Mục lục
Danh mục các ký tự viết tắt 5
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ 6
Lời mở đầu 7
Chơng 1: những vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán quốc
tế theo phơng thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng
mại 9
1.1. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thơng mại 9
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 9
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Thơng mại 10
1.2. Thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT - phơng thức thanh toán phổ biến nhất. .11
1.2.1. Các bên tham gia trong phơng thức TDCT 11
1.2.2. Nội dung của phơng thức TDCT 13
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT 19
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 20
1.3.2. Các nhân tố khách quan 22
Chơng 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế theo ph-
ơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng vpbank chi nhánh
hai bà trng 25
2.1. Khái quát Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam 25
2.1.1. Giới thiệu tổng quát 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 26
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh Hai Bà Trng 28
2.2.1. Thanh toán L/C hàng nhập khẩu 28
2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất khẩu 33
2.3. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại Ngân hàng
VPBank 37
2.3.1. Những kết quả đạt đợc 37
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại Ngân hàng
VPBank và nguyên nhân 38
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phơng thức
TDCT tại ngân hàng VPBank 40
3.1. Định hớng phát triển của VPBank 40
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại Ngân hàng VPBank
41
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng 41
3.2.2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C. 42
3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng thức TDCT 43
3.2.4. Thực hiện các chính sách khách hàng phù hợp 45
3.2.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng 46
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 47
3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý 48
3.3. Kiến nghị 48
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nớc 48
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc 48
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng VPBank 49
Kết luận 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
danh mục các ký tự viết tắt
1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
2. DN : Doanh nghiệp
3. ICC : Phòng thơng mại quốc tế
4. KH : Khách hàng
5. L/C : Th tín dụng
6. NH : Ngân hàng
7. NH ĐT&PT VN : Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
8. NHNN : Ngân hàng Nhà Nớc
9. NHPH : Ngân hàng phát hành
10. NHTB : Ngân hàng thông báo
11. NHTM : Ngân hàng thơng mại
12. NK : Nhập khẩu
13. SWIFT : Tổ chức viễn thông quốc tế toàn cầu
14. TDCT : Tín dụng chứng từ
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
15. TTQT : thanh toán quốc tế
16. TG : Tiền gửi
17. UCP 500 : Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng
chứng từ số 500
18. XK : Xuất khẩu
19. XNK : Xuất nhập khẩu
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Qui trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C 17
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank 27
Bảng 2.1 : Biểu phí dịch vụ th TDCT nhập khẩu tại Ngân hàng VPBank 29
Bảng 2.2 : So sánh tỷ trọng thanh toán theo L/C các phơng thức thanh toán khác 30
Bảng 2.3 : Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân hàng VPBank 32
Bảng 2.4 : Tình hình quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nớc 33
Bảng 2.5 : Biểu phí dịch vụ th TDCT xuất khẩu tại Ngân hàng VPBank 34
Bảng 2.6 : Thanh toán hàng xuất khẩu qua Ngân hàng VPBank 35
Bảng 2.7 : Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại Ngân hàng VPBank 36
Bảng 2.8 : Doanh số thu phí theo phơng thức TDCT tại Ngân hàng VPBank 37
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thơng mại và giao lu quốc tế ngày
càng đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các NHTM trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Đợc xem nh chất xúc tác cho sự phát triển thơng mại quốc tế, công tác thanh
toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình
thức thanh toán trong đó có phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng yêu
cầu an toàn và tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho
quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh
toán quốc tế các ngân hàng thơng mại có cơ hội khẳng định mình trên trờng quốc tế, tăng
thu nhập và phát triển ổn định trong môi trờng cạnh tranh.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế trong hoạt động
của ngân hàng thơng mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trng em nhận thấy: Sau 16
năm đi vào hoạt động, hoạt động TTQT đã đạt đợc những kết quả nhất định, tuy nhiên qui
mô hoạt động vẫn còn nhỏ, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt không những từ các ngân hàng
thơng mại trong nớc mà còn có các chi nhánh của ngân hàng nớc ngoài nên hoạt động
thanh toán nói chung và theo phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng đã gặp rất nhiều khó
khăn vớng mắc. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TTQT
theo phơng thức TDCT của Ngân hàng VPBank là hết sức cần thiết, nó không những góp
phần phát triển hoạt động TTQT của hệ thống NHTM nói chung mà còn của Ngân hàng
VPBank nói riêng đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng VPBank chi nhánh
Hai Bà Trng, cùng với những kiến thức về TTQT đã đợc học ở trờng đại học, em đã lựa
chọn đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trng" để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Trong phạm vi của bài viết chủ yếu tìm hiểu tình hình, kinh nghiệm thực tế, những
vấn đề còn tồn tại trong công tác TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
VPBank. Với những hiểu biết ban đầu về lĩnh vực đó, em xin đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
VPBank. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết này còn nhiều hạn chế vì
vậy em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để cho bài viết của em có
thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Hồng Hải đã giúp em hoàn thành bản chuyên
đề thực tập này.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Mục đích nghiên cứu đề tài
Giới thiệu các lý luận cơ bản về TTQT theo phơng thức TDCT nh : khái niệm, các
phơng tiện, phơng thức, qui trình TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ.
Phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp cũng nh các kiến nghị nhằm
phát triển hoạt động TTQT tại VPBank.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về những lý luận về TTQT theo phơng thức TDCT
và dựa trên những thực tiễn hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại VPBank chi
nhánh Hai Bà Trng để từ đó đi sâu đánh giá hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại
Ngân hàng.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu chuyên đề là phơng pháp duy vật biện
chứng, cùng các khoa học khác nhau nh thống kê, phân tích, so sánh và tham khảo các
sách , báo, tài liệu nói về hoạt động TTQT của NHTM.
Kết cấu chuyên đề
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hai Bà Trng.
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBank.
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Thơng Mại :
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan tới hàng
hoá, dịch vụ, t bản của cá nhân, tổ chức, Chính phủ nớc này đối với đối tác của mình trên
thế giới. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại thông qua các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
ngân hàng.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc chia thành hai loại : quan hệ mậu dịch
và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu dịch
và thanh toán phi mậu dịch.
. Thanh toán mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thơng mại
theo giá cả quốc tế. Thông thờng, trong thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá
kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại hoặc một hình
thức cam kết khác (th, điện giao dịch ). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định,
nội dung hợp đồng phải qui định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại, hàng hoá
nhất định.
. Thanh toán phi mậu dịch.
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh lao vụ, nó
mang tính chất thơng mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở
tại, chi phí về đi lại của các đoàn khách, các tổ chức hay cá nhân
Thanh toán phi mậu dịch ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động TTQT
đặc biệt là trong hoạt động thanh toán chuyển kiều hối khi lợng kiều bào của mỗi quốc
gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ.
Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch nhng chỉ khác là ở nguồn vốn.
Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vay nợ hay viện trợ do n-
ớc ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở
các nớc bắt đầu phát triển hay các nớc đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản
viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Về cơ bản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thơng mại quốc tế. Khi đề cập đến
hoạt động thơng mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá giữa các
nớc. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, do vậy
nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất khẩu mới đợc thực
hiện, góp phần thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
Thanh toán quốc tế thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh
tế thế giới có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, vì vậy yêu cầu đặt ra cho
công tác thanh toán quốc tế là đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các khoản
doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, chính xác, an toàn.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Thơng mại
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành sự
nghiệp xây dựng đất nớc.Thông qua hoạt động TTQT , chúng ta có thể tận dụng đợc vốn,
công nghệ nớc ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng
cách tụt hậu và đa nền kinh tế đất nớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoà
dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động TTQT của các
ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan
hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng mại giữa các nớc trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thờng cách xa nhau làm hạn chế việc
tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của ngời mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện
thị trờng thờng xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hơn nữa trong
nền kinh tế thị trờng tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp
đồng xuất hập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các
nhà xuất khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Đối với ngân hàng thơng mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò
hết sức quan trọng, đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là một dịch
vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ
cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu
hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở đó ngân hàng
phát trển đợc các dịch vụ nh huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt dộng của ngân hàng ngày càng
lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín và
ngày tạo một niềm tin vững chắc cho khách hàng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu hoá, hoạt
động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập, uy tín và khẳ
năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2. Thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT ph ơng thức thanh toán phổ biến
nhất
Trong mua bán quốc tế nhiều khi ngời bán và ngời mua ở rất xa nhau, ít thông tin
và ít tiếp xúc đợc với nhau nên không hoàn toàn hiểu biết và tin tởng lẫn nhau. Khi bán
hàng, ngời xuất khẩu không hoàn toàn tin chắc ngời mua luôn sẵn sàng trả tiền vì vậy họ
mong muốn có một cam kết rằng mỗi khi đã ký hợp đồng và giao hàng thì họ sẽ nhận đợc
tiền. Ngời bán muốn đảm bảo chắc chắn, ngời mua thì lại không muốn trả tiền trớc khi
nhận đợc hàng. Nh đã phân tích các phơng thức thanh toán ở trên đều không đảm bảo
quyền lợi công bằng cho cả ngời bán và ngời mua. Một phơng thức thanh toán quốc tế có
sự tham gia trực tiếp của ngân hàng trong quá trình thanh toán đã giải quyết đợc vấn đề
trên. Đó chính là phơng thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Phơng thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở th
tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời mử th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm
vi số tiền và thời gian qui định trong th tín dụng.
Phơng thức TDCT ra đời đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế và
từ đó đến nay nó trở thành phơng thức thanh toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại th-
ơng.
1.2.1. Các bên tham gia trong phơng thức TDCT:
- Ngời xin mở th tín dụng (Applicant) là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá,
hoặc là ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (beneficiary) là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ
ngời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Ngân hàng mở th tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu,
cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu và đớng ra cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi th tín dụng
khi ngời này xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện điều khoản của th tín dụng.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng thông báo trực
tiếp về th tín dụng và các giao dịch có liên quan đến th tín dụng cho ngời hởng lợi th tín
dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành và th-
ờng ở nớc ngời xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu ngời xuất khẩu, tăng mức độ an toàn cho các bên tham
gia, trong quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ ngoài 4 thành viên chủ
yếu còn có sự tham gia của các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): ngân hàng xác nhận trách nhiệm của
mình sẽ cùng ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo trả tiền cho ngời xuất khẩu trong trờng hợp
ngân hàng mở th tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân
hàng thông báo th tín dụng hoặc ngân hàng khác do hởng lợi chỉ định khi họ không tin vào
khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền (Reimbursing Bank) là ngân hàng đợc ngân hàng phát
hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho ngời thụ hởng. Thông thờng, ngân hàng này là ngân
hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trong thực tế khi thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ không nhất thiết
phải có đầy đủ cả 4 ngân hàng đó tham gia mà thờng chỉ có hai ngân hàng đứng ra đảm
nhận các chức năng trên.
Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia:
- Ngân hàng mở và ngời yêu cầu: ngời nhập khẩu gửi th yêu cầu mở th TDCT đến
ngân hàng phục vụ mình. Thông qua việc chấp nhận mở th tín dụng ngân hàng mở và ng-
ời yêu cầu đã có mối quan hệ pháp lý. Giấy yêu cầu mở th tín dụng chính là văn bản pháp
lý thể hiện quan hệ này. Ngân hàng có trách nhiệm đứng ra thanh toán hộ ngời nhập khẩu
vì vậy ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề ra mức ký quỹ
nhất định nhằm giảm rủi ro của ngân hàng xuống mức thấp nhất trong quan hệ với khách
hàng.
- Ngân hàng mở và ngời hởng lợi: đối với ngời hởng lợi ngân hàng mở th tín dụng
có nghĩa vụ trả tiền cho ngời hởng lợi khi họ đa ra bộ chứng từ hợp lý ngay cả khi ngời h-
ởng lợi không có khả năng trả tiền.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Ngân hàng thông báo và ngời đợc hởng: Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện
thông báo th tín dụng mà không có một cam kết nào về thanh toán đối với tín dụng chứng
từ, vì ngân hàng thông báo và ngời hởng lợi không có ràng buộc về pháp lý, nhng ngân
hàng thông báo phải kiểm tra tính xác thực của th tín dụng và đợc hởng phí dịch vụ từ ng-
ời hởng lợi.
- Ngân hàng xác nhận và ngời đợc hởng lợi: Với việc xác nhận th TDCT ngân
hàng xác nhận đã cùng chụi trách nhiệm với ngân hàng phát hành trong việc hoàn trả tiền
cho ngời hởng lợi. Ngân hàng xác nhận phải thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời
hởng lợi ký phát nếu chứng từ hợp lệ đợc xuất trình tại ngân hàng hoặc ngân hàng chỉ
định phù hợp với điều khoản của th tín dụng.
- Ngân hàng mở và ngân hàng xác nhận: việc một ngân hàng xác nhận cho một
ngân hàng mở th tín dụng có nghĩa là ngân hàng xác nhận đã cấp tín dụng cho ngân hàng
mở, theo đó ngân hàng mở sẽ nhận nợ khi khoản tín dụng đó đợc ngân hàng xác nhận
thanh toán.
1.2.2. Nội dung của phơng thức TDCT
a/ Th tín dụng trong phơng thức TDCT
Th tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một văn bản do ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng (ngời nhập khẩu), trong đó ngân hàng phát hành cam
kết trả tiền cho ngời đợc hởng lợi (nhà xuất khẩu) một số tiền nhất định trong một thời
gian nhất định, với điều kiện ngời này phải xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với điều
khoản qui định trong văn bản đó.
Th tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán,
nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
Chức năng của th tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế đảm bảo khả năng thanh toán
là yếu tố quan trọng và không thể thiếu đợc. Tín dụng chứng từ cũng có chức năng cơ bản
đó, đó là chức năng thanh toán. Đợc thể hiện là dùng các chứng từ, th, điện chuyển tiền,
hối phiếu, séc để thanh toán giữa ngời mua và ngời bán.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ: Đợc thể hiện qua cam kết độc lập của
ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho ngời xuất khẩu ngay cả trong
trờng hợp ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Đồng thời quyền lợi của bên
nhập khẩu cũng đợc đảm bảo với việc ngân hàng chỉ trả tiền cho ngời xuất khẩu khi đã
trình bộ chứng từ phù hợp với L/C.
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Chức năng tín dụng: Khi ngân hàng mở L/C nhận đợc đơn xin mở L/C của ngời
nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu ngời nhập khẩu ký quỹ với mức ký quỹ từ 0%-100%
tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Nh vậy ngân hàng có thể cho ngời nhập
khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền ký quỹ thuộc sở hữu của ngời nhập khẩu.
Khi ngân hàng nhận đợc bộ chứng từ và hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho ngời xuất khẩu
nghĩa là ngân hàng cung cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Nội dung của th tín dụng:
Thông thờng một th tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
- Số hiệu: tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó nhằm để trao đổi
th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng, ngoài ra còn đợc ghi vào các
chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/Cviết cam kết trả tiền cho ngời xuất
khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có
xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với ng-
ời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn cứ để ng-
ời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng hạn nh đã qui định
trong hợp đồng không.
- Loại L/C áp dụng: tuỳ theo tính chất của hợp đồng mua bán, trong đơn đề nghị
mở th tín dụng phải nêu rõ loại th tín dụng cần mở. Dựa trên cơ sở này ngân hàng sẽ phát
hành đúng loại th tín dụng đó, có thể lựa chọn L/C huỷ ngang, L/C không huỷ ngang, L/C
xác nhận.
- Số tiền của th tín dụng: số tiền của th tín dụng phải đợc ghi rõ bằng số và bằng
chữ và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng.
- Tên, địa chỉ của những ngời và ngân hàng có liên quan nh: ngời yêu cầu mở th
tín dụng; ngời thụ hởng; ngân hàng phát hành; ngân hàng thông báo; ngân hàng thanh
toán; ngân hàng xác nhận (nếu có).
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn L/C là thời
hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ trình bộ chứng từ
phù hợp với L/C trong thời hạn đó.
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả ngay hay trả
chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng (trả tiền
ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của th tín dụng (trả tiền chậm). Trong trờng hợp
thanh toán chậm thì qui định bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận đợc bộ chứng từ hoàn
chỉnh.
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn ngời xuất khẩu phải chuyển giao hàng cho ngời
nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian hiệu lực của L/C.
- Ngân hàng mở L/C: do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng hoặc do ngời
nhập khẩu chọn.
- Ngân hàng thông báo: thờng là đại lý của ngân hàng mở L/C ở nớc nhập khẩu
chọn.
- Các qui định về L/C: có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận tại một ngân
hàng cụ thể hay bất cứ một ngân hàng nào.
- Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá, quy cách phẩm
chất, bao bì mã hiệu.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng
(FOB, CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải trình: đây là một nội dung then chốt
của th tín dụng vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không trả tiền cho ngời
xuất khẩu.
L/C qui định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thờng bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hoá đơn thơng mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lợng, số lợng
+ Chứng nhận của ngời hởng lợi
Tuỳ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ, số lợng
chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ nh thế nào, lời cam kết
rằng buộc của ngân hàng mở L/C.
b/ Các loại th tín dụng
- Th tín dụng huỷ ngang (Revocable L/C): là loại th tín dụng mà ngân hàng mở L/C
và ngời nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc cho
ngời đợc hởng lợi. Loại th tín dụng này ít đợc sử dụng vì đây chỉ là lời hứa trả tiền chứ không
phải là cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi.
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại th tín dụng sau khi
đã mở ra và ngời xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên
tham gia. Loại này thờng đợc áp dụng rộng rãi nhất trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi
của nhà xuất khẩu.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): là
loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo việc trả
tiền của th tín dụng cùng với ngân hàng mở L/C. Loại này đợc áp dụng rộng rãi trong
TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Loại th này đợc sử dụng khi ngời xuất
khẩu không tin tởng vào ngân hàng mở L/C hoặc do tình hình kinh tế chính trị ở nớc ngời
nhập khẩu không ổn định.
- Th tín dụng huỷ ngang, miễn truy đòi (irrevocable Without Recourse L/C): là
loại th tín dụng không huỷ ngang mà trong đó qui định sau khi trả tiền cho ngời xuất khẩu
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trờng hợp nào. Khi sử dụng
loại này, ngời xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu: Miễn truy đòi ngời ký phát(Without
recourse to drawers). Đồng thời trong th tín dụng cũng phải ghi nh vậy. Loại này cũng đ-
ợc sử dụng rộng rãi trong TTQT .
- Th tín dụng chuyển nhợng (Transfering L/C): là loại th tín dụng không thể huỷ
ngang, trong đó qui định ngời hởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng chuyển nhợng một
phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng
chỉ đợc phép chuyển nhợng một lần, chi phí chuyển nhợng do ngời hởng lợi đầu tiên chụi.
Loại L/C này đợc áp dụng trong trờng hợp ngời hởng lợi thứ nhất không đủ số lợng
hàng hóa để xuất khẩu, hoặc không có hàng, họ chỉ là ngời môi giới thơng mại.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi
sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị nh cũ và cứ nh vậy nó tuần
hoàn cho đến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng. L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày
hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Có ba cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động: tức là th tín dụng có giá trị nh cũ, không cần ngân hàng mở
L/C thông báo cho ngời xuất khẩu biết.
+ Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho ngời xuất khẩu
biết thì L/C mới có hiệu lực.
+ Tuần hoàn bán tự động: là loại L/C mà sau khi L/C trớc đợc sử dụng xong hoặc
hết hiệu lực , nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế
tiếp thì nó lại tự động có giá trị nh cũ.
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Th tín dụng tuần hoàn cho phép sự linh hoạt trong quan hệ thơng mại giữa ngời
xuất khẩu và ngời nhập khẩu thờng áp dụng trong trờng hợp các bên tin cậy nhau, mua
hàng thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn trong thời gian dài. Khi áp dụng L/C tuần hoàn
ngời nhập khẩu tiết kiệm đợc chi phí mở L/C.
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): là loại th tín dụng không huỷ ngang dựa
trên cơ sở mở L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này, ngời xuất khẩu dùng L/c do ngời nhập
khẩu mở cho mình làm căn cứ để mở L/C khác (L/C giáp lng) cho ngời hởng lợi khác hởng
với nội dung gần giống L/C ban đầu (L/C gốc). Trong L/C giáp lng ngời hởng lợi ban đầu
đóng vai trò trung gian giữa ngời mua cuối cùng và ngời cung cấp hàng thực sự. Khi áp
dụng loại này cần chú ý:
+ Giá trị L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, ngời trung gian đợc hởng phần chênh
lệch.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
+ Th tín dụng giáp lng đợc áp dụng trong các trờng hợp: L/C gốc không đợc
chuyển nhợng, hoặc buôn bán giữa các nớc qua trung gian và ngời trung gian không
muốn tiết lộ ngời cung cấp hàng hoá cho ngời mua cuối cùng.
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại th tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi th tín dụng đối ứng với nó đợc mở ra. Nghĩa là, L/C này chỉ có giá trị khi ngời hởng
lợi đã mở một L/C đối ứngvới nó để cho ngời mở L/C này đợc hởng. Th tín dụng đối ứng
thờng đợc sử dụng trong phơng thức mua bán hàng đổi hàng và có thể áp dụng trong ph-
ơng thức gia công. Khi đó L/C nhập thành phẩm là L/C trả ngay còn L/C nhập nguyên
liệu thành L/C trả chậm.
- Th tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại th tín dụng không thể huỷ ngang do
ngân hàng ngời xuất khẩu phát hành trong đó ngân hàng sẽ cam kết với ngời nhập khẩu
thanh toán cho họ khi xuất trình giấy tờ chứng minh ngời nhập khẩu hoàn thành nghĩa vụ
theo L/C đề ra. Khi tiến hành giao dịch thơng mại quốc tế, ngời nhập khẩu có thể cấp các
khoản tín dụng cho ngời xuất khẩu nh tiền đặt cọc, tiền ứng trớc, và phải bỏ ra chi phí mở
L/C. Loại này thông thờng áp dụng trong trờng hợp hợp đồng thơng mại có giá trị lớn và
khách hàng mới giao dịch lần đầu.
c/ Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Sơ đồ 1.1 : Qui trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C
16
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo
Ngời xuất
khẩu
(2)
(7)
(8)
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
(1) : Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở
một L/C cho ngời xuất khẩu hởng
(2) : Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở L/C.
(3) : Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4) : Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho ngời nhập khẩu, nếu
không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp
(5) : Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán
(6) : Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì sẽ
trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán và gửi lại chứng
từ cho ngời nhập khẩu
(7) : Sau khi đã thanh toán, ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ sang ngân
hàng mở L/C và đòi tiền
(8) : Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện của
L/C thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán
(9) : Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho
ngời nhập khẩu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(10) : Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì chấp nhận
trả tiền hoặc từ chối không trả tiền
d/ Vai trò của phơng thức tín dụng trong TTQT
17
Ngời nhập khẩu
(4)
(3) (6) (5)(1)(10) (9)
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
TTQT ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng trong hoạt động thơng mại
quốc tế. TTQT theo phơng thức TDCT đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động TTQT. Nhận thức về vấn đề đó, trong hoạt động TTQT, các ngân hàng không
ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lợng phục cho khách hàng ngày một tốt hơn. Phơng
thức TDCT đợc sử dụng phổ biến do có u điểm sau:
* Đối với ngời xuất khẩu:
- Đợc đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C khi
ngời xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do vậy trong phơng thức tín
dụng chứng từ ngời xuất khẩu đợc đảm bảo thu hồi tiền hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ
chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi ngời nhập khẩu không muốn thanh toán. Đặc biệt với L/C
đợc xác nhận của ngân hàng tại nớc xuất khẩu tránh đợc rủi ro không đợc thanh toán khi
tình hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nớc ngời nhập khẩu không đợc ổn định.
- Nhận đợc sự tài trợ của ngân hàng thông qua triết khấu bộ chứng từ hàng hoá
hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ.
* Đối với ngời nhập khẩu:
+ Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lợng, số lợng, phẩm chất
hàng hoá thông qua bộ chứng từ, tiết kiệm thời gian và tránh đợc một phần rủi ro do ngời
bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
+ Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên ngời xuất khẩu mở rộng thanh toán
cho ngời nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều cho ngời nhập khẩu chủ động hơn trong việc
thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn.
+ Khi sử dụng phơng thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng với nhà nhập
khẩu mà đợc ngân hàng cấp tín dụng khi mở L/C.
* Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng đợc hởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở rộng hoạt
động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động nguồn ngoại tệ lớn qua
các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại tệ khách hàng thu đợc trong tài khoản
tại ngân hàng.
- Thực hiện TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định, đội ngũ
nhân viên có trình độ, mạng lới ngân hàng rộng khắp. Qua đó nâng cao uy tín, chất lợng
ngân hàng.
Tuy nhiên phơng thức tín dụng chứng từ không phải là một phơng thức hoàn hảo,
có nhợc điểm sau:
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
+ Đối với ngời xuất khẩu: do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và ngời nhập khẩu
không có thiện chí với ngời xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng từ có thể bị từ
chối thanh toán mặc dù hàng hoá đợc giao theo đúng hợp đồng.
+ Đối với ngời nhập khẩu: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu
thanh toán tách rời hàng hoá nên ngời nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng
từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
+ Đối với ngân hàng: gặp rủi ro về tỷ giá; rủi ro do ngời nhập khẩu mất khẳ năng
thanh toán; tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên phải khẳng định TTQT theo phơng thức TDCT hiện nay đợc sử dụng
nhiều nhất chiếm 80-90% trong các phơng thức TTQT, nó thúc đẩy quá trình TTQT và
hoạt động thơng mại quốc tế.
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT .
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a/ Uy tín của ngân hàng thơng mại trong nớc và trên trờng quốc tế
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng có thể đợc mở
rộng hay không là tuỳ thuộc rất nhiều vào uy tín của ngân hàng đó trong nớc và trên thế giới.
Điều này quyết định lợng khách hàng mà ngân hàng thu hút đợc.
Uy tín của ngân hàng đợc thể hiện ở các mặt: khả năng thanh toán, kỹ thuật xử lý
nghiệp vụ, thời gian thanh toán, khă năng đáp ứng các phơng tiện thanh toán, sự đa dạng
của các sản phẩm dịch vụ.
Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trờng sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng
lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ.
b/ Mạng lới ngân hàng đại lý của ngân hàng thơng mại
Thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài nhằm mở rộng qui mô hoạt động, phục vụ
khách hàng tốt hơn, các ngân hàng có thể bằng một trong những cách: mở chi nhánh, mở
văn phòng đại diện.Tuy vậy, cho đến khi khối lợng hoạt động ở một nớc cha đạt đến mức
cần thiết, và nhiều nguyên nhân khác các ngân hàng không thể mở chi nhánh ở khắp mọi
nơi trên thế giới, họ đã chọn phơng thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm giải
quyết các yêu cầu công việc ngay tại nớc đó.
Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, có
thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính chất địa phơng hoặc
chỉ đơn thuần là ngân hàng này làm địa lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý một giao
dịch nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân NHTM có điều kiện để thực hiện các
chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể tăng doanh thu nhờ
việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ
TTQT nh trở thành: ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân
hàng chiết khấu, ngân hàng chuyển nhợng.Ngợc lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lới
ngân hàng đại lý đó để hoàn tất việc thực hiện các nghiệp vụ TTQT , giới thiệu thêm các
sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa, với mối quan hệ đại lý tốt với một ngân hàng,
ngân hàng đối tác có thể đợc ngân hàng bạn cung cấp một hạn mức tín dụng (Credit line)
hay các dịch vụ đầu t.Hạn mức tín dụng giúp cho ngân hàng không bị ứ đọng vốn ký quỹ
trong trờng hợp yêu cầu ngân hàng bạn xác nhận th tín dụng.
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Với một mạng lới ngân hàng hạn chế, các NHTM rất khó có thể thực hiện đợc các
nghiệp vụ TTQT của mình một cách thông suốt bởi vì các ngân hàng nớc ngoài có thể từ
chối thực hiện các giao dịch đối với ngân hàng không có quan hệ đại lý, hoặc có quan hệ
đại lý không tốt. Chất lợng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nớc ngoài uỷ thác cũng là
một tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng ngân hàng đại lý. Số lợng và mức độ uỷ thác thực hiện
các nghiệp vụ của ngân hàng nớc ngoài tuỳ thuộc rất lớn vào mức xếp hạng ngân hàng đại
lý.
c/ Hoạt động tài trợ ngoại thơng của ngân hàng
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện đầu tiên bao giờ
cũng là vốn. Đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động với khối lợng lớn, các mặt
hàng đa dạng, thị trờng quốc tế phức tạp tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi phải có một quy mô
vốn tơng xứng. Trong khi đó thực lực về vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
nam còn thấp, bởi vậy nhu cầu đợc tài trợ về vốn từ ngân hàng là lớn. Ngân hàng phải có
khả năng t vấn, cung cấp các thông tin nhằm đa đến việc ký kết các hợp đồng và thực hiện
tài trợ cần thiết.
Tài trợ nhập khẩu:
Ngân hàng có thể cho ngời nhập khẩu vay với mục đích là thanh toán
tiền hàng cho ngời xuất khẩu. Khách hàng có thể lập phơng án sản xuất kinh doanh mang
tính khả thi cao cho lô hàng nhập khẩu về, lên kế hoạch tài chính xác định khả năng thanh
toán, xác định khoản cần tài trợ. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác
định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Trong trờng hợp ngời nhập khẩu không thanh toán
hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng, ngân hàng sẽ cho vay
trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng nớc ngoài. Ngân
hàng cũng có thể cho vay kí quỹ khi khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành th tín dụng,
xác nhận th tín dụng. Khách hàng kí quỹ sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài
khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả. Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro
cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnhcho khách hàng. Ký quỹ nhằm khẳng
định khách hàng có năng lực nhất định về vốnvà rằng buộc khách hàng làm tròn nghĩa vụ
của ngời đợc bảo lãnh. Vì trong trờng hợp rủi ro của thơng vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu
cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng doanh nghiệpkhông đáp ứng nổi hoặc
chỉ đáp ứng đợc một phần. điều này gây trở ngại cho doanh nghiệp vì kí quỹ là món tiền
bị phong toả, khách hàng không đợc sử dụng, vốn lu động của doanh nghiệp bị thu hẹp.
Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thơng vụ hoặc trên tài sản đảm
bảo, ngân hàng có thể cho vay kí quỹ. Điều đó sẽ giả quyết đợc khó khăn về vốn lu động
cho khách hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu qủ cao cho ngân hàng. Nh vậy bằng
các hình thức tài trợ nhập khẩu khác nhau, ngân hàng sẽ đáp ứng đợc nhu cầu tối đa cho
khách hàng, dẫn đến mở rộng thanh toán quốc tế.
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Tài trợ xuất khẩu:
Đây chính là các khoản ngân hàng cho ngời xuất khẩu vay với mục đích bổ sung vốn
lu động cho doanh nghiệp để họ có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại thơng đã kí, liên tục
sản xuất kinh doanh, không bị hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán. Ngân hàng có
thể tài trợ cho ngời xuất khẩu trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu vì với những giá trị
hợp đồng lớn, thời gian tạo thành phẩm dài ngời xuất khẩu thờng không đủ vốn lu động.
Ngân hàng sẽ quyết định hạn mức tài trợ trên cơ sở các giấy tờ chứng minh mục đích vốn
vốn tài trợ do ngời xuất khẩu xuất trình. Bên cạnh đó ngân hàng có thể chiết khấu bộ chứng
từ xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở bộ chứng từ xuất khẩu hoàn
hảo đợc ngơì xuất khẩu xuất trình. Ngân hàng có thể áp dụng hìnhd thức chiết khấu miễn
truy đòi hoặc chiết khấu có truy đòi. Việc áp dụng các hạn mức tài trợ và hình thức chiết
khấu khác nhau tạo điều kiện cho ngời xuất khẩu đảm bảo quyền lợi trong hoạt động ngoại
d/ ứng dụng Marketing
Bất cứ một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh đều muốn gắn kinh doanh của
mình với thị trờng. Bởi trong cơ chế thị trờng chỉ có nh vậy mới hy vọng tồn tại và phát
triển đợc. Marketing trong hoạt động ngân hàng với chức năng nghiên cứu thị trờng và phát
triển đa ra các loại sản phẩm mới cũng nh hình thành cầu và phân phối sản phẩm của khách
hàng sẽ là chiếc cầu nối các ngân hàng với thị trờng. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động
Marketing là thu hút khách hàng và tạo mọi điều kiện kích thích khách hàng sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
e/ Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan
Trong NHTM, các nghiệp vụ có quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau, nh
trong hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ, ngoài cung cấp dịch vụ đó,
ngân hàng còn có thể có thu nhập từ hoạt động tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại tệ.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
a/ Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thơng nói riêng của
một nớc
Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế của một quốc gia nhất định với các quốc gia
khác trên thế giới, với các tổ chức tài chính và kinh tế quốc tế. Nội dung của lĩnh vực này
rất rộng bao gồm hoạt động ngoại thơng, dịch vụ quốc tế, đầu t tài chính, chuyển giao
công nghệ kỹ thuật Do đó có thể coi kinh tế đối ngoại là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế
trong nớc với kinh tế thế giới trong đó kinh tế ngoại thơng là trung tâm.
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chính sách ngoại thơng là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp
thích hợp mà Nhà nớc sử dụng để điều chỉnh các hoạt động ngoại thơng của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra trong chiến lợc phát triển kinh
tế- xã hội của quốc gia đó. Nhiệm vụ của chính sách ngoại thơng là điều chỉnh các hoạt
động thơng mại quốc tế theo chiều hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc.
Sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thơng
nói riêng kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực khác: nh đầu t quốc tế, TTQT , bảo
hiểm Đối với TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo ph ơng thức tín dụng chứng từ
nói riêng, việc phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có một ý nghĩa to lớn. Việc phát
triển của kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thơng làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện
các nghĩa vụ tiền tệ với các quốc gia khác. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các
nghiệp vụ TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ nói
riêng. Hơn thế nữa, kinh tế ngoại thơng phát triển sẽ yêu cầu nhiều loại hình dịch vụ
TTQT trong đó có TTQT theo phơng thức tín dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán đa
dạng của nó.
b/ Môi trờng kinh doanh
Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động chụi nhiều ảnh hởng của các yếu tố
kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Các doanh nghiệp có xu hớng tìm kiếm những thị tr-
ờng có độ an toàn, đó là do hoạt động thơng mại quốc tế là hoạt động phức tạp, chụi tác
động ảnh hởng của nhiều yếu tố cũng nh tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, khi các yếu tố đó
ổn định các doanh nghiệp thấy đợc quyền lợi của họ đợc đảm bảo, sẽ tạo niềm tin cho các
doanh nghiệp mở rộng kinh doanh tại nớc đó, làm tăng nhu cầu thanh toán L/C, và ngợc
lại.
Bên cạnh đó hành lang pháp lý, văn bản hớng dẫn thanh toán quốc tế có phân định
rõ ràng lợi ích nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia xuất nhập khẩu sẽ tạo niềm tin
cho cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu, khuyến khích thanh toán quốc tế phát triển.
c/ Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nớc này đợc biểu hiện bằng đơn vị đồng
tiền nớc khác.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ, có qui định
đồng tiền nào dùng thanh toán và thời gian thanh toán. Vì thế, trong thời gian thanh toán,
nếu tỷ giá thay đổi tăng hay đồng nội tệ giảm giá trị, khi đó ngời nhập khẩu sẽ bị thiệt hại
do phải mua ngoại tệ với giá cao và xu hớng là ngời nhập khẩu sẽ hạn chế mở L/C nhập
nhằm giảm bớt chi phí do mua với giá cao, kết quả là L/C nhập khẩu giảm. Ngợc lại, khi
tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá, nhu cầu mở L/C nhập khẩu tăng.
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm. Sự biến động lên xuống của nó sẽ ảnh h-
ởng đến nhiều hoạt động trong nền kinh tế thế giới trong đó có hoạt động TTQT nói
chung và hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng của ngân hàng.
Kết luận chơng 1: Chơng một đã trình bày những lý luận cơ bản về TTQT nói chung:
khái niệm, vai trò, nhân tố tác động, các phơng tiện và phơng thức TTQT. Đây là cơ sở
cho những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại
VP Bank, để từ đó tìm ra những kết quả đã đạt đợc và những tồn tại trong hoạt động
TTQT theo phơng thức TDCT tại VP Bank.
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chơng 2
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBANK chi
nhánh Hai bà Trng
2.1. Khái quát Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu tổng quát
VP Bank đợc thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP của Thống đốc
NHNN Việt Nam, cấp ngày 12/8/1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt
đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ - UB ngày
4/9/1993.
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó VP Bank tiếp tục tăng vốn
điều lệ lên 70 tỷ VND theo quyết định số 193/QĐ - NH5 ngày 12/9/1994 và tăng lên
174,9 tỷ VND theo quyết định số 53/QĐ - NH5 ngày 18/3/1996 của NHNN tơng đơng
174.900 cổ phiếu của 97 cổ đông.
Khởi đầu với vốn điều lệ 20 tỷ, sau đó , do nhu cầu phát triển , theo thời gian
VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 4 năm 2007) , VPBank đã quyết
định tăng vốn điều lệ từ 750 tỷ lên 1500 tỷ. Số lợng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 1000 ngời, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình
độ đại học và trên đại học (chiếm 87%), thờng xuyên đợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
tại trung tâm đào tạo riêng của VPBank.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 iểm giao dch
gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành
phố lớn của đất nớc là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006,
VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha
Trang, Bình Dơng; Đồng Nai, Kiên Giang v các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm
giao dịch trên tòan Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Bên cạnh
việc mở rộng mạng lới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai
Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng khoán
VPBank. Quan hệ quốc tế của ngân hàng đợc mở rộng. Hiện nay, ngân hàng có quan hệ đại
lý với 450 ngân hàng đại lý của 120 nớc trên thế giới. Sự mở rộng mối quan hệ này giúp
cho ngân hàng ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việc ứng dụng các công
25