Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A-LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế đất nước theo hướng mở cửa, hội nhập với khu vực và thế
giới phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đảng ta thực hiện chủ trương
công ngiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam phát
triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng
hoá, dịch vụ vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác
trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế
ngày càng tăng. Bên cạnh nguồn vốn tự có (thường không lớn ) các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách huy động lượng vốn lớn hơn nhiều để đầu tư mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại là những
địa chỉ cung cấp nguồn vốn chủ yếu để các doanh nghiệp thực hiện chiến lược
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sự phát triển của các ngân hàng thương mại có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do đó Đảng và Nhà
nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung, sự phát
triển của các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt đối với các ngân hàng
thương mại nhà nước được xếp loại doanh nghiệp đặc biệt.
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh vừa với danh nghĩa là một
doanh nghiệp tổ chức hạch toán kinh tế kinh doanh, vừa với vai trò trung gian
tài chính, trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Với vai trò trung gian tài
chính, ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối vốn cho các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và doanh nhân theo nguyên tắc tín dụng. Chất lượng
hoạt động kinh doanh dịch vụ của các ngân hàng thương mại tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng, đồng thời kết quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng có tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Các rủi ro của tất cả
các khách hàng vay vốn đều ít nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vì thế, để huy
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động được nhiều vốn và cho vay đảm bảo an toàn, có hiệu quả, đúng pháp
luật có ý nghĩa sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo) là
một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà Nội là một đơn vị thành viên của NHNo Việt Nam, một chi nhánh
loại I. Chi nhánh đuợc thành lập trong quá trình NHNo đang đổi mới công
nghệ, chi nhánh đang áp dụng những công nghệ mới nhất của hệ thống
NHNo, thử nghiệm công nghệ mới để áp dụng rộng ra toàn hệ thống. Bởi vậy,
nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng cơ sở để
từ đó rút ra nhận xét về những thành công và những hạn chế, tồn tại, vướng
mắc, trên cơ sở đó đề suất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng ngân hàng là điều cần thiết. Vì lẽ đó em chọn đề tài
nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng nông ngiệp và phát triển
nông thôn Nam Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đào Văn Hùng, các thầy cô giáo và ban
lãnh đạo cùng cô chú cán bộ chi nhánh NHNo Nam Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình học tập, thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành
chuyên đề thực tập.
Sinh viên
Vũ Đức Chung
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU :
PHẦN I:
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
I/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
6
1/ Tín dụng ngân hàng.
6
1.1/ Khái niệm về tín dụng.
6
1.2/ Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
6
1.3/ Bản chất của tín dụng ngân hàng.
7
2/Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
7
3 Các hình thức tín dụng ngân hàng.
10
3.1 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng.
10
3.2 Phân loại theo thành phần kinh tế.
10
3.3 Phân loại theo phương thức hoàn trả.
11
3.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo.
11
3.5 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng.
12
3.6 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng.
12
II PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG.
14
1 Khái niệm chất lượng tín dụng.
14
2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.
15
2.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
15
2.2 Dư nợ.
15
2.3 Hệ số sử dụng vốn vay.
15
2.4 Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ. 16
2.5 Tốc độ luân chuyển vốn. 16
3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
17
3.1 Các nhân tố chủ quan. 17
3.2 Các nhân tố khách quan.
21
III TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
22
1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
22
1.1 Khái niệm. 22
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
23
2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
27
3 Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
27
4 Vấn đề thực hiện tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam.
28
PHẦN II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM
HÀ NỘI
32
I VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN NAM HÀ NỘI.
32
1 Quá trình phát triển và nhiệm vụ chủ yếu.
32
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
32
1.2 Nhiệm vụ chủ yếu.
34
2 Khái quát hoạt động cơ bản.
34
2.1 Huy động vốn.
35
2.2 Sử dụng vốn.
37
2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.
40
2.4 Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp.
41
2.5 Kết quả tài chính.
41
3 Phương hướng, mục tiêu hoạt động năm 2003.
42
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNGNÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI.
42
1 Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh.
42
1.1 Cho vay từng lần.
42
1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
43
1.3 Cho vay theo dự án đầu tư. 44
1.4 Cho vay trả góp. 44
1.5 Cho vay theo hạn mức thấu chi.
44
2. Kết quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh.
45
3. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh.
47
3.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với các DNVVN. 47
3.2 Hệ số sử dụng vốn vay. 47
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn.
48
3.4 Tốc độ luân chuyển vốn. 49
III NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ VẤN ĐỀ CẤP TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHNO NAM HÀ NỘI
50
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
51
I. ĐỊNH HƯỚNG VỀ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo NAM HÀ NỘI.
51
1.Đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với DNVVN.
53
2. Thực hiện các biện pháp them định kỹ trước khi cho vay và
tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay.
55
3 Thực hiện các bảo đảm trong kinh doanh tín dụng.
64
4 Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp liên doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài, có kỹ thuật
công nghệ hiện đại.
68
5 Chi nhánh cần phát huy và nâng cao hơn nữa các vấn đề nợ
quá hạn, nợ khó đòi và bảo toàn vốn.
69
6. Cô
ng tác cán bộ.
71
7. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính
sách chế độ, thể lệ tín dụng của ngân hàng đối với các
DNVVN.
73
III KIẾN NGHỊ
75
1 Đối với hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước. 75
2 Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 79
3 Kiến nghị đối với NHNo Việt Nam. 82
Kết luận
86
Tài liệu tham khảo
88
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1 Tín dụng ngân hàng
1.1 Khái niệm về tín dụng
Theo quan điểm của Mác thì “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời
gian nhất định sẽ thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hoàn trả. Trong quan hệ
này thể hiện các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi
vay phải hoàn trả cho người cho vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ
hội mà người cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt hơn.
+ Giá trị được hoàn trả thường lớn hơn lúc hai bên kí kết hợp đồng tín
dụng.
1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến và có vai trò quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong
hoạt động của mỗi ngân hàng.
Như đã đề cập ở trên: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”
Nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” lẫn “cho
vay”.Tuy nhiên, trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân
hàng mà hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay laị được tách riêng,
do hai bộ phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và
bộ phận tín dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không được gọi là hoạt động tín
dụng mà là hoạt động “huy động vốn” do bộ phận Nguồn vốn thực hiện.
Bộ phận tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Như vậy, sẽ phù hợp hơn
khi sử dụng định nghĩa sau để nghiên cứu về tín dụng ngân hàng: “Tín
dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là
người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác
định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”. Như vậy, tín dụng ngân
hàng ở đây mang nghĩa hẹp hơn, giới hạn bên cho vay là ngân hàng. Đây là
định nghĩa mang tính chuyên nghiệp ngân hàng hơn là mang tính lý luận,
tránh được sự nhầm lẫn khi nghiên cứu về các nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại.
1.3 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông
qua các ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và các hình thức huy động
vốn khác nhau huy động lượng tiền nhàn rôĩ trong lưu thông, tạo thành nguồn
vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này để đem cho vay
với lãi suất lớn hơn lãi suất tiền gửi. Là trung gian nên ngân hàng là cầu nối
giữa người có vốn và người cần vốn hay nói cách khác việc sử dụng nguồn
vốn trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được
ngân hàng điều hoà sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Như vậy, ngân hàng
bằng hoạt động của mình đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong xã hội, thông qua chức năng tạo tiền ngân hàng có thể nhận nguồn
tiền gửi tăng trưởng theo bội số tạo tiền. Qua đó, ngân hàng sẽ được hưởng
phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất trả tiền gửi.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, góp phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà
lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng có chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đưa
vào sử dụng. Cụ thể:
2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục và ngày càng mở rộng.
Sự thiếu vốn là quá trình xảy ra thường xuyên ở các doanh nghiệp.
Chính trong quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng của tất cả các thành phần kinh tế và
trong dân cư thành nguồn vốn để cho vay, đã góp phần tích luỹ và điều hoà
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bù đắp được nhu cầu
vốn tạm thời, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Trong môi trường cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn luôn phải chủ
động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trường mới nhằm làm cho hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được những việc này
làm đòi hỏi phải có một khối lượng lớn về vốn. Chính tín dụng ngân hàng
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành
khác và chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho
việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những
ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện
cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2.3 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn
Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng như những ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết cho quốc kế
dân sinh, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những ngành kinh tế này phát
triển. Mặt khác với đặc trưng hoàn trả cả vốn lẫn lãi, tín dụng ngân hàng đã
giúp cho việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả. Chính điều này
đã thể hiện sự ưu việt hơn của tín dụng ngân hàng so với việc ngân sách đầu
tư vào lĩnh vực đó, vì khi được cấp vốn ngân sách người sử dụng thường ít
quan tâm tới việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả bởi lẽ nguồn vốn này
được cấp phát mà không phải hoàn trả.
2.4 Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lưu thông
tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng
hoá phải luôn gắn liền với việc ổn định lưu thông tiền tệ. Do tính ưu việt của
nó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự ổn định lưu
thông tiền tệ. Trước hết ngân hàng là kênh quan trọng để đưa tiền vào lưu
thông, có khả năng kiểm soát được khối lượng tiền trong lưu thông cho phù
hợp với lưu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng được thực hiện một cách
có hiệu quả sẽ đảm bảo khối lượng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay,
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng sẽ đưa tiền vào lưu thông phù hợp với lượng hàng hoá trên thị
trường. Mặt khác, với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại có khả
năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy các
ngân hàng trung ương phải sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại như tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng…
2.5 Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước
ngoài thúc đảy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới
Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của một quốc gia luôn
gắn liền với nền kinh tế thế giới. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông
dụng giữa các nước. Vốn là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự hợp tác này, do
đó ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là huy động vốn và cung cấp
vốn cho các hoạt động kinh doanh, thông qua đó góp phần mở rộng và tăng
cường mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nước. Như vậy, với những nước
đang phát triển như nước ta thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò mở rộng xuất,
nhập khẩu hàng hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài đầu tư phát
triển các thành phần kinh tế góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
2.6 Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế.
Xuất phát từ chức năng phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng cỏ thể
kiểm soát được hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hội và việc tổ chức thanh toán
cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình sản xuất cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến động
số dư trên tài khoản. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, phải thường xuyên phân tích khả năng tài chính
của khách hàng và thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Vì vậy có
thể nói qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng có khả năng kiểm soát được
các hoạt động của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý.
3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu phân loại khác nhau. Trên
thực tế, người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức phân chia sau:
3.1 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
* Tín dụng có kỳ hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày
trả nợ. Tín dụng có kỳ hạn, tín dụng trung và dài hạn. Mặc dù hầu hết các
nước đều thóng nhất về điều này nhưng thời gian cụ thể được quy định cho
từng loại lại không hoàn toàn đồng nhất. ở Việt Nam hiện nay, theo quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết định
1627/2001/QĐ- NHNN/ ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
+ Thời hạn cho vay trung hạn : từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
* Tín dụng không kỳ hạn: Là khoản tín dụng được ứng dụng đối với
khoản vay không xác định rõ thời hạn trả nợ.
3.2 Phân loại theo thành phần kinh tê
Theo thành phần kinh tế, ta có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước.
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế tư nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
(Năm thành phần kinh tế trên được xác định trong văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VI)
Đây là cách phân loại không được nhấn mạnh trong nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa nhưng đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN như
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước ta thì việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tiễn. Kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Nhà nước có chính sách khác nhau đối với từng khu vực kinh
tế, có tác động lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng ngân hàng tới các
thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác, mỗi thành phần kinh tế lại có những
đặc điểm riêng biệt nên ngân hàng cần phải có thái độ ứng sử rất khác nhau
khi cho các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế này vay vốn.
3.3 Phân loại theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể được phân
chia theo hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thế đựoc hoàn trả theo
thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Thông thường, các ngân hàng thương mại thường áp dụng phương thức
trả góp đối với các khoản cho vay trung và dài hạn còn phương thức trả một
lần thường áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
3.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo
Các ngân hàng có thể đảm bảo hay không có đảm bảo tùy thuộc vào mức
độ tín nhiệm của ngân hàng đôí với khách hàng vay cũng như độ rủi ro của
phương án xin vay.
Từ đảm bảo của khách hàng ở đay chỉ được hiểu là đảm bảo bằng tài sản
thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Cách đảm bảo này có mục đích
giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không trả được nợ được
hay không muốn trả nợ khi đến hạn. Các tài sản được đem thế chấp thường là
các bất động sản trong khi các tài sản được đem cầm cố lại là các động sản
nhỏ, vật tư hàng hóa, chứng khoán và các giấy tờ khác…Yêu cầu cơ bản đối
với các tài sản đem thế chấp, cầm cố là chúng phải có tính thị trường tức là có
khả năng thanh lý được.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh
và lợi nhuận có được từ dự án xin vay là khả quan thì ngân hàng có thể cho
vay không cần đảm bảo, điều này các ngân hàng ở Việt Nam gọi là cho vay
tín chấp.
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều này giải thích tại sao các ngân hàng có thể cung cấp cho một số
khách hàng những khoản tín dụng lớn mà không cần đảm bảo, đó là những
doanh nghiệp có quan hệ vay trả sòng phẳng thường xuyên với ngân hàng, có
tình hình tài chính vững mạnh, lợi nhuận tương đối ổn định với hệ thống quản
lý có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ được thị trường chấp nhận. Trường hợp này
tương tự như việc các ngân hàng thương mại quốc doanh cho các doanh
nghiệp Nhà nước vay không phải có tài sản thế chấp trong thời gian vừa qua.
3.5 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
- Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ trực
tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người
vay…
- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ
chức xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và
chính sách tín dụng phù hợp. Trong thực tế kinh doanh ngân hàngchúng ta
thường xam xét chủ yếu là các loại hình tín dụng ngắn hạn là chủ yếu. Khi
phân chia các loại hình tín dụng ngắn hạn người ta thường nhìn dưới góc độ
các “sản phẩm tín dụng” hay còn được gọi là kỹ thuật cấp tín dụng.
3.6 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
- Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín
dụng cổ điển, nhưng mãi tới ngày nay vẫn được coi là một trong những kỹ
thuật cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại. Chiết khấu thương
phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng
quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền
bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền lãi và phí hợp đồng.
- Tín dụng thấu chi: mỗi khách hàng đèu có một tài khoản tiền gửi tại
ngân hang. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được sử dụng số tiền đã gửi trên
tài khoản. Do nhu cầu kinh doanh, khách hàng thường có nhu cầu chi quá số
tiền gửi trên tài khoản. Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trước được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một số
tiền lớn hơn số tiền gửi mà khách hàng hiện có.
Những khách hàng có nhu cầu đối với hình thức tín dụng thấu
chi là những doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thường xuyên và thu nhập bằng
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền gửi vào tài khoản của ngân hàng, thường là các doanh nghiệp thương mại
(mới thường xuyên có nguồn tiền vào ra).
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ
động và tiện lợi, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro. Vì vậy chỉ áp dụng cho
những khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng thuê mua (leasing): Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng
thuê mua rất phát triển. Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê bất động sản
như: nhà cửa, máy móc thiết bị, xe vận tải, xe chuyên dụng, thiết bị văn
phòng…Các chủ thể thuê có thể là: các ngân hàng trực tiếp, các công ty con
của ngân hàng hoặc cac công ty chuyên doanh thuê mua độc lập thực hiện
nghiệp vụ. Ngân hàng cũng có thể liên kết với các nhà kinh doanh bất động
sản để đầu tư dưới hình thức thuê tín dụng thuê mua.
Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoả
thuận với ngân hàng. Khi giá trị cảu tài sản đã trả xong, khách hàng được
quyền sở hữu tài sản đó. Trong thời gian chưa trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng.
Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí cac loại thuế và lãi kinh doanh, tuỳ
từng loại đối tượng khác nhau mà giá cả thuê mua được tính khác nhau.
Thời hạn thuê mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên, thời
hạn trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn ít được sử
dụng.
- Tín dụng trả góp: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng trả dần số
tiền vay gồm cả gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ chặt chẽ
với việc mua bán hàng hoá (tái sản). Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ
sở thoả thuận của ba bên có liên quan: khách hàng mua- người đi vay, công ty
bán hàng và ngân hàng.
Tín dụng trả góp khác về cơ bản với tín dụng thuê mua là tài sản sau khi
bán đã thuộc quyền sở hưũ của người mua và họ có quyền định đoạt. Trong
trường hợp tài sản thuộc đối tượng của tín dụng là bất động sản thì có thể làm
thế chấp cho nhân hàng, khi khách không trả được nợ thì ngân hàng được
phát mại tài sản thế chấp và chỉ thu được phần nợ càn thiếu.
Tín dụng trả góp có ưu điểm là không những nó phù hợp với đặc điểm sử
dụng vốn của vay mà còn kích thích lưu thông hàng hoá, mở rộng sản xuất và
tiêu dùng. Mặt khác, người vay phảI trả một khoản tiền cố định bao gồm cả
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gốc và lãi vào những thời điểm xác định nên họ dễ dàng tính được số tiền
phải trả từ đó lập được kế hoach trả nợ.
- Tín dụng bảo lãnh: là một loại tín dụng phát sinh khi ngân hàng nhận
thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp người mư không có khả
năng thanh toán số nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức thu phụ
thuộc vào loại nhu cầu bảo lãnh và thời gian cho vay. Thời hạn có thể là ngắn,
trung hoặc dài hạn. Hình thức bảo lãnh của ngân hàng cũng rất phong phú và
đa dạng: bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hoá…Tín dụng bảo lãnh
phát triển đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi tiêu của các nhà sản
xuất kinh doanh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Tín dụng vãng lai: là hoạt động vay mượn thường xuyên giữa khách
hàng và ngân hàng với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc
điểm của hình thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng một tài
khoản vay vừa dư nợ, vừa dư có (tài khoản vãng lai). Toàn bộ thu nhập của
người vay đều được ghi vào bên có tài khoản, toàn bộ chi tiêu ghi bên nợ tài
khoản. Khi không còn số dư có, khách hàng được sử dụng một khoản tín dụng
như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng với một mức dư nợ tối đa nào đó.
Ngân hàng khống chế số dư nợ mà không khống chế số dư có. Khách hàng
được sử dụng vốn vay rất linh hoạt dưới dạng tiền mặt, chuyển khoản, tín
phiếu…
Điều kiện được vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là người vay có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra trong một số trường hợp,
người vay có uy tín cao thì có thể không cần bảo đảm bằng tài sản. Thời hạn
vay thường từ 3 -6 tháng. Trên lý thuyết, tín dụng vãng lai được xem như tín
dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, hiện nay có nhiếu ngân hàng cho vay với thoả hạn
2-3 năm nên tín dụng vãng lai trở thành tín dụng trung và dài hạn.
II PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
1 Khái niệm chất lượng tín dụng.
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây là các
DNVVN) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng cho vay của ngân hàng đạt được phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của
ngân hàng có được thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức “giá của
quyền sử dụng vốn”. Lãi sẽ được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh
Sinh viªn: Vò §øc Chung Líp: Ng©n hµng 41C
14