Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.31 KB, 64 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu vốn đầu t phát triển là rất lớn mà thị tr-
ờng chứng khoán, các công cụ tài chính còn nhiều hạn chế, kém phát triển. Do
đó Ngân hàng trở thành trung gian tài chính rất quan trọng đáp ứng mọi nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế. Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng cũng nh vị trí của khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống Ngân hàng
Công thơng Việt nam nói chung và Ngân hàng Công thơng Thái Bình nói riêng
đã luôn tạo điều kiện đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh,
đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng u thế cạnh tranh trên
thị trờng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm phục vụ cho công
cuộc đổi mới đất nớc.
Nh ta đã biết khối DNNQD hiện nay chiếm phần lớn các doanh nghiệp trên
thị trờng và hoạt động kinh doanh đang dần dần có hiệu quả. Đây là khu vực
khách hàng nhiều tiềm năng, hứa hẹn một nguồn thu lớn cho Ngân hàng. Nhận
biết đợc điều này NHCT Thái Bình đang rất quan tâm đến loại hình doanh
nghiệp này và xác định đây là đối tợng khách hàng nhiều tiềm năng cần mở
rộng quan hệ tín dụng đối với các DNNQD. Trong quá trình cung ứng tín dụng
cho các DNNQD thì một thực tế cho thấy khu vực kinh tế này đang hoạt động
có hiệu quả hơn so với những năm trớc đây khi mà DNNN chiếm u thế lớn trên
thị trờng. Tuy nhiên vẫn có những dấu hiệu bất ổn thể hiện qua số diễn biến
phức tạp của nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD vẫn cao hơn so với
các thành phần kinh tế khác, làm giảm đáng kể chất lợng tín dụng của NHCT
Thái Bình. Do đó làm thế nào để nâng cao chất lợng tín dụng đối với các
DNNQD là vấn đề đợc quan tâm bởi nó liên quan đến hiệu quả hoạt động không
những của các DNNQD mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của NHCT Thái
Bình.
Chính vì vậy trong qúa trình thực tập tại NHCT Thái Bình em đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các Doanh nghiệp ngoài


quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Thái Bình" với mong muốn thông
qua những hiểu biết và những kiến thức em đã học tại trờng đa ra đợc những giải
pháp có căn cứ khoa học phù hợp với thực tiễn, góp phần giải quyết vấn đề nêu
trên.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến công tác cho
vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh NHCT Thái Bình.
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Mục đích nghiên cứu: luận văn ngiên cứu những vấn đề lí luận, phân tích
thực trạng đối với các DNNQD tại NHCT Thái Bình để từ đó rút ra những tồn
tại, nguyên nhân, để đa ra những giải pháp, kiến nghị thích hợp.
Kết cấu luận văn ngoài phần nói đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I : Chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Thái Bình.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Thái Bình.
Luận văn này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy TS Đàm
Văn Huệ cùng các cô, chú công tác tại Ngân hàng Công thơng Thái Bình. Trong
quá trình viết do trình độ hạn chế cũng nh thiếu kinh nghiệm thực tế nên không
tránh khỏi những sai sót, em kính mong các thầy cô trong khoa và các cô chú tại
NHCT Thái Bình góp ý kiến để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ./.
Chơng I :
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và Chất lợng tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoàI quốc doanh của Ngân hàng thơng mạI
I. Doanh nghiệp ngoàI quốc doanh trong nền kinh tế

1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
Nh vậy doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Đặc điểm này phân biệt
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nớc, đơn vị vũ trang và các tổ chức khác (nh
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị và xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp)
Hai là, doanh nghiệp phải là một tổ chức hội đủ các điều kiện do pháp luật
qui định nh: phải có tên doanh nghiệp, có tài sản, có trụ sở ổn định, có đăng kí
kinh doanh tại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền . . .
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ba là, mục đích của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh
có nghĩa là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi.
2. Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của chủ sở hữu
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn : là những doanh nghiệp mà chủ
sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với công
nợ của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào số tài sản mà chủ sở hữu đầu t để
kinh doanh.
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn : là những doanh nghiệp mà chủ
sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm về công nợ của doanh nghiệp trong phạm vi
số tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Căn cứ vào t cách pháp lí của doanh nghiệp :

+ Doanh nghiệp có t cách pháp nhân : là những doanh nghiệp có đủ các
điều kiện do pháp luật qui định :
- Đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập
đăng kí hoặc công nhận
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc
lập
+ Doanh nghiệp không có t cách pháp nhân: là những doanh nghiệp không
có đủ các điều kiện của pháp nhân trên đây. Đặc biệt không có sự tách bạch giữa
tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp t nhân
+ Công ty
+ Doanh nghiệp nhà nớc
+ Doanh nghiệp tập thể
+ Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tất cả những doanh nghiệp không phải
là doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp quốc doanh.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và
tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. (Theo Luật doanh nghiệp)
Nh vậy, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các loại hình doanh
nghiệp sau:

+ Doanh nghiệp t nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn : là doanh nghiệp có t cách pháp nhân và
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần : là loại hình doanh nghiệp có t cách pháp nhân và là
doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Ngời nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông, cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm
vi số vốn góp của mình
Các công ty cổ phần sau không phải là doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông khác
lớn nhất trong doanh nghiệp
+ Công ty hợp danh : là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, không có
t cách pháp nhân và có ít nhất 2 thành viên hợp danh (là cá nhân có trình độ
chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp), ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
+ Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu
cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nớc
+ Doanh nghiệp có 100% vốn đầu t nớc ngoài : là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí
giữa Chính phủ nớc CHXHCN Việt nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc doanh

nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam hoặc do
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh.
Có nhiều loại doanh nghiệp liên doanh trong đó chỉ có những doanh nghiệp
liên doanh không có sự tham gia của doanh nghiệp nhà nớc hay đợc kí kết bằng
hiệp định giữa Chính phủ Việt nam và nớc ngoài là thuộc thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh
II. Tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời chủ sở hữu
sang ngời chủ sử dụng, sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn
lợng giá trị ban đầu. Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc nền sản xuất hàng
hoá, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển hàng hoá, khi nền
kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng. Sự phát triển đó là :
tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc, trong đó tín dụng
ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Nói cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ
vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định giữa một bên là
Ngân hàng và một bên là khách hàng, là quan hệ chuyển nhợng quyền sử dụng
tạm thời vốn trên nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Quan hệ tín dụng
ngân hàng chỉ đợc hình thành khi có những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể làm
tiền đề cho nó. Chính vì vậy mặc dù các Ngân hàng thơng mại đã xuất hiện rất
sớm nhng quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ đợc hình thành vào khoảng cuối thế
kỉ 19. Tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan của sự phát triển
kinh tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng tồn tại với nhiều hình thức khác nhau nhng ở bất kì

hình thức nào nó cũng đợc biểu hiện qua bên ngoài nh là sự vay mợn tạm thời
một số vốn tiền tệ nhờ vậy mà ngời ta có thể sử dụng đợc giá trị của số vốn này
trong sản xuất hoặc trong trao đổi hàng hoá. Thông thờng quá trình vận động
của tín dụng ngân hàng trải qua 3 giai đoạn :
+ Phân phối dới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ đợc chuyển
từ Ngân hàng sang ngời đi vay, là hình thức chuyển nhợng tạm thời.
+ Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất : Sau khi nhận đợc tiền vay từ Ngân
hàng, ngời đi vay có quyền sử dụng lợng giá trị đó để thoả mãn một mục đích
nhất định, ở giai đoạn này vốn vay đợc sử dụng để mua hàng hoá, vật t máy
móc, thiết bị để thoả mãn nhu cầu sản xuất.
+ Hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một chu kì tín dụng, sự hoàn
trả tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó
không phải với t cách là phơng tiện lu thông mà với t cách là một lợng giá trị
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
phải luôn đợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm về mặt lợi tức. Sự
hoàn trả tín dụng là đại lợng thuộc về bản chất của tín dụng ngân hàng, là đặc
điểm để phân biệt tín dụng ngân hàng với các phạm trù kinh tế khác.
1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại .
Ngân hàng thơng mại là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với ba nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. (theo Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng)
Ngân hàng thơng mại ra đời là do yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng
hoá và chính Ngân hàng thơng mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng thơng mại góp phần quan trọng trong công việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí lu thông, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng tr-
ởng thông qua việc đầu t vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, đồng thời có vai trò rất quan trọng ttong việc mở rộng mối quan hệ giao lu

kinh tế quốc tế.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ và phát huy vai trò to lớn của Ngân hàng thơng
mại đối với nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại phải thực hiện đồng thời, tổng
hợp nhiều nghiệp vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau :
1.1. Hoạt động nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, cơ bản của Ngân hàng. Đó là các khoản
tiền do các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, các ngân hàng khác gửi ở Ngân
hàng dới các hình thức nh :
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn) : Đây là số tiền mà các
doanh nghiệp, các cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản và
thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Đây không phải là tiền để dành mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán.
Phần lớn các giao dịch này thanh toán thông qua tài khoản không kì hạn đợc
thực hiện bằng séc.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp thì không đợc h-
ởng lãi trực tiếp mà chỉ đợc hởng lãi gián tiếp thông qua các dịch vụ thanh toán
miễn phí của Ngân hàng.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân đợc Ngân hàng trả lãi nhng
với lãi suất thấp.
+ Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi có kì hạn xác định với lãi suất
cố định, kì hạn càng dài lãi suất càng lớn. Kì hạn có thể là: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm Lãi suất của loại tiền gửi này thờng cao hơn lãi suất tiền
gửi không kì hạn, có thể áp dụng lãi suất thả nổi hoặc cố định. Đối với loại tiền
gửi này đúng ra Ngân hàng không cho rút tiền trớc kì hạn nhng do tính chất
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
cạnh tranh, Ngân hàng thờng cho phép ngời gửi đợc rút trớc thời hạn nhng phải
báo trớc với Ngân hàng trớc một thời gian nhất định theo qui định của Ngân

hàng, trong các trờng hợp này ngời gửi không đợc hởng lãi hoặc đợc hởng lãi
suất không kì hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm : Là các khoản tiền để dành của cá nhân đợc gửi vào
Ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi định kì. Tiền gửi tiết kiệm cũng đa dạng và
phong phú bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm có mục đích (xây dựng nhà cửa ), tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Bên cạnh đó Ngân hàng còn có thể có những nguồn vốn khác nh: vay tiền
từ các tổ chức đầu t, các ngân hàng khác hay Ngân hàng Trung Ương; vay bằng
cách phát hành kì phiếu trái phiếu; hay các nguồn khác nh nguồn trong thanh
toán, nguồn uỷ thác
1.2. Hoạt động cho vay.
Với nguồn vốn huy động đợc, Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu ra cơ
bản: cho vay. Nghiệp vụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát triển
lâu dài, gắn với lịch sử phát triển của ngành Ngân hàng
Với xu hớng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng
phong phú, hoàn thiện và đầu t vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Có thể hiểu
một cách ngắn gọn, tín dụng là quan hệ vay trả giữa Ngân hàng và khách hàng,
biểu hiện là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời có quyền sử dụng
(Ngân hàng) sang ngời sử dụng (khách hàng) để sau một thời gian thu hồi về
một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên đã thoả
thuận. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng sử dụng
số vốn này đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ
gốc và lãi cho Ngân hàng.
Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy tăng trởng của
các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Trong hoạt động của Ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đem lại nguồn thu chủ
yếu dới hình thức tiền lãi. Khoản tiền này phải đảm bảo cho Ngân hàng trang

trải các chi phí và có lợi nhuận.
1.3. Hoạt động trung gian
Đây là hoạt động mà Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng qua
đó nhận đợc khoản thu dới dạng phí hay hoa hồng. Hoạt động trung gian bao
gồm:
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ Dịch vụ chi trả hộ : Ngân hàng thay mặt khách hàng thu hộ hoặc chi hộ
tiền theo uỷ nhiệm với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi Nợ, Có trên tài
khoản của Ngân hàng
+ Dịch vụ t vấn uỷ thác
+ Dịch vụ chuyển tiền hộ
+ Dịch vụ bảo quản
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà ngời ta chia tín dụng thành nhiều loại
khác nhau để quản lí vì mỗi loại tín dụng có những đặc thù riêng về cách thức
giao chuyển vốn, thu hồi vốn do vậy phải phân loại để quản lí hiệu quả
Căn cứ vào thời gian cho vay :
Là thời hạn đợc tính từ khi Ngân hàng phát tiền vay cho đến khi thu hồi
hết vốn. Ngời ta chia tín dụng thành :
+ Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm thờng đợc sử
dụng để cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này đợc dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng

này đợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có qui mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng :
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá : Là loại tín dụng đợc
cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh
+ Tín dụng tiêu dùng : là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng, đợc cung cấp dới hình thức bằng tiền hoặc hình thức
bán chịu hàng hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những
xu hớng phát triển và trở thành một thị trờng tín dụng rộng lớn.
Căn cứ vào mức độ bảo đảm :
+ Tín dụng có bảo đảm : Ngân hàng cho khách hàng vay khi có bảo đảm
bằng tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản : Lúc này Ngân hàng lựa chọn
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng mà Ngân hàng cho
là tuyệt đối an toàn hoặc Ngân hàng cho vay theo sự chỉ định của chính phủ
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hoặc có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đối với
khách hàng
Căn cứ vào đối t ợng tín dụng :
+ Tín dụng hình thành vốn lu động : Là loại tín dụng đợc cung cấp nhằm
hình thành vốn lu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu
động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thờng đợc chia ra thành các loại :
cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay bù đắp chi phí sản xuất và cho vay để thanh
toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
+ Tín dụng hình thành vốn cố định : Là loại tín dụng đợc cung cấp nhằm
hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thờng đợc sử dụng

cho nhu cầu đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với
loại tín dụng này thờng là trung và dài hạn.
Căn cứ vào ph ơng pháp cho vay :
+ Tín dụng trực tiếp : Là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp trả nợ vay Ngân hàng
+ Tín dụng gián tiếp : Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có liên quan
(thông qua) đến ngời thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị :
+ Tín dụng bằng tiền : Là loại cho vay mà Ngân hàng cho khách hàng vay
bằng tiền mặt
+ Tín dụng bằng tài sản : là loại tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay bằng tài sản (chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua- leasing)
Căn cứ vào ph ơng pháp hoàn trả :
+ Tín dụng trả góp : là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả khoản
vay thành nhiều lần theo định kì.
+ Tín dụng hoàn trả một lần : là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo
kì hạn đã thoả thuận.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà ngời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào tuỳ ý khi có thu nhập trong thời hạn tín dụng
3. Những qui định chung về tín dụng.
Nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng
Điều kiện vay vốn
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo pháp luật qui định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính
phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với qui định của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng
ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhng không
vợt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã đợc kí kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng
Mức cho vay
- Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
- Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15%
vốn tự có của Ngân hàng trừ trờng hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

Trả nợ gốc và vốn vay
- Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về: các kì hạn trả nợ gốc, các
kì hạn trả lãi vốn vay cùng với kì hạn trả nợ gốc hoặc theo kì hạn riêng, đồng
tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức phù hợp.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn và không đợc điều chỉnh kì hạn nợ hoặc không đợc gia hạn nợ thì Ngân
hàng chuyển toàn bộ số d nợ sang nợ quá hạn
- Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn
vay phí phải trả trong trờng hợp khách hàng trả nợ trớc hạn.
Ph ơng thức cho vay
Ngân hàng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phơng thức
cho vay :
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu t
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm
4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là
quan hệ vay mợn có hoàn trả số vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa các
doanh nghiệp.

Trong hoạt động của mình, Ngân hàng là ngời huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế rồi cho vay. Chính vì vai trò trung gian đó mà hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng chịu rất nhiều rủi
ro do hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế gây ra. Ngợc lại,
chất lợng tín dụng ngân hàng tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lợng tín dụng
của các Ngân hàng là mối quan tâm không chỉ của bản thân Ngân hàng thơng
mại mà còn là mối quan tâm chung của Chính phủ, của các doanh nghiệp và
của các thành viên khác trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất và lu thông hàng hoá ngày càng phát
triển thì tín dụng ngân hàng càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp ngoài quốc
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
doanh nói riêng. Vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh :
Tín dụng ngân hàng góp phần bù đắp nguồn vốn lu động thiếu hụt
tạm thời của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sẽ không tránh khỏi có lúc các doanh nghiệp thiếu vốn do hàng cha bán
hết hoặc khách hàng cha trả đợc nợ hoặc cha đến thời hạn thanh toán tiền hàng,
hoặc doanh nghiệp bị phát sinh một khoản chi phí nào đó mà tiền mặt tại doanh
nghiệp cha đủ để chi trả. lúc này vai trò của Ngân hàng hết sức quan trọng,
Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp này chi trả hay bù đắp những khoản vốn thiếu
hụt đó, giúp doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh
Tín dụng Ngân hàng là công cụ huy động vốn để hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và
chiều sâu

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ có thể phát triển và đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng khi các doanh nghiệp sản xuất đợc số lợng sản phẩm nhiều,
chất lợng cao. Muốn vậy các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất cả chiều rộng
và chiều sâu. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cần
phải có vốn, vốn của doanh nghiệp có thể do tích luỹ đần từ lợi nhuận thu đợc
hàng năm để tái sản xuất kinh doanh, nhng lợng vốn này thờng không nhiều nên
không đáp ứng đợc yêu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, cho nên doanh nghiệp
rất cần sự hỗ trợ về vốn của tín dụng ngân hàng.
Là một trung gian tài chính, Ngân hàng có vai trò quan trọng tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả các tổ chức kinh tế, các tổ chức văn hoá
xã hội, các tầng lớp dân c trong và ngoài nớc, để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp thiếu vốn thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc bù đắp một phần
vốn lu động của doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt đảm bảo quá trình tái sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thờng
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có cơ
hội tiếp xúc với các công nghệ mới là điều kiện phát triển sản xuất
Qua việc vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể
tiến hành chuyển giao những công nghệ mới nhất. Từ đó, đẩy nhanh việc hoàn
thiện chất lợng sản phẩm, giảm giá bán. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ
có nhiều cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh thị trờng, góp phần quan trọng vào
công cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội và trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nớc ta.
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tích luỹ của xã
hội
Quá trình tích luỹ vốn của xã hội đợc chia thành hai hoạt động chính:
+ Quá trình tích tụ vốn : là quá trình tiết kiệm những khoản tiền nhỏ tạm

thời nhàn rỗi nhằm hội đủ cho một nhu cầu đầu t hoặc tiêu dùng nào đó. Đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh họ có thể rút ngắn thời gian tích tụ vốn nếu lựa
chọn sự tài trợ của Ngân hàng
+ Quá trình tập trung vốn : là quá trình tập hợp những nguồn vốn khác
nhau trong xã hội lập thành các quỹ (nh quỹ phát triển sản xuất, quỹ đầu t). Các
ngân hàng thơng mại tham gia trực tiếp vào quá trình tập trung vốn của xã hội
và góp phần đẩy nhanh quá trình này. Sau đó Ngân hàng tiến hành phân phối lại
những khoản tiền này phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tóm lại, trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh hiện nay, vai trò luồng vốn tín
dụng ngân hàng là rất quan trọng và thiết yếu với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, cần có đợc sự quan tâm đúng mức và cần thiết.
III. Chất lợng tín dụng Ngân hàng
1. Quan niệm về chất lợng tín dụng Ngân hàng
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng đối với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Quan niệm về chất l-
ợng tín dụng vừa cụ thể - biểu hiện qua các chỉ tiêu tính toán đợc, vừa trừu tợng
- thể hiện qua khả năng thu hút khánh hàng, tác động đến nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các hoạt động
nh cho vay, chíêt khấu, bảo lãnh. Phạm vi bài viết này chỉ tập trung vào hoạt
động cho vay, chỉ tiêu chất lợng tín dụng ở đây tập trung nghiên cứu chất lợng
khoản vay đối với khách hàng. Để hiểu rõ chất lợng hoạt động tín dụng trớc hết
ta nghiên cứu một số yếu tố cấu thành chất lợng hoạt động tín dụng.
* Các yếu tố cấu thành chất l ợng tín dụng
Mức độ an toàn tín dụng : Trớc khi quyết định cho vay một khoản vay
nào đó đợc xem xét thận trọng và liệu khoản vay đó có đợc hoàn trả đầy đủ và
đúng thời hạn không ? Mức độ an toàn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín
dụng) là bao nhiêu ? khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ
rủi ro ngời ta nói khoản vay có chất lợng kém. Trong kinh tế thị trờng rủi ro

luôn đợc các nhà quản lí Ngân hàng và các nhà khoa học rất quan tâm nghiên
cứu, trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất của
Ngân hàng thơng mại. Rủi ro tín dụng bao gồm các khoản vay đến kì hạn mà
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ngời vay không trả đợc nợ thì Ngân hàng mất cả vốn lẫn lãi, nếu khoản thiệt hại
lớn Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả dẫn tới phá sản.
Tín dụng dựa vào lòng tin và sự hoàn trả trong tơng lai khoản nợ tại một
thời điểm xác định. Lòng tin này xuất phát từ 2 chủ thể của mối quan hệ tín
dụng, đó là ngời đi vay và ngời cho vay. Khả năng tài chính và uy tín của mỗi
chủ thể là cơ sở tạo nên lòng tin giữa họ. Nhng tơng lai luôn chứa đựng những
rủi ro, tất cả những dự đoán, dự tính trong tơng lai chỉ là tơng đối do vậy khó có
thể khẳng định khoản vay đợc trả đúng thời hạn hay không, lòng tin và sự rủi ro
luôn luôn là ngời bạn đờng trong quan hệ tín dụng. Rủi ro trong nền kinh tế thị
trờng là khách quan và không thể tránh khỏi. Rủi ro và an toàn là 2 thuật ngữ có
ý nghĩa trái ngợc nhau, hạn chế rủi ro tín dụng là nâng cao mức độ an toàn tín
dụng. Rủi ro luôn tiềm ẩn do vậy trong hoạt động tín dụng chúng ta phải tìm ra
đợc những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó có thể phân tích, đánh
giá một cách chính xác nguyên nhân và đề ra các biện pháp tích cực để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng.
Khả năng sinh lời của các Ngân hàng do tín dụng mang lại: Khả năng
sinh lời của các Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại đợc thể hiện ở góc
độ sau :
Chất lợng tín dụng tốt góp phần tăng d nợ tín dụng, từ đó tăng lãi thu đợc
từ hoạt động tín dụng. Do tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng thơng mại nên chất lợng hoạt động rất quan trọng nó đóng vai trò
quyết định trong việc tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng, chất lợng tín dụng
tốt góp phần giảm tỉ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp Ngân

hàng tránh đợc những tổn thất do rủi ro tín dụng mang lại, những tổn thất này
thờng rất lớn, nếu chất lợng tín dụng không đợc đảm bảo Ngân hàng có nguy cơ
mất vốn và dẫn tới khả năng thua lỗ, phá sản. Chất lợng tín dụng tốt cũng góp
phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trờng giúp Ngân hàng thu hút đợc
ngày càng nhiều khách hàng, tăng cờng khả năng huy động vốn, tăng khả năng
thanh khoản, tăng khả năng sử dụng vốn, tăng d nợ tín dụng, tăng thu nhập từ
hoạt động cho vay và tăng thu nhập từ việc bán các dịch vụ đi kèm nh : dịch vụ
chuyển tiền, thanh toán quốc tế, ngoại hối
Tóm lại, chất lợng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thơng mại, nó đợc cấu thành bởi 2 yếu tố : mức
độ an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Hiệu quả hoạt động tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng, nhng cũng chứa đầy rủi ro lớn đe doạ mức độ an toàn
trong hoạt động tín dụng. Do vậy việc tăng cờng quản lí chất lợng hoạt động tín
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tại các Ngân hàng thơng mại luôn là một
yêu cầu bức xúc, là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân hàng, cho hệ
thống Ngân hàng và rộng hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lợng tín dụng Ngân hàng
Chất lợng tín dụng đợc đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu sau
2.1. Chỉ tiêu tổng d nợ trong hạn
Tổng d nợ bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác. Tổng
d nợ thấp phản ánh d nợ tín dụng thấp, Ngân hàng không có khả năng mở rộng
hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ đội ngũ nhân
viên thấp Tuy vậy tổng d nợ cao cha chắc đã phản ánh chất lợng hoạt động tín
dụng Ngân hàng cao, vì vậy ta sử dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá

hạn.
2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng hơn đánh giá đúng hơn chất lợng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thơng mại. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín
dụng tại Ngân hàng cao, độ an toàn của Ngân hàng cao (hay mức độ rủi ro
trong Ngân hàng thấp). Tỉ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng thấp,
rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ có vấn đề có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay hoặc mất một phần, để
đánh gía chất lợng tín dụng của một Ngân hàng ngời ta thờng dùng chỉ tiêu này.
Ngân hàng thơng mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ bị mất vốn. Khi đó
Ngân hàng thơng mại sẽ bị đánh giá là có chất lợng tín dụng thấp. Khi phân tích
đánh giá chất lợng tín dụng ngời ta thờng phân nợ quá hạn theo các tiêu thức
sau:
+ Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn
Nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn gồm có : nợ quá hạn dới 180 ngày,
từ 180 ngày đến 360 ngày và trên 360 ngày. Với mỗi loại nợ quá hạn có một
mức lãi suất phạt khác nhau, thời gian quá hạn càng lâu thì lãi suất phạt càng
lớn vì độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày đều đợc coi là các khoản nợ
khó đòi.
+ Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay
Trong từng loại hình kinh tế nợ quá hạn đợc chia thành nợ quá hạn ngắn
hạn (bao gồm nợ quá hạn đối với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung
và dài hạn (bao gồm nợ quá hạn đối với loại hình cho vay trung và dài hạn)
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Để đánh giá chính xác hơn chất lợng tín dụng cần sử dụng thêm chỉ tiêu nợ
có khả năng thu hồi, chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
có khả năng =
thu hồi Nợ quá hạn
Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhng bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.
Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lợng
hoạt động tín dụng.
2.4. Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng
Để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng đợc đúng đắn thì ngoài các chỉ
tiêu trên cần phải xem xét đến vòng quay vốn tín dụng và thời hạn hoàn trả
+ Thời hạn hoàn trả : là một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết nợ.
Vì vậy việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định đợc đúng
và hợp lí doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và
đảm bảo trả đợc nợ Ngân hàng đúng kì hạn. Nếu thời hạn hoàn trả xác định lớn
hơn tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử
dụng vốn vay sang mục đích khác, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu
nợ khi đến hạn, có thể gây tổn thất. Nếu thời hạn cho vay ngắn hơn sẽ gây căng
thẳng cho doanh nghiệp về vốn dẫn đến doanh nghiệp không thể trả đợc nợ
Ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi.
Vì vậy, việc xác định thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở
khoa học, đảm bảo số tiền cho vay đợc sử dụng đúng mục đích, phát huy có hiệu
quả tốt để Ngân hàng thu đợc gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Việc xác định thời
hạn cho vay căn cứ vào :
- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng
- Tốc độ luân chuyển vốn của khách hàng
- Khả năng thu nhập của khách hàng
+ Vòng quay vốn tín dụng : Đợc xác định theo công thức dới đây

Vòng quay Doanh số thu nợ trong kì
vốn =
tín dụng D nợ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng
quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển đợc đánh giá là tốt. Song nếu quá nhanh
thể hiện cơ cấu tín dụng cha hợp lí. Vì vậy có một nhân tố cần xem xét nữa là
thu nhập từ hoạt động cho vay.
2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Thu nhập Lãi từ hoạt động cho vay
từ hoạt động =
cho vay Tổng thu nhập
Chất lợng hoạt động tín dụng đợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho
vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lờng khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt
động tín dụng mang lại.
Tuy nhiên, khi đánh giá không nên chỉ phân tích trên số tơng đối (tỷ lệ %)
mà nên phân tích số tuyệt đối để thấy rõ mức độ thiệt hại của Ngân hàng, kết
hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong hệ thống và theo dõi tình hình
biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm sẽ thấy đợc chất lợng tín dụng của
Ngân hàng. Tiếp tục phân tích các nhân tố ảnh hởng, từ đó có biện pháp nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng.
3. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng .
3.1. Những nhân tố khách quan .
Những nhân tố này bao gồm : môi trờng kinh tế và môi trờng pháp lí chi
phối hoạt động của một doanh nghiệp, một Ngân hàng, bất cứ thành phần nào

hoạt động trong nó.
3.1.1 Môi trờng kinh tế.
Nghiên cứu sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh doanh
tiền tệ của Ngân hàng sẽ thấy đợc ảnh hởng của nó đến chất lợng tín dụng. Bất
kì Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kì kinh tế. Trong giai
đoạn nền kinh tế hng thịnh, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều
nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng tăng. Hoạt động tín dụng của
Ngân hàng sẽ phát triển với khả năng hoàn trả của các doanh nghiệp cao. Còn
trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, tất yếu nhu cầu tín dụng giảm và khả
năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng theo chiều hớng
xấu. Lúc này, vốn Ngân hàng bị ứ đọng, nguồn vốn sử dụng không hiệu quả.
Chu kì kinh tế có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng xét trên quan điểm
khách hàng. Khi nền kinh tế đi xuống, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đợc, doanh thu giảm sút. Doanh
nghiệp khó có khả năng trả đợc nợ Ngân hàng, chất lợng tín dụng lúc này bị
đánh giá là kém. Và ngợc lại, nền kinh tế phát triển hoạt động của doanh nghiệp
cũng phát triển mở rộng, doanh nghiệp có khả năng trả nợ Ngân hàng và có
những dự án tiềm năng mới, nhu cầu tín dụng xuất hiện.
Những biến động về lãi suất, tỉ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng trực tiếp
đến lãi suất Ngân hàng, dẫn đến ảnh hởng tới mức lãi suất của khoản tín dụng.
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy sự tác động trực tiếp của
sự mất giá đồng nội tệ đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
3.1.2 Môi trờng pháp lí.
Môi trờng pháp lí là một hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên quan
đến hoạt động của Ngân hàng thơng mại nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật còn cha đồng bộ, gây khó khăn cho

Ngân hàng khi kí kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. Chẳng hạn, Luật Ngân
hàng qui định khi cho vay phải có tài sản thế chấp nhng thực tế với các doanh
nghiệp nhà nớc Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng tín chấp (tài sản của doanh
nghiệp này thuộc sở hữu nhà nớc, nếu phát mại tài sản thì cũng chỉ là lấy từ túi
này sang túi kia của nhà nớc mà thôi). Rõ ràng, những qui định về thế chấp tài
sản đã ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Thực tế cho thấy, Luật Ngân hàng còn
cha đồng bộ với những qui định, văn bản dới luật, gây khó khăn cho việc quản lí
chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
Sự thay đổi các chủ trơng, chính sách Nhà nớc có tác động lớn đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Đặc biệt về cơ cấu kinh tế, các chính sách
xuất nhập khẩu nếu có sự thay đổi đột ngột sẽ gây ra xáo trộn hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hởng tới khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
3.1.3. Những nhân tố bất khả kháng.
Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hởng nh biến động của nền kinh tế thế
giới, thiên tai lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán động đất trực tiếp gây bất lợi cho tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm ảnh hởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
3.2. Những nhân tố chủ quan (từ phía Ngân hàng).
Các nhân tố chủ quan ảnh hởng tới hoạt động tín dụng là các nhân tố ảnh
hởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lợng tín dụng. Có một
số nhân tố sau cần quan tâm xem xét:
3.2.1 Chiến lợc kinh doanh dài hạn
Chiến lợc kinh doanh là nhân tố ảnh hởng đầu tiên tới chất lợng tín dụng,
nếu không có chiến lợc kinh doanh Ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên cơ sở chiến
lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn Ngân hàng thơng mại mới có thể có những kế
hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kì để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Đặc biệt các kế hoạch bộ phận ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng nh : kế
hoạch marketing, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
18

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
3.2.2. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức Ngân hàng đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phân
phối chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi quản lí sát sao các
khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt
động tín dụng lành mạnh và quản lí hiệu quả các khoản vay.
3.2.3. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng hớng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
Ngân hàng thơng mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân
tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đờng lối, chính sách của nhà nớc và đảm bảo công
bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào chính
sách tín dụng của Ngân hàng thơng mại có đúng dắn hay không. Bất cứ Ngân
hàng nào muốn có chất lợng tín dụng tốt đều phải có chính sách phù hợp.
3.2.4. Qui trình tín dụng
Bao gồm những bớc phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm
đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền
vay, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi đợc nợ. Chất lợng tín dụng có đ-
ợc đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bớc
và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong qui trình tín dụng.
Trong qui trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nộp hồ sơ vay vốn), bớc này là cơ sở định lợng hoạt động tín dụng. Tuỳ thuộc
vào chất lợng công tác thẩm định đối tợng đợc vay vốn cũng nh qui định về điều
kiện và thủ tục cho vay vủa từng Ngân hàng thơng mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm đợc diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những điều chỉnh, can

thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Và việc áp dụng có hiệu
quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đợc một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu
cho chất lợng tín dụng, góp phần cải thiện hoạt động tín dụng.
Thu hồi nợ vay là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của Ngân
hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu hiện
bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng nh những biện pháp xử lí kịp thời sẽ giảm
tối thiểu những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt
động tín dụng.
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
3.2.5 Công tác kiểm tra giám sát tín dụng.
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc những thông tin
về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện đợc các mục tiêu đã
định trong lĩnh vực tín dụng. Hoạt động kiểm tra giám sát bao gồm :
+ Kiểm tra chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản vay
(thẩm quyền điều hành quản lí, giám sát các khoản vay, hồ sơ, thủ tục cho vay)
+ Kiểm tra định kì đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do hội đồng
kiểm tra giám sát, thực hiện các báo cáo các trờng hợp ngoại lệ, những vi phạm
chính sách, qui trình nghiệp vụ, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến tín
dụng. Để công tác kiểm tra đánh giá đúng kết quả đòi hỏi cán bộ kiểm tra giám
sát phải có trình độ nghiệp vụ cao, phải có phẩm chất đạo đức tốt, phải trung
thực khánh quan.
3.2.6 Hệ thống thông tin tín dụng.
Số lợng, chất lợng của thông tin quyết định đến mức độ chính xác trong
việc phân tích, nhận định thị trờng, đánh giá khách hàng giúp cán bộ tín dụng
đánh giá những quyết định cho vay sáng suốt hơn, thông tin càng đầy đủ, chất l-
ợng, nhanh chóng kịp thời tuỳ vào khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng

cao chất lợng tín dụng.
3.2.7 Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng cũng nh việc đảm bảo chất lợng hoạt động tín dụng. Chất lợng
nhân sự ngày càng đợc đòi hỏi cao để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời và có hiệu
quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trờng kinh doanh từ đó tác
động đến sự thay đổi của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo
đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh tế của dự án xin vay, đánh giá tài sản đảm bảo, giám sát quản lí cho vay )
sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra trong
hoạt động tín dụng.
3.3. Những nhân tố về phía khách hàng.
3.3.1 Năng lực khách hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
là do các yếu tố từ phía khách hàng. Trớc hết là do năng lực quản lí kinh doanh
của khách hàng còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp lập phơng án sản xuất
kinh doanh rất hiệu quả nhng khi đa vào thực hiện, do không lờng hết và ứng
phó kịp thời với những biến động của thị trờng nên thua lỗ. Trong các dự án vay
vốn Ngân hàng để nhập mua máy móc, thiết bị, do không đủ trình độ quản lí, áp
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
dụng khoa học công nghệ nên không sử dụng hết công suất, doanh thu không
đạt nh dự kiến nên khó có khả năng trả nợ Ngân hàng.
3.3.2 Sự trung thực của khách hàng .
Hiện tợng sử dụng vốn sai mục đích cũng là nguyên nhân dẫn đến một
khoản tín dụng chất lợng kém. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không
đúng với phơng án kinh doanh nên không trả đợc nợ đúng hạn.
Hiện tợng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, quay vòng vốn vay,

đảo nợ, tráo nợ cũng làm cho chất lợng tín dụng bị giảm sút. Thực chất đây là
biểu hiện của khả năng không trả đợc nợ Ngân hàng, vi phạm một trong những
nguyên tắc cơ bản đánh giá chất lợng tín dụng.
Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng cho thấy: tuỳ
theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trờng pháp lí
của từng nớc cũng nh khả năng quản lí, cơ sở vật chất kĩ thuật và trình độ của
đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thơng mại mà các nhân tố này có ảnh hởng
khác nhau tới chất lợng tín dụng. Vấn đề cơ bản là chúng ta phải nắm chắc
những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, ta phải nắm chắc và biết vận
dụng sáng tạo ảnh hởng của cá nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra
những biện pháp quản lí có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lợng tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt
động tín dụng nói riêng cũng nh hoạt động ngân hàng nói chung.
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chơng II:
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh
tạI Ngân hàng công thơng tháI bình .
I . Khái quát về Ngân hàng công thơng tháI bình
1. Giới thiệu về Ngân hàng Công thơng Thái Bình.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng (NHCT) Thái bình là một trong 71 Chi
nhánh của Ngân hàng Công thơng Việt nam đợc tái thành lập từ 1/1/1991 theo
quyết định 605/NH - QĐ 22/12/1990 của Tổng Giám đốc NHNN Việt nam trên
cơ sở của Ngân hàng thị xã, có trụ sở chính tại số 100 đờng Trng Trắc, Thị xã
Thái Bình. Khởi nghiệp từ nền tảng con ngời và cơ chế quan liêu bao cấp, cơ sở
vật chất nghèo nàn, phơng tiện làm việc thô sơ, trình độ quản lí còn mang nặng
tính bao cấp, quản lý kinh doanh cha có. So với các chi nhánh khác thì Chi

nhánh NHCT Thái Bình ra đời muộn hơn và ở trên địa bàn một tỉnh có nền kinh
tế thuần nông, công nghiệp kém phát triển nên hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
Trớc những khó khăn thách thức lớn, từ khi ra đời đến nay đợc sự quan tâm
của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nớc tỉnh và đặc biệt là sự chỉ đạo sát
sao của NHCT Việt nam đã giúp cho Chi nhánh đang từng bớc khắc phục khó
khăn, ổn định và phát triển kinh doanh. Màng lới kinh doanh của Chi nhánh
NHCT Thái Bình đã đợc mở rộng đến mọi vùng kinh tế trong tỉnh. Ngoài Hội sở
chính còn có 4 phòng giao dịch trên khu vực Thị xã, 2 phòng giao dịch ở 2
huyện miền biển Thái Thuỵ, Tiền Hải, 1 quĩ tiết kiệm trên thị trấn Đông Hng và
một hệ thống các quĩ tiết kiệm sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Mời ba năm hoạt động tuy cha dài nhng cũng đủ để nhìn nhận đánh giá về
sự đổi thay, một chặng đờng xây dựng và vơn lên về mọi mặt từ con ngời đến cơ
sở vật chất. Để có đợc những thành quả nh ngày hôm nay NHCT Thái Bình đã
phải trải qua những bớc thăng trầm, biến cải, có khi phải trả giá để mang lại sự
phát triển cho nền kinh tế trong tỉnh. Qua quá trình phát triển, đổi mới, hoạt
động của NHCT Thái Bình đã có bớc tăng trởng vợt bậc. Các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng ngày càng đa năng, nhiều loại, cung ứng một lợng vốn lớn cho
nền kinh tế. Hiện tại, Ngân hàng đang quản lý tổng giá trị tài sản có trên 1000 tỷ
đồng và là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất trên địa bàn tỉnh.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Tính đến năm 2003 Ngân hàng có khoảng 196 nhân viên, hầu hết cán bộ
trong Ngân hàng đều gắn bó với Ngân hàng từ thời kì Ngân hàng mới hoạt động.
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Về cơ cấu tổ chức, NHCT Thái Bình có tám phòng ban tại trụ sở chính và
các phòng giao dịch, các quĩ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Ban giám đốc.

Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là ngời trực
tiếp phụ trách các hoạt động chung của Ngân hàng và chịu trách nhiệm trớc
NHCT Việt nam về mọi mặt của Chi nhánh NHCT Thái Bình. Một phó giám đốc
phụ trách phòng kinh doanh, phòng thanh toán quốc tế, phòng nguồn vốn và các
phòng giao dịch. Một phó giám đốc còn lại phụ trách các phòng : phòng kế
toán, phòng tiền tệ kho quĩ và phòng tổ chức hành chính.
1.2.2 Phòng kinh doanh .
Phòng kinh doanh quyết định phần lớn thu nhập của Ngân hàng là nơi tiến
hành cho vay đối với các tổ chức kinh tế công, nông thơng nghiệp và t nhân cá
thể. Phòng kinh doanh chia làm 4 tổ : tín dụng thơng nghiệp, tín dụng công
nghiệp quốc doanh, tín dụng ngoài quốc doanh và tổ tổng hợp.
1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là xử lí tất cả các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ,
chủ yếu là : mở th tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền, mở tài khoản séc, mua bán
ngoại tệ, nhận gửi tiết kiệm ngoại tệ
1.2.4 Phòng kế toán tài chính.
Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua Ngân hàng (thanh
toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) nh mở tài khoản tiền gửi,
thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, thực hiện thanh
toán nội bộ, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ.
1.2.5 Phòng nguồn vốn.
Quản lý 7 quĩ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực thị xã với chức năng chủ
yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và quản lý tất cả các nguồn
vốn của Ngân hàng
1.2.6 Phòng tổ chức hành chính.
Phòng đợc chia thành 2 bộ phận tổ chức và hành chính. Bộ phận tổ chức
chịu trách nhiệm về khâu tổ chức và cán bộ, đào tạo tuyển dụng, theo dõi nhân
sự, thi đua Bộ phận hành chính thực hiện tất cả các hoạt động về hành chính
nh : mua sắm, sửa chữa, phục vụ hội nghị
1.2.7 Phòng tiền tệ kho quĩ.

Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, điều hoà lợng tiền mặt lu thông theo chỉ
định của cấp trên. Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, chấp hành đầy đủ các qui
trình nghiệp vụ mà chế độ kho quĩ đã qui định. Tổng hợp các báo cáo thống kê,
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
điện báo hàng tuần, tháng, quí, năm theo mẫu qui định và các báo cáo đột xuất
khác.
1.2.8 Các phòng giao dịch.
Ngân hàng có 6 phòng giao dịch trong đó 4 phòng nằm rải rác trong địa
bàn thị xã còn lại 2 phòng nằm ở 2 huyện miền biển là Tiền Hải và Thái Thụy.
1.2.9. Phòng kiểm soát.
Phòng kiểm soát có thể thờng xuyên hoặc định kì kiểm tra hoạt động của
tất cả các phòng ban về tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động đồng thời phối
hợp kiểm soát với đoàn kiểm soát Trung Ương khi cần thiết.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCT Thái Bình
2. Những kết quả đã đạt đợc của NHCT Thái Bình
2.1. Về công tác huy động vốn
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, Ngân hàng đã
có nhiều biện pháp để tăng trởng nguồn vốn nh tăng cờng khả năng tiếp thị, mở
rộng thị trờng, thay đổi tác phong giao dịch, nâng cao chất lợng phục vụ, thanh
toán nhanh gọn để thu hút nhiều khách hàng. Vì vậy mà tổng nguồn tăng trởng
vức chắc qua các năm với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 169%/năm
và chiếm tỷ trọng 30,2 % tổng số vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh.
24
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Tổ chức -Hành
chính

P. Kế toán
P. Tiền tệ - kho
quĩ
Phó giám đốc
P. Kinh Doanh
P. Kinh doanh -
Đối ngoại
P. Nguồn vốn
P. Giao dịch
P. Kiểm soát
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đặc biệt nguồn huy động bằng ngoại tệ qui VND tăng nhanh với tốc độ tăng tr-
ởng bình quân hàng năm đạt 815%/ năm .
2.2. Về công tác đầu t tín dụng.
Trong công tác tín dụng, Ngân hàng chú trọng đến chính sách khách hàng,
nắm thông tin nhiều chiều, thẩm định điều tra chặt chẽ khách hàng trớc khi cho
vay. Với nỗ lực phấn đấu và tinh thần trách nhiệm cao, tổng d nợ của Ngân hàng
chiếm tỷ trọng 31,2% các khoản cho vay và đầu t của các TCTD trên địa bàn với
tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 115%/năm. Việc cho vay và đầu t tín
dụng đợc tập trung vào những ngành kinh tế đang là mục tiêu, trọng điểm kinh
tế của tỉnh.
- Cho vay vốn đầu t vào khu công nghiệp sử dụng khí đốt Tiền Hải với d nợ
đạt trên 156 tỷ đồng.
- Cho vay vốn đầu t vào khu công nghiệp Phúc Khánh với d nợ là 96 tỷ
đồng.
- Cho vay vốn đầu t vào khu công nghiệp Tiền Phong với d nợ là 39 tỷ
đồng.
- Cho vay vốn đối với các doanh nghiệp truyền thống kinh doanh có hiệu

quả với d nợ là 65 tỷ đồng.
- Cho vay vốn thu mua hàng thực phẩm, nông sản xuất khẩu, sản xuất nớc
giải khát với d nợ là 105 tỷ đồng
Có thể nói nguồn vốn đầu t của Ngân hàng nh một đòn bẩy tích cực góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, từng bớc làm thay da đổi thịt bộ mặt của tỉnh,
tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, đời sống của ngời dân đợc nâng
lên.
Công tác xử lý nợ tồn đọng cũng đợc Ngân hàng làm kiên quyết và luôn đ-
ợc coi là một trong những trọng tâm của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Do
đặc điểm của Ngân hàng có tỷ trọng nợ quá hạn phát sinh từ trớc năm 2000 tơng
đối cao có thời điểm tới gần 30% tổng d nợ nhng đến thời điểm 31/12/2002 tỷ lệ
nợ quá hạn chỉ còn chiếm 2,75% tổng d nợ.
2.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại không ngừng đợc mở rộng và phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu. Hàng năm Ngân hàng đã mở từ 80L/C đến 100L/C
xuất nhập khẩu tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Doanh số mua bán ngoại tệ
năm sau cao hơn năm trớc, bình quân hàng năm 20 triệu USD đã giúp Ngân
hàng có nguồn ngoại tệ ổn định để thanh toán với nớc ngoài.
Do vậy mà năm 2001 Ngân hàng đã trở thành Chi nhánh loại 1 trong hoạt
động thanh toán quốc tế, trực tiếp nối mạng thanh toán với 600 Ngân hàng các
25

×