình, cương vị quản lý của họ mất đi, vị trí của họ cũng sẽ
loại bỏ, và như vậy cũng không có cơ cấu tổ chức.
Để tránh sự tan vỡ về mặt tổ chức, phân quyền phải hài hoà với sự tập
quyền có lùa chọn cho một số lĩnh vực trong chính sách sống còn của công

ty. Công ty đạt được sự phân quyền tập trung và giữ được cân bằng tốt có
khả năng tập trung các quyết định những vấn đề như: tài chính, lợi nhuận,
những chương trình về sản phẩm quan trọng, chính sách marketing, chính
sách nhân sự
Như vậy, khi các quyết định về chương trình và chính sách chủ yếu
được đề ra ở cấp cao nhất, lúc này có vô số các quyết định nằm trong phạm
vi điều hành của họ được phân quyền cho các bộ phận tác nghiệp. Công ty
trở thành mô hình có sự tập quyền và phân quyền hợp lý.
V. yêu cầu của một cơ cấu tổ chức quản trị.
Như phần trên đã nêu, hiện nay có rất nhiều kiểu cơ cấu tổ chức quản trị
khác nhau, được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Tuỳ từng loại hình và đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp mà người ta áp dụng kiểu cơ cấu này hay kiểu
cơ cấu khác với mục tiêu quan trọng nhất là bộ máy quản lý phải hoạt động
có hiệu quả với chi phí nhỏ nhất.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, khi xây dựng một cơ cấu tổ chức, nhà
quản lý phải am hiểu và quán triệt một số yêu cầu, nguyên tắc quan trọng của
nã.
- Nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu: Một số tổ chức được coi là có
hiệu quả khi nã cho phép mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đóng góp công sức vào
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc hiệu quả về 1 tổ chức: Mét tổ chức có hiệu quả khi nó
được xây dựng để giúp cho việc hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp
với những chi phí tối thiểu.
- Nguyên tắc về tầm quản lý: mỗi người chỉ có thể quản lý có kết quả
một số giới hạn những người dưới quyền.
- Nguyên tắc bậc thang: Truyền quyền lực càng rõ ràng từ người quản lý
cao nhất trong doanh nghiệp xuống bất kỳ cương vị quản lý bên dưới thì các
quyết định càng rõ và việc thông tin càng có hiệu quả.
- Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn: Quyền được giao
phải tương xứng với khả năng hoàn thành các kết quả đã định, nếu quyền

được giao nhỏ hơn khả năng thì không tận dụng hết năng lực và sự nhiệt tình
của người thực hiện và việc này đồng nghĩa với việc chưa sử dụng tối đa
nguồn lực, ngược lại người được giao nhận công việc lớn hơn khả năng của
họ thì công việc sẽ trở nên trì trệ, khó thực hiện, cả hai trường hợp đều làm
giảm hiệu quả công tác của bộ máy quản trị.
- Nguyên tắc tính tuyệt đối về trách nhiệm: cấp dưới phải chịu trách
nhiệm với cấp trên của mình, còn cấp trên phải có trách nhiệm về hoạt động
của cấp dưới của mình trước doanh nghiệp.
- Nguyên tắc nhất quán mệnh lệnh: Quan hệ báo cáo của cấp dưới cho
một cấp trên duy nhất càng hoàn hảo thì sự mâu thuẫn trong chỉ thị càng Ýt
và trách nhiệm cá nhân càng cao.
- Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: Trách nhiệm
về các hoạt động không thể lớn hơn mức chứa đựng trong quyền hạn được
giao phó và cũng không nhỏ hơn.
- Nguyên tắc cấp quyền lực: Các quyết định trong phạm vi quyền hạn
của từng người quản lý phải được người đó đưa ra không được đẩy lên theo
cơ cấu tổ chức.
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Một vị trí công tác hay một bộ
phận được xác định càng rõ sẽ theo kết quả mong đợi, các hoạt động cần
được thực hiện, quyền hạn được giao phó trong tổ chức, những mối quan hệ
về thông tin với các vị trí công tác khác thì những người có trách nhiệm càng
có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hoàn thành các mục tiêu của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc cân bằng: Bất kỳ cơ cấu nào cũng cần đạt được sự cân
bằng, việc vận dụng những nguyên tắc hay biện pháp phải cân đối. Căn cứ
vào toàn bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng mục tiêu của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc linh hoạt: Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh
hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài
môi trường.

- Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản trị phải đảm bảo tính chính xác
của tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo sự
phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh
nghiệp.
VI. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp trong
tình hình hiện nay.
1. Tính tất yếu, khách quan.
Từ khi nước ta chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước.
Nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, tăng trưởng nhanh
tạo uy tín cao trên trường quốc tế, mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại với
nhiều quốc gia trên thế giới, đầu tư nước ngoài tăng, xây dựng được nhiều
khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo được nhiều chỗ làm mới, từng bước nâng
cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nâng cao trình độ quản
lý cho nhiều nhà doanh nghiệp, trình độ tay nghề kỹ thuật người lao động.
Tất cả những sự thay đổi trên đã tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển rõ
rệt, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Rút ngắn thời gian bắt kịp với nhiều quốc gia trong khu vực và thế
giới.
Để thực hiện được mục tiêu cao cả trên, chúng ta phải phát huy tối đa
nội lực, đánh thức mọi tiềm năng của đất nước, trong đó các doanh nghiệp
Việt Nam là nhân tố quan trọng. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đứng vững bước sự
cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, làm ăn có lãi, tăng tích luỹ, tạo
điều kiện đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng. Để thực hiện được mục tiêu
này các doanh nghiệp phải luôn luôn tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tốt,
gạt bỏ mọi tư duy do cơ chế cũ để lại, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
Cho đến nay, sự nghiệp đổi mới của chúng ta đã được 10 năm, những tư
duy cũ vẫn dòn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp nhà nước, họ chưa thực sự
chủ động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý

thường cồng kềnh, cứng nhắc hoạt động kém hiệu quả, chi phí cao làm ảnh
hưởng đến giá thành và lợi nhuận. Trên thực tế 10 năm đổi mới nhiều doanh
nghiệp nhà nước đã phải sát nhập, giải thể, phá sản, một phần nguyên nhân
do máy móc, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn Ýt ỏi, sản phẩm không còn phù
hợp với nhu cầu của thị trường, một phần do tổ chức quản lý kém, không
linh hoạt thích ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trong tình hình hiện nay để các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có
hiệu quả nhà nước ta đã có những chủ trương đúng đắn như sát nhập thành
Tổng công ty, cổ phần hoá, liên doanh, liên kết, đầu tư thay đổi công nghệ
sản xuất hiện đại, đào tạo và đào tạo lại cho người lao động, song song với
việc làm trên các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý
sao cho nó phù hợp với đối tượng quản lý dễ dàng thích ứng với sự thay đổi
phức tạp của cơ cấu sản phẩm. Nhu cầu thị trường giảm đến mức tối thiểu chi
phí cho công tác quản lý, hạ giá thành nâng cao lợi nhuận.
2. Ý nghĩa, vai trò của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện, đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và vấn đề sống còn
đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Bởi vì, hoạt động quản trị
nó tác động đến mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu cách thức
tác động đúng đắn, khôn khéo thì nó sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh. Ngược lại nó sẽ là nhân tố kìm hãm làm giảm hiệu quả hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí do bộ máy quản lý thường rất lớn,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, làm tăng giá thành toàn bộ giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết các
doanh nghiệp phải xác định mặt hàng sản xuất, thị trường tiêu thụ, mua sắm
công nghệ tuyển chọn lao động, khi đã có đầy đủ các yếu tố đầu vào người ta
tiến hành tổ chức sản xuất để tạo ra sản phẩm cho thị trường. Tất cả các yếu
tố này tạo ra môi trường bên trong và nó chính là đối tượng tự quản lý của
doanh nghiệp, nó không hoàn toàn ổn định, mà luôn luôn mang tính động,
thường thay đổi do sự phát triển của công nghệ sản xuất, nhu cầu thị trường,
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác chính vì thế cách thức quản lý, bộ

máy quản lý cũng luôn luôn thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế môi
trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là việc làm hết sức
cần thiết, nó mang ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả công tác của bộ máy quản
trị nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung, nhằm đạt được mục tiêu cao
cả của quá trình sản xuất kinh doanh, "tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá
chi phí".
3. Các quan điểm, phương pháp khi xây dựng và hoàn thiện bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Xác định, phân bố đúng đắn chức năng quản trị và nắm vững kiến thức
về các kiểu cơ cấu quản trị là tiền đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện có, cũng
như hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới. Sự tuỳ tiện hình thành, xoá bỏ
hoặc sửa đổi một cơ cáu tổ chức nào đó thiếu sự phân tích khoa học, theo ý
muốn chủ quan, phiến diện, thường gây ra nhiều tổn hại. Yêu cầu trước khi
hình thành một bộ phận nào đó của doanh nghiệp là phải xác định nhiệm vụ
của nó một cách rõ ràng, dự kiến số cán bộ, đủ trình độ để hoàn thành nhiệm
vụ và xác định đúng đắn vị trí của bộ phận mới này trong hệ thống những bộ
phận đã có trước trong doanh nghiệp.
a. Những quan điểm hình thành cơ cấu tổ chức quản trị.
- Quan điểm 1: Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị bao giê cũng bắt
đầu từ việc xác định mục tiêu và phương pháp phát triển của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của cơ cấu và xác lập mối
quan hệ qua lại giữa chúng.
- Quan điểm 2: Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị phải bắt đầu từ
việc mô tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả các
mối quan hệ thông tin rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức quản trị.
- Quan điểm 3: Hình thành cơ cấu tổ chức quản trị theo phương pháp
hỗn hợp, nghĩa là có sự kết hợp một cách hợp lý cả 2 quan điểm trên. Trước
hết phải đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện hoặc hình

thành cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi
tiết cho các bộ phận trong cơ cấu. Soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho
các bộ phận, của cơ cấu Êy, đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết.
Như vậy, toàn bộ những công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tỏ
cụ thể hoá những kết luận đã được khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt hiệu
quả cao khi việc hoàn thiện cơ cấu quản trị đã có sự quan tâm thường xuyên,
có sự tổng kết đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của chủ doanh nghiệp.
b. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị.
* Phương pháp tương tự:
Đây là phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới trên những
thành công và đã gạt bỏ những phần bất hợp lý của cơ cấu sẵn có. Cơ cấu tổ
chức có trước có những yếu tố tương tự với cơ cấu sắp hình thành.
+ Ưu điểm: Phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi
phí Ýt, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ.
+ Nhược điểm: Mọi sự sao chép máy móc, cứng nhắc thiếu phân tích,
những điều kiện cụ thể của cơ cấu tổ chức quản trị sắp hoạt động là việc làm
cần ngăn ngõa.
* Phương pháp phân tích theo yếu tố.
Đây là phương pháp khoa học được ứng dụng rộng rãi cho mọi cấp, mọi
đối tượng quản trị. Theo phương pháp này thường xảy ra hai trường hợp
trong khi xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị.
+ Trường hợp 1:
Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị đang hoạt động. Việc
hoàn thiện cơ cấu đang hiện hành được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ
lưỡng cơ cấu đó và tiến hành đánh giá hoạt động của nó theo những căn cứ
nhất định. Sau khi nghiên cứu, phân tích người ta đánh giá phần hợp lý và
chưa hợp lý trên cơ sở đó dự thảo cơ cấu tổ chức mới đã được cải tiến và
hoàn thiện bằng cách gạt bỏ những phần bất hợp lý của cơ cấu hiện hành.
+ Trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới.
Bước 1: Dùa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hướng dẫn của

các cơ quan quản lý vĩ mô, những quy định có tính chất luật pháp để xây
dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị tổng quát và xác định các đặc trưng cơ
bản nhất của cơ cấu tổ chức này. Như vậy bước 1 là nhằm giải quyết những
vấn đề có tính chất định tính đối với cơ cấu tổ chức quản trị.
Bước 2: Xác định các thành phần, các bộ phận của cơ cấu tổ chức và
xác lập các mối quan hệ giữa các bộ phận Êy, cơ sở để xác định các thành
phần các bộ phận của cơ cấu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động quản
trị, sự phân chia hợp lý các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận.
Bước 3 : Những công việc cụ thể của bước này là phân phối và cụ thể
hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyết định số lượng cán bộ, nhân
viên cho từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản trị. Từ đó xây dựng điều lệ.
Thủ tục, quy tắc, lề lối, tác phong làm việc nhằm đảm bảo cơ cấu tổ chức đạt
hiệu quả cao.
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ
cắt và đo lường cơ khí.
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng cụ cắt và đo
lường cơ khí:
1. Qúa trình hình thành công ty.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là doanh nghiệp nhà nước hạch
toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp thuộc Bộ công nghiệp. Công ty được nhà nước giao vốn, quyền quản
lý và sử dụng vốn. Có trách nhiệm bảo tàon và phát triển vốn, đồng thời làm
nghĩa vụ với nhà nước và người lao động theo chế độ hiện hành, công ty là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được tự do tiến hành sản xuất - kinh
doanh theo quy định của pháp luật và thông lệ thị trường, chịu sự điều chỉnh
trực tiếp của DNNN Việt Nam.
Tiền thân của công ty là một phân xưởng dụng cụ của Công ty Cơ khí
Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 25 tháng 3 năm 1968 theo Quyết định
số 74/QĐ/KB2 do bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký, khi đó công ty mang tên là

nhà Máy dụng cụ cắt gọt, thuộc Bộ cơ khí luyện kim. Công ty có trụ sở tại số
26 đường nguyễn Trãi, phường thượng Đình, Quận Đống Đa (nay là Quận
Thanh Xuân) Hà nội.
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự phát
triển và đổi mới của đất nước, Công ty đã trải qua 30 năm xây dựng và phát
triển với 3 tên gọi khác nhau.
Ngày 17-8-1970 nhà máy dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy
Công cụ số 1.
Ngày 22-5-1995 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập
lại Nhà máy dụng cụ số 1 theo Quyết định số 292 QĐ/TCCNSDT.
Năm 1995 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702
TCCBDT. Ngày 12-7-1995 Nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành công ty
Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp, Bộ Công nghiệp.
Tên viết tắt của công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là
Cutting and Mearusing tools company.
Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các loại
sản phẩm, dụng cụ cắt gọt kim loại phụ tùng cơ khí, dụng cụ cầm tay, dụng
cụ đo lường, các sản phẩm cơ khí, thiết bị công tác phục vụ các ngành như:
dầu khí, chế biến, lương thực, thực phẩm, xây dựng y tế và các tư liệu sản
xuất phục vụ cho các ngành kinh tế công nghiệp trong nước và ngoài nước,
tham gia trên thị trường tư liệu sản xuất.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và cung cấp sản
phẩm của mình cho các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nước
ngoài theo chỉ tiêu của cấp trên giao cho, nên trong thời kỳ bao cấp
tình hình sản xuất của nhà máy không gặp nhiều khó khăn mặc dù hiệu
quả kinh tế không cao. Song thực chất, mọi hoạt động của quá trình
sản xuất kinh doanh từ mua sắm, các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất,
cung cấp sản phẩm đều do cấp trên chỉ đạo. Các doanh nghiệp trong
thời kỳ này không được tự chủ kinh doanh, không tiến hành hạch toán

độc lập, họ không phải nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh
doanh, trên thị trường không có sự cạnh tranh vì vậy các doanh nghiệp
cũng không phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
mình. Cuối những năm 80 thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng ta
chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước được
giao quyền quản lý và sử dụng vốn, được tự chủ kinh doanh, tiến hành
hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà nước chỉ quản lý bằng pháp luật, cơ
chế chính sách. Thời điểm này hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước
đặc biệt là các xí nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trường tiêu thụ
sản phẩm bị thu hẹp, hàng hoá nước ngoài tràn vào nhiều nhất là hàng
Trung Quốc dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, kinh doanh bị thua lỗ,
đời sống của cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn. Công ty
dụng cụ cắt và đo lường cơ khí cũng nằm trong thực trạng này, sản
phẩm của công ty tiêu thụ chậm lại và giảm sút do trình độ công nghệ
còn thấp, thiết bị sử dụng đã quá lâu, sản phẩm làm ra chất lượng chưa
cao, năng suất lao động thấp, chưa thể cạnh tranh được đối với hàng
nhập ngoại, giá thành sản phẩm còn chưa hợp lý đội ngò quản lý chưa
có kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trước tình hình đó
công ty đã nghiên cứu và mạnh dạn đầu tư thay thế một số thiết bị cũ
bằng thiết bị mới
nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, hạ giá thành, tận dụng được tối đa
tiềm năng sẵn có về lao động, máy móc, thị trường truyền thống, phát động
phong trào thi đua sáng kiến, thực hành tiết kiệm Vì vậy công ty đã nhanh
chóng ổn định sản xuất, khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị
trường, nhất là trong những năm 90. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân
trong công ty được nâng cao, thu nhập bình quân của người lao động ngày
càng tăng cụ thể là :
- Thời kỳ 1989 - 1991 thu nhập bình quân của công ty là 210.000đ/
người/tháng.

- Thời kỳ 1995 - 1997 thu nhập bình quân của công ty là 600.000 -
680.000đ/người/tháng tăng so với 1989 - 1991 hơn 200% đạt 3,2 lần.
- Giá trị tổng sản lượng tăng từ 4,434 từ 1992 lên 9,0478 tỉ năm 1996 đạt
2,04 lần tăng 104%
2. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây:
Từ khi thành lập đến nay công ty đã qua nhiều thăng trầm rồi nhiều khó
khăn thử thách. Trong những năm của thập kỷ 70 - 80 công ty hoàn thành
vượt mức kế hoạch của Bộ công nghiệp giao, các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao
hơn năm trước, đặc biệt là năm 1988 sản xuất của công ty đạt công suất thiết
kế.
Vào cuối những năm 80, đầu 90 do chưa thích ứng kịp với sự thay đổi
của cơ chế thị trường, do máy móc thiết bị lạc hậu, năng suất lao động thấp
chất lượng sản phẩm kém, không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, nhu
cầu của thị trường tiêu dùng thay đổi, sinh ra hàng ngoại hơn hàng nội, tất cả
những nguyên nhân trên đã đẩy công ty vào tình trang vô cùng khó khăn, sản
phẩm tiêu thụ chậm, sản xuất bị thu hẹp, lực lượng lao động bị giảm xuống
còn 1/3 so với trước đây, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn.
Trước tình hình đó, được sự chỉ đạo sát sao và đúng đắn của Tổng công
ty máy và thiết bị công nghiệp cùng với sự phâns đầu nỗ lực không ngừng
của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hành tiết kiệm, phát
huy sáng kiến Công ty đã tổ chức lại sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị dây chuyền công nghệ, nhà xưởng nghiên cứu tìm tòi phương án kinh
doanh, mở rộng thị trường, đổi mới cơ chế quản lý. Đặc biệt, khi chuyển sang
cơ chế thị trường chế độ bao cấp bị xoá bỏ luôn nhận thức được rằng sự sống
còn của công ty gắn chặt với việc làm và đời sống của họ vì vậy họ gắn bó và
cống hiến sức lực nhiều hơn, lao động hăng say nhiệt tình hơn với công ty
nhằm thực hiện mục tiêu chung của Bộ công nghiệp và công ty đề ra.
Tất cả những sự cố gắng trên đây, đã tạo nên một tổng hợp lực, từng

ngày đưa công ty thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả. Nâng cao thu
nhập cho người lao động. Góp một phần nhỏ bé vào tiến trình công nhgiệp
hoá hiện đại hoá đất nước thông qua việc nâng cao tay nghề lực lượng lao
động. Cung cấp thiết bị công nghiệp có kỹ thuật cao cho các ngành kinh tế
khác cụ thể như sau:
Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm trở lại
đây.
TT Chỉ tiêu Đ.vị tính 1995 1996 1997 1998 1999
1 -Giá trị tài sản
(Theo giá bán)
Tr.đồng 8146,00 7410,72 9047,80 10670 12710,9
2 Tổng doanh thu Tr. đồng 9512 7834,0 16049,0 16000,0 15546
3 Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1000đ 428 630 687 775 710
4 Nép nông sản nhà
nước
Tr. đồng 345,8 420 418,0 575 438,0
5 Lãi Tr.đồng 220 100 211 232 250
Sau đây là bảng đánh giá tốc độ tăng trưỡng trong 5 năm qua:
Chỉ tiêu 1995 đến 1999 1999 so với 1995
1. Tổng sản lượng của công ty
tăng bình quân.
2. Doanh thu bình quân tăng.
3. Nép nâng sách nhà nước
tăng bình quân.
9,2%
36,6%
10,6%
56%-1,56 lần

62%-1,26 lần
-
Trong 5 năm qua. Tổng sản lượng của công ty tăng bình quân là : 9,2%
Năm 1999 tổng sản lượng 56% so với năm 1995 đạt 1,56 lần. Doanh thu
bình quân là 36,6%
Năm 1999 tổng doanh thu tăng 62% so với năm 95 đạt 1,26 lần. Nép
ngân sách nhà nước tăng bình quân là 10,6%
Tổng sản phẩm chủ yếu do công ty sản xuất tăng trưởng 2,05 so với
năm năm trước đó. Đặc biệt công ty đã tự nghiên cứu, tự thiết kế, chế tạo

×