Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.23 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng sản xuất hàng hoá, sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất là để tiêu thụ trên thị trờng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
con ngời trong xã hội. Vì thế tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng thể
thiếu trong quá trình: sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng.
Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trờng thì mục đích cuối
cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi kết
thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Nh vậy, tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay n-
ớc ta đang trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đợc tự do
cạnh tranh, tự chủ trong quản lý, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình thì điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến
việc tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt hiệu quả tốt nhất.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp nói chung và
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội nói
riêng, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác
này ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội
em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực
phẩmHà Nộilàm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:

!"#$%&'"()
*+,- !"-
.,/01-$%+ +23)
43'5667 8
&,- !"-.,/0
1-$%+ +23)
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi những sai sót .Em mong nhận đợc sự góp ý từ thầy cô và các bạn.


Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất.
ý
!
1.1.Khái niệm thành phẩm :
Thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền thị trờng thì
chất lợng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm đợc sản
xuất ra với chất lợng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trờng đã trở thành yêu
cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không
ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc khi chất
lợng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và đợc thị trờng chấp nhận. Sản
phẩm của xí nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra
còn có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết
thúc quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng ) đợc nhập kho
hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài.
1.2. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm)
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp
sản xuất đều vơn tới. Do đó, thành phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc
đa đến tay ngời tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là khâu cuối
cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm có
2
thể thoả mãn đợc nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và

ngoài doanh nghiệp. Thành phẩm cũng có thể đợc cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty, một tập đoàn, trờng hợp này đợc gọi là tiêu thụ nội
bộ.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào
lĩnh vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác
định khi bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực
hiện giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan
hệ này, doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mua thành phẩm của mình và
thu lại ở ngời mua số tiền hàng tơng ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
- Theo quy định của chế độ tài chính kế toán tại Việt Nam :
Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với ngời mua thì
thời điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. ứng với mỗi phơng thức
thanh toán khác nhau thì thành phẩm khi chuyển đi đợc xác định là tiêu thụ
khác nhau.
+ Trờng hợp 1: Doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua và đã tu đợc
tiền ( có thể bằng tiền mặt, séc ) thì số thành phẩm đã giao đó đợc gọi là
tiêu thụ.
Trờng hợp này gồm 2 khả năng:
. Doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua và thu tiền ngay tại
thời điểm đó.
. Ngời mua ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp.
+ Trờng hợp 2: Thành phẩm chuyển cho khách hàng và đã đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán nhng hiện tại doanh nghiệp vẵn cha nhận đợc tiền
hoặc giấy báo của ngân hàng thì vẫn coi là tiêu thụ.
3
+ Trờng hợp 3: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phơng thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng cho ngời mua thì số thành phẩm đó
xác định là tiêu thụ.
Nh vậy, do việc áp dụng các phơng thức thanh toán khác nhau nên

hành vi giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian và
không gian. Nếu xem xét về mặt số lợng tại một thời điểm nào đó thì doanh
thu tiêu thụ và số tiền bán hàng thu đợc là không trùng nhau, nhng tới khi kết
thúc một vòng luân chuyển của vốn lu động thì doanh thu tiêu thụ và tiền
bán hàng thu đợc là bằng nhau.
1.3. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm:
Ngay sau khi xã hội loài ngời trải qua thời kỳ phát triển với những đặc
trng cơ bản của nền kinh tế tự cung tự cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã đợc
đặt ra và ngày càng đợc giới chủ doanh nghiệp quan tâm. Trong thời kỳ phát
triển của chủ nghĩa T bản, trong những lý luận của mình về kinh tế chính trị
học, C.Mac đã khẳng định về ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm : Phân phối và lu
thông một mặt đóng vai trò nối liền sản xuất và tiêu dùng, thông qua một cơ
chế hữu hiệu để tác dụng qua lại giữa chúng và để giải quyết những mâu
thuẫn nảy sinh trong mối quan hệ đó .
ở Việt Nam trong cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, các
doanh nghiệp không đợc quyền tự quyết định việc sản xuất và cung cấp sản
phẩm của mình mà hoàn toàn phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc
giao xuống. Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sản xuất loại thành
phẩm loại gì, mẫu mã chất lợng ra sao phụ thuộc vào việc lập kế hoạch sản
xuất của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở nhu cầu của thị trờng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng hiện nay, đứng trớc sự cạnh tranh
gay gắt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc, công tác tiêu thụ có ý
4
nghĩa sống còn đối với sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu thụ
đợc những sản phẩm của mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu hồi đợc
lợng vốn đã đầu t vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có một ý nghĩa quan
trọng, bởi tiêu thụ là yếu tố tạo tiền đề cho sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự

cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng lu thông cho từng
ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh
toán với ngời mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với
ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác doanh thu bán hàng và các chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh
nghiệp.
Sản xuất xã hội ngày càng đợc mở rộng và phát triển thì vai trò và
phạm vi của công tác kế toán ngày càng đợc nâng cao, do đó đòi hỏi việc tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và không
ngừng đợc hoàn thiện, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết
quả xác định tiêu thụ thành phẩm. Với việc tổ chức khoa học và hợp lý công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu thành phẩm sẽ
cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế toán về tình hình biến động của
thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán và tiêu thụ thành
phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân
đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự cân
đối giữa sản xuất & tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp .
5
1.5. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm :
Trong nền kinh tế thị trờng việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện
bằng nhiều phơng thức khác nhau . Theo đó các sản phẩm vận động từ doanh
nghiệp sản xuất đến tận tay các hộ tiêu dùng. Việc chọn và áp dụng linh hoạt
các phơng tiện tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất th-
ờng sử dụng một số phơng thức chủ yếu sau :

9):)9 ;<#+
- Theo phơng thức này ngời mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sản phẩm khi xuất kho giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ và ngời bán
mất quyền sở hữu .
- Phơng pháp kế toán ( phụ lục 3)
1.5.2 ;</=>?@ :
- Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này đợc
coi là tiêu thụ.
- Phơng pháp kế toán : (phụ lục 4)
9):)A ;<!%.BCD
- Theo phơng thức này ngời bán sẽ giao hàng cho đại lý, nơi ký gửi
theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở
hữu của ngời bán, chỉ khi nào nhận đợc thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi
hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định
giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức đợc coi là tiêu thụ. Trong
trờng hợp này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng
bán hàng.
6
- Phơng pháp kế toán : ( phụ lục 5).
9):)E ;<-#"F
- Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng
chuyển giao đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Phơng pháp kế toán : ( phụ lục 6)

1.5.5 #G??H:
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp
còn sử dụng vật t, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lơng tiền thởng cho
cán bộ công nhân viên chức, để trao đổi lấy hàng hoá khác
2. I$%-)
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT) theo
phơng pháp khấu trừ thuế hay nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp mà
doanh thu bán hàng đợc xác định khác nhau:
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
7
bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng ( tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế).
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các
khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm:
Doanh thu giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho
khách hàng trong trờng hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với
các điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên
hóa đơn bán hàng, mà khách hàng yêu cầu ( hoặc tự doanh nghiệp)
giảm giá, doanh nghiệp đã chấp thuận.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho

khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do lỗi của doanh nghiệp.
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng hàng
xuất khẩu hoặc những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, để ghi giảm doanh thu của những sản phẩm, hàng hóa đó.
*"'C$:
o TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911 để xác định kết quả.
TK 511 có kết cấu cụ thể nh sau:
Bên Nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá, hành
bán trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa theo hóa đơn.
TK 511 không có số d.
o TK 512 Doanh thu nội bộ. TK này dùng để phản ánh tình hình bán
hàngtrong nội bộ doanh nghiệp.
8
Về kết cấu TK 512 cũng có kết cấu tơng tự nh TK 511.
o TK 521 Chiết khấu tơng mại. TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà danh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng , dịch vụ với
khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại.
TK 521 có kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511
TK 521 không có số d.
o TK 531 Hàng bán bị trả lại. TK này phản ánh doanh thu của hàng
bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
TK 531 có kết cấu:

Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại ( số tiền đã trả lại cho khách hàng
hoặc trừ vào số nợ phải thu của khách hàng)
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511, 512 để xác
định doanh thu thuần.
TK 531 không có số d.
o TK 532 Giảm giá hàng bán. TK này phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, khấu hồi của số sản phẩm, hàng hóa bán trong kỳ.
TK 532 có kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã đợc chấp nhận.
Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số d.
o TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc. TK này phản ánh
số thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán
số thuế và các khoản phải nộp ch Nhà nớc của doanh nghiệp.
TK 333 có kết cấu cụ thể nh sau:
9
Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp cho Nhà nớc.
Bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
3.Kế toán giá vốn hàng bán :
3.1 I&5-)
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hnàg hóa cần xác dịnh
đúng trị giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá gốc, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối
với sản phẩm giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất hay giá thành
công xởng.
3.2. ;H()
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến đợc đánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Do đặc điểm sản xuất của các

doanh nghiệp khác nhau nên phơng pháp xác định giá trị thực tế cũng khác
nhau.
Do đó khi xuất kho cần tính ra giá thực tế theo một trong các phơng
pháp tính sau:
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho cũng đợc căn cứ vào số
lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
thành phẩm = thành phẩm * bình quân
xuất kho trong kỳ xuất kho cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
10
Bình quân =
Cả kỳ dự trữ Số lợng TP tồn đầu kỳ + số lợng TP nhập trong kỳ
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO):
Theo phơng pháp này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Hàng nào nhập trớc thì xuất trớc theo đúng giá lần nhập t-
ơng ứng. Nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế
tại thời điểm cuối kỳ. Do đó giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn
kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngợc lại, nếu giá
cả hàng hóa có xu hớng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, lợi nhuận giảm.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO).
Theo phơng này, khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng,
khi hết mới lần lợt đến các lô hàng nhập trớc. Phơng pháp này phù hợp khi
giá cả có xu hớng giảm thì giảm số xuất theo giá mới sẽ giảm chi phí, hàng
tồn kho tăng, mức lãi tăng. Phơng pháp này có u điểm là công việc tính giá
đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phơng pháp nhập trớc
xuất trớc. Tuy nhiên, trờng hợp hàng hóa, giá cả biến động mạnh thì việc tính
giá theo phơng pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.

Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ
vào đơn giá thực tế của lô sản phẩm nhập kho theo từng lô hàng, từng lần
nhập, tức là xuất lô nào thì tính giá trị của lô đấy.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhng công việc
rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải lắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp
này đợc áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, các loại hàng hóa đặc
biệt.
3.3 <J'C$
- Phiếu nhập kho
11
- Phiếu xuất kho
3.4 *"'C$)
Để phản ánh trị giá hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán
để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng tàI khoản 632 Giá vốn hàng
bán.
TK 632 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ. ( Trờng
hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trên mức
bình thờng và chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( Trờng
hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
( nếu có).
- Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán
sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 Không có số d cuối
kỳ.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK 157.
TK 155, TK 631
3.5 ;# 5-) ( phụ lục 7 )
4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
E)9)IH-
E)9)9I&
12
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
E)9)K*"'C$
- TK 641 : Chi phí bán hàng.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản :
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
E)9)A;( phụ lục 8 )
E)K)IH!"$%&
E)K)9)I&
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-
ợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung

khác.
E)K)K*"'C$
13
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố
nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .v.v Các khoản chi này đợc kế toán
phản ánh trên TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK 6412: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế và phí, lệ phí.
+ TK 6426: Chi phí dự phòng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
E)K)A; (phụ lục 9 )
"Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
5.1 I&
kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng đợc thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ sau một kỳ kinh doanh nhất
định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.2 ; !"-)
Việc xác định kết quả bán hàng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán
( cuối tháng, cuối quý, ) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.

Kết quả bán hàng đợc xác định theo công thức:

14
Doanh thu Chi phí
Kết quả = thuần về bán - Giá vốn - Chi phí - quản lý
bán hàng hàng và cung hàng bán bán hàng doanh nghiệp
cấp dịch vụ
5.3 *"'C$
#$%&''#Xác định kết quả kinh doanh !*I/ !""'(
$%.3L%$%&#3M.
?N>J.3J.'"(
Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh(lãi).
Bên có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong kỳ.
Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất
thờng.
Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ).
TK 911 cuối kỳ không có số d.
#$%()'#Lãi cha phân phối!TK này đợc dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ và số phân phối).
Bên nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân phối số lãi.
Bên có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Xử lý các khoản lỗ.
D nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vợt quá số lãi tạo ra.
D có: Số lãi cha phân phối.
TK 421 có hai tài khoản cấp hai:

-TK 4211: Lãi cha phân phối năm trớc.
-TK 4212: Lãi cha phân phối năm nay.
- Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642
:)E*#O+ (phụ lục 10).
15
Chơng II
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
qủa bán hàng tại công ty cổ phần chế biến kinh
doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội.
*+,-./0123456
6789
''Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội
( trớc đây là Xí nghiệp bột Hoàng Mai ) là một nhà máy chế biến lơng thực,
thực phẩm thuộc liên hiệp các Công ty lơng thực Hà Nội, với nhiệm vụ sản
xuất chính là sản xuất mì ăn liền các loại phục vụ lơng thực ăn nhanh cho
nhân dân.
Xí nghiệp bột Hoàng Mai đợc thành lập ngày 27/10/1967, có trụ sở tại
67A Trơng Định Hai Bà Trng Hà Nội.
Quá trình phát triển từ đó đến nay của công ty nh sau;
Từ năm 1967 1968: Việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn
toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nớc giao cho xí nghiệp. Cụ thể
nh: sản xuất mì sợi cung cấp cho các cửa hàng lơng thực, xay xát thóc gạo,
sản xuất bột dinh dỡng cho trẻ em, cung cấp hàng lơng thực cho các quận,
huyện thuộc khu vực Hà Nội và các vùng lân cận.
Tháng 10/1989 Xí nghiệp đã ký hợp đồng liên doanh với công ty
VIFON của thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất mì ăn liền các loại. Xí
nghiệp góp vốn bằng nhà xởng và giá trị tài sản khác, còn công ty VIFON
góp thiết bị sản xuất mì ăn liền và công nghệ. Tháng 1/1990 Công ty liên
doanh chính thức đi vào hoạt động. Năm 1992 Xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi

tên thành Công ty chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội.
16
Công ty hoạt động liên tục trong suốt 6 năm. Tháng 6/1996, liên doanh chấm
dứt hoạt động. Toàn bộ tài sản tiền vốn và số lao động của liên doanh giao lại
cho Công ty chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội.
Tháng 7/1996 công ty nhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng
mì ăn liền. Tên sản phẩm VIFON đã quen thuộc đối với ngời tiêu dùng nay
đổi tên thành FOOD Hà Nội.
Tháng 3/2006 công ty đã cổ phần hóa thành Công ty cổ phần chế biến
kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội.
Cho đến nay sản phẩm mì ăn liền của công ty đã đứng vững trên thị tr-
ờng tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc. Điều này đợc thể hiện qua số liệu một vài
chỉ tiêu sau:
:; *5< 8=
)>>(
8=
)>>"
Sản lợng sản phẩm Tấn 2500 2700
Doanh thu Tỷ đồng 25.245 27.631
Nộp ngân sách nhà nớc Triệu đồng 252 270
Lãi Triệu đồng 200 350
Thu nhập bình quân tháng
của công nhân
Nghìn đồng 785 850
Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính ra từ năm 1996 công ty còn sản xuất nớc
giải khát cho công ty IBC.
Hiện nay, nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn cố định chiếm
72% ( 22,2642 tỷ đồng) và nguồn vốn lu động chiếm 28% ( 8,6576 tỷ đồng).
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất
của công ty.

1.2.1 PQ=0<'"()
17
Hiện nay, Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm
Hà Nội có 296 công nhân viên với 3 phân xởng: phân xởng sản xuất mì ăn
liền, phân xởng sản xuất nớc ngọt, phân xởng phụ trợ cơ điện.
Phân xởng sản xuất mì ăn liền: gồm 120 công nhân, chia thành 9 tổ sản
xuất, phân xởng này có nhiệm vụ sản xuất mì ăn liền các loại nh: Mì thùng,
mì kg, mì tôm cao cấp, mì bò cao cấp
Phân xởng sản xuất nớc ngọt: gồm 80 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất.
Phân xởng nớc ngọt có nhiệm vụ sản xuất nớc ngọt, các loại chai và lon cho
công ty nớc giải khát IBC nh: 7 UP, Crush, Pepsi
Phân xởng phụ trợ cơ điện: gồm 80 công nhân chia thành 4 tổ, chuyên
sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng và làm một số công việc khác nhau
nhằm phục vụ cho việc sản xuất của phân xởng mì ăn liền và phân xởng nớc
ngọt. Việc sản xuất của 3 phân xởng trên đều thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8
tiếng.
1.2.2 PQ=0<-3/!"L%,/)
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lơng thực thực phẩm Hà Nội là
đơn vị hạch toán độc lập trong liên hiệp các công ty lơng thực thực phẩm
Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Ban giám đốc công ty hiện
nay gồm Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Giám đốc công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho phó
giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy qua các Trởng phòng của các phòng
ban nh: Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch vật t, phòng Tổ chức, phòng Bán
hàng
Phó giám đốc: phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc
về kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật t, công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc cơ sở và giúp việc

18
cho Ban giám đốc nhằm đảm bảo cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh thống nhất.
Phòng Kế hoạch vật t: có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho
các phân xởng, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, cung cấp vật t, bảo
quản kho tàng vật liệu.
Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh, viết hóa đơn cho
khách hàng, thanh quyết toán với Nhà nớc, cung cấp cho Ban giám đốc
những thông tin kinh tế kịp thời để Ban giám đốc ra những quyết định kịp
thời, chính xác và bảo đảm cho các hoạt động của công ty thống nhất.
Phòng Bán hàng: có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận
tiền về nộp cho công ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng cùng loại
của công ty với các đơn vị khác.
Phòng Tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp
xếp tổ chức sản xuất toàn công ty hợp lý, làm lơng và bảo hiểm xã hội.
Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên liệu nhập vào về
số lợng, chất lợng, chủng loại, kiểm tra chất lợng thành phẩm, tổ chức công
nghệ sản xuất của công ty, nghiên cứu để sản xuất sản phẩm mới, bảo quản,
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chất lợng sản phẩm.
Phòng Hành chính Bảo vệ Nhà ăn: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
tài sản toàn công ty, phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân của công ty.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu phòng Tài vụ là trởng phòng ( kế toán trởng). Phòng này đợc
đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty có
trách nhiệm: tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi toàn công ty, giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế, phát triển
hoạt động kinh doanh, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ
hạch toán và chế độ quản lý tài chính.
19
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung

thống nhất của Trởng phòng Tài vụ và phù hợp với quy mô sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty hiện nay
đợc tổ chức nh sau:
- Trởng phòng Tài vụ ( Kế toán trởng): Phụ trách chung công tác kế
toán, kiểm kê kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phảm trong tháng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi thanh
toán ngân sách, ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán Thanh toán: Theo dõi nhập xuất quỹ, theo dõi tiền gửi
ngân hàng, tiền vay, theo dõi công nợ thanh toán với ngời bán, công nợ tạm
ứng với công nhân viên.
- Kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết tổng hợp nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán Tài sản cố định ( TSCĐ): Theo dõi tình hình khấu hao, tăng
giảm TSCĐ, tập hợp toàn bộ chi phí theo chi tiết từng phân xởng.
- Kế toán Thành phẩm và tiêu thụ: Viết hóa đơn cho khách hàng, theo
dõi tình hình nhập kho thành phẩm, theo dõi tình hình công nợ của công ty
với khách hàng.
- Thủ quỹ: Thu xuất tiền theo chứng từ hợp lệ.
Song song với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân
viên kế toán, Trởng phòng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách phải sử
dụng, lu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn phải hoàn thành công việc của
từng ngời trong phòng kế toán nhằm đảm bảo giữa các bộ phận kế toán có sự
phân công phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao.
2.2 Tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán.
20
Tổ chức công tác kế toán mà công ty áp dụng là hình thức tổ chức công
tác kế toán tập chung.
Hình thức sổ sách của công ty:

- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT : theo phơng pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
- Kỳ lập báo cáo: Theo tháng, quý, năm.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Hình thức sổ kế toán sử dụng là hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Để áp dụng nhật ký chứng từ kế toán công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết.
- Sổ cái.
- Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức tổ chức kế toán này, toàn bộ công tác kế toán tài chính
đợc thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của công ty từ khâu đầu đến khâu
cuối: Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lu trữ chứng từ và
kiểm tra kế toán. Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc phát sinh, kế toán ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian, đồng thời phân biệt theo hệ
thống về tài khoản. Cuối tháng cộng số liệu các sổ sẽ có số liệu phát sinh của
từng tài khoản ghi vào sổ cái.
Tại các phân xởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng
21
từ, lĩnh nguyên vật liệu đa vào sản xuất đảm bảo chính xác khách quan số
liệu.
. $6.2 2
?./0123456 6

789
2.1 I5-
*Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo ph-
ơng pháp " Giá bình quân cả kỳ dự trữ ".
Công thức tính nh sau:
Giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
thành phẩm = thành phẩm * bình quân
xuất kho trong kỳ xuất kho cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Bình quân =
Cả kỳ dự trữ Số lợng TP tồn đầu kỳ + số lợng TP nhập trong kỳ
VD: Tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm mì gà cao cấp.
Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số d đầu tháng có đợc:
+ Giá thực tế tồn đầu kỳ: 54.081.120 đ
+ Số lợng tồn đầu kỳ : 3.684 Thùng
Căn cứ số lợng ghi Nợ TK 155 trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm để ghi nhận giá trị nhập trong kỳ.
+ Giá thực tế nhập trong kỳ : 277.478.880 đ
+ Số lợng nhập trong kỳ : 18.420 Thùng
54.081.120 + 277.478.880
=> Đơn giá bình quân = = 15.000 đ
3.684 + 18.420
22
Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm ngày 11/03/2006, kế toán định
khoản:
Nợ TK 632 : 102.500.000 đ
Có TK 155 : 102.500.000 đ
2.2)I!#O-
2.2.1 ;<-#+
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho của công ty. Số

hàng này khi giao cho ngời mua đợc trả tiền ngay hoặc có quyền thu của ng-
ời mua, giá trị hàng hóa đã thực hiện, vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn
thành.
Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết với khách
hàng để lập hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất hàng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho để bán cho ông Hng ngày 11/03/2006
kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 102.500.000 đ
Có TK 155 : 102.500.000 đ
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 140.800.000 đ
Có TK 511 : 128.000.000 đ
Có TK 333(3331) : 12.800.000 đ
2.2.2 Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi.
VD: ngày 09/03/2006
+ Xuất kho thành phẩm giao cho cửa hàng chị Mai Thờng Tín Hà
Tây lợng thành phẩm trị giá là: 305.600.000 đ kế toán ghi:
Nợ TK 157 : 305.600.000 đ
Có TK 155 : 305.600.000 đ
+ Khi nhận đợc thông báo cùng Bảng kê hàng hóa tiêu thụ do cửa
hàng của chị Mai gửi cho công ty, kế toán ghi nhận giá vốn và định khoản:
23
Nợ TK 632 : 305.600.000 đ
Có TK 157 : 305.600.000 đ
Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 131 : 400.400.000 đ
Có TK 511(511.2) : 364.000.000 đ
Có TK 333(333.11) : 36.400.000 đ
2.3. I""#J$%)
2.3.1 I(.)

Căn cứ theo hóa đơn ngày 11/03/2006, do ông Hng là khách hàng quen,
và thờng mua với khối lợng lớn nên công ty quyết định cho ông Hng đợc h-
ởng mức chiết khấu 1% trên giá trị lô hàng.
Công ty thanh toán cho khách hàng khoản chiết khấu đợc hởng, kế toán
ghi
Nợ TK 521 : 1.280.000 đ
Nợ TK 333(333.1) : 128.000 đ
Có TK 111 : 1.408.000 đ
Cuối kỳ kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng toàn bộ số khoản chiết
khấu : Nợ TK 511 : 1.280.000 đ
Có TK 521: 1.280.000 đ
2.4. IH-)
Chi phí bán hàng gồm các khoản mục: Lơng và các khoản trích theo l-
ơng của bộ phận bán hàng, chi phí bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khác bằng tiền, chi phí tiếp thị quảng cáo
Tài khoản sử dụng: TK 641, tài khoản này không có số d và đợc chi tiết
theo các tiểu khoản :
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
24
+ TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, lơng cho bộ phận bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 641(641.1) : 28.550.700 đ
Có TK 334 : 23.965.788 đ
Có TK 338 : 4.564.912 đ
- Căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng:

Nợ TK 641(641.2) : 34.600.000 đ
Có TK 152 : 34.600.000 đ
+ Chi phí công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 641(641.3) : 5.100.000 đ
Có TK 153 : 5.100.000 đ
+ Căn cứ vào bảng tính khấu hao, chi phí tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 641(641.4) : 15.000.000 đ
Có TK 214 : 15.000.000 đ
+ Căn cứ vàp phiếu chi, chi phí khác bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 641(641.7) : 66.500.000 đ
Nợ TK 133 : 6.650.000 đ
Có TK 111 : 73.150.000 đ
+ Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2:
Nợ TK 641(641.8) : 9.570.000 đ
Có TK 112 : 9.570.000 đ
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
25

×