Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty phát triển kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.77 KB, 90 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Lời mở đầu
Hiện nay, các doanh nghiệp nớc ta đang phải đối diện với môi trờng kinh doanh diễn
biến phức tạp, có nhiều rủi ro và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó,
sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp trở nên mong manh nếu mỗi doanh nghiệp không
quản lý có hiệu quả đồng vốn kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn kinh doanh đợc biểu
hiện dới dạng vốn lu động (giá trị của tài sản lu động). Bởi vì nó đợc phân bổ ở nhiều
khâu và nhiều lĩnh vực, đồng thời lại chu chuyển nhanh nên tác động lớn tới việc duy trì
và thúc đẩy nhịp điệu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, bộ phận quan trọng của vốn lu động chiếm tỉ
trọng lớn trong giá trị thực thể sản phẩm chính là giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
do đó việc quản lý toàn diện và có hiệu quả trên tất cả các khâu từ cung ứng đến sử dụng
và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một đòi hỏi khách quan cho những nỗ lực
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng là một doanh nghiệp có bề dày trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản cũng đang đứng trớc những thách thức trên. Sở dĩ nh vậy vì chi phí về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm khoảng 75-80% tổng chi phí sản xuất của công
ty, trong khi đó, đặc thù ngành sản xuất kinh doanh xây lắp gây rất nhiều khó khăn trong
việc theo dõi sát những biến động về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty. Điều
đó đặt ra một nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh đợc sự vận
động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt hiện vật và giá trị
góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chế độ kế toán 1864 áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp từ 1/1/2000 đã thiết lập một hành lang pháp lý cho công tác kế toán
ở các doanh nghiệp này và cũng tháo gỡ một phần khó khăn trong công tác kế toán ở
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Nhng việc vận dụng chế độ mới lại không đơn giản,
mặc dù thời gian qua, công ty đã có nhiều nỗ lực tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng song vẫn còn
một số vớng mắc, tồn tại đòi hỏi phải tiếp tục giải quyết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, là một sinh viên


thuộc chuyên ngành kế toán kiểm toán trờng Đại học dân lập Phơng Đông, từ những bức
xúc của thực tế, kết hợp với những kiến thức đã đợc trang bị ở nhà trờng, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng". Bài viết của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán NVL, CCDC với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC và việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán NVL, CCDC và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề em đã nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của
cô giáo Lê Thị Hoà, sự giúp đỡ quý báu của các cô, chú, các chị phòng kế toán tài chính
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, phòng kế toán Xí nghiệp xây dựng các công trình
liên hợp trực thuộc công ty. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo và các
cô chú, các chị đã giúp em thực hiện đề tài này.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ lý luận còn hạn chế nên trong chuyên đề chắc
hẳn sẽ có những vấn đề em cha nêu lên hoặc cha làm rõ đợc, vì thế em rất mong nhận đợc
sự góp ý bổ sung để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
- 1 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Phần I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
các doanh nghiệp xây lắp
A. Một số vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ
I. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu,
công dụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm, vai trò
Về nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên liệu, vật liệu là những đối tợng lao
động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu (NVL) có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chù kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định. Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dới tác động của t liệu lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
- Đặc điểm về mặt giá trị: Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, NVL dịch chuyển
một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là những đối tợng lao
động do DNXL mua ngoài hay tự sản xuất, hoặc nhận của bên giao thầu công trình,
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ,
nó mang đặc thù là cồng kềnh, khối lợng lớn (nh: cát, đá, sỏi, xi măng, đất đá, ) gây
nhiều khó khăn trong công tác bảo quản, chuyên chở.
Do những đặc điểm trên, chi phí về NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý NVL tác động trực tiếp đến
những chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chỉ tiêu
giá thành, chất lợng sản phẩm, lợi nhuận của DNXL nói riêng và doanh nghiệp sản xuất
nói chung.
Về công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định (theo chế độ hiện nay, những
t ilệu lao động là CCDC khi chúng thiếu ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau: Có giá trị từ
năm triệu đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên).
Theo quy định hiện hành, những t liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn

giá trị và thời gian sử dụng vẫn đợc coi là công cụ lao động:
- Các đà giáo, CCDC chuyên dùng cho sản xuất xây lắp.
- Các loại bao bì chuyên dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua,
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Các loại bao bì có bán kèm theo hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ trong
kho có giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ,
- Quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc,
- 2 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tuy đợc quản lý và hạch toán gần giống nh NVL, nhng thực tế, CCDC có đặc điểm
khác với NVL đó là:
- CCDC có thể tham gia vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất kinh doanh trong
quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị, trong quá trình sử dụng, CCDC hao mòn dần và chuyển từng phần
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, để tính chính xác phần giá trị
của CCDC đã chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phải sử dụng các tiêu thức
phân bổ thích hợp đối với từng loại CCDC.
Trong DNXL, CCDC có rất nhiều loại với những công dụng và giá trị khác nhau,
chẳng hạn dụng cụ gá lắp dàn giáo, quần áo bảo hộ lao động,
2. Vai trò của việc hạch toán kế toán đối với việc quản lý NVL, CCDC.
Để có thể quản lý hiệu quả NVL, CCDC (hay còn gọi là vật t) các DNXL cần phải
đảm bảo một số điều kiện nhất định:
- Về phơng tiện quản lý: Phải thiết kế hệ thống kho tàng cho phù hợp với từng nơi,
từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, theo đó, các phơng tiện cân đông đo đếm, phải đủ
về số lợng, đảm bảo chất lợng và phù hợp với từng loại, từng nhóm vật t.
- Yếu tố con ngời: Phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý vật t về mặt hiện vật
(thủ kho, cán bộ cung tiêu, ) và phân công lao động kế toán đáp ứng đợc những yêu cầu

về trình độ nghiệp vụ và đạo đức để thể hiện nhiệm vụ quản lý vật t.
- Xây dựng hệ thống danh điểm vật t, tổ chức đợc thủ tục lập và luân chuyển chứng từ,
trình tự ghi sổ kế toán theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê NVL, CCDC; xây dựng đợc
chế độ vật chất cho từng ngời tham gia quản lý NVL, CCDC trong toàn doanh nghiệp.
Từ việc đảm bảo những yêu cầu trên mới có thể quản lý toàn diện đợc NVL, CCDC
ở tất cả các khâu từ cung ứng đến sử dụng và dự trữ sao cho có hiệu quả nhất.
3. Vai trò của hạch toán kế toán đối với việc quản lý NVL, CCDC.
Công tác hạch toán kế toán luôn là phơng tiện đắc lực nhất đem đến cho nhà quản lý
những thông tin động về sự tuần hoàn của tài sản trong doanh nghiệp, riêng phần hành tổ
chức kế toán NVL, CCDC có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá thực tế NVL, CCDC nhập
kho, từ đó kiểm tra và giám sát đợc tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật
phục vụ sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL, CCDC thực tế tiêu hao cho sản
xuất, phân bổ cho đối tợng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao, sử dụng NVL, CCDC.
- Xác định và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL, CCDC tồn kho, kiểm tra
và chấp hành các định mức dự trữ để tổ chức bảo quản vật t đợc tốt hơn.
- Tiến hành kiểm kê NVL, CCDC, phân tích hiệu quả sử dụng NVL, CCDC phát
hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất phẩm chất để có biện
pháp xử lý kịp thời nhằm bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
II. Phân loại và tính giá NVL, CCDC.
1. Phân loại NVL, CCDC
NVL, CCDC trong doanh nghiệp thờng có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhiều chủng
loại có vai trò, công dụng, tính chất cơ lý hoá khác nhau đợc dùng vào nhiều mục đích
khác nhau trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, để thống nhất đợc đối tợng quản lý và
hạch toán thuận tiện, ngời ta thờng phân loại NVL, CCDC nh sau:
Đối với NVL:
* Căn cứ vào vai trò, công dụng của NVL trong sản xuất, NVL đợc chia thành:

- NVL chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ.
- 3 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Vì vậy, khái niệm NVL chính gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể, nó bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính, làm thay đổi
hình dáng bề ngoài, màu sắc, của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc đáp ứng nhu cầu công nghệ kỹ thuật phục vụ cho
quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng.
Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t dùng để sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị
phơng tiện vận tải.
- Vật liệu là thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
Cách phân loại trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò, tác dụng của từng
loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để có quyết định quản lý từng loại nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. Tuy nhiên cách phân loại này nhiều khi không rõ ràng
và khó khăn ngay từ công tác phân loại.
* Căn cứ vào chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất, NVL gồm - NVL sử
dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh xây lắp: là NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất
sản phẩm:
+ NVL trực tiếp tiêu hao cho sản xuất.
+ NVL gián tiếp.

- NVL tiêu hao cho quá trình bán hàng.
- NVL dùng cho quản lý.
Cách phân loại này giúp cho việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đợc thuận tiện.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL gồm:
- NVL mua ngoài.
- NVL do bên A (bên có công trình) cấp hoặc do Nhà nớc cấp do nhận góp
vốn, thu đợc từ tín dụng,
- NVL tự sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho DNXL có thể huy động và phân tích hiệu quả kinh tế
về huy động NVL cho sản xuất kinh doanh.
Đối với phân loại CCDC:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, CCDC trong DNXL gồm:
- CCDC trong kho.
- CCDC đang dùng.
Cách phân loại thứ nhất có tác dụng làm cơ sở cho việc hạch toán CCDC thông qua
việc phản ánh vào tài khoản kế toán.
Cách phân loại thứ hai có nhiều thuận lợi trong công tác theo dõi tình hình bảo quản
CCDC và công tác kiểm kê, thống kê CCDC,
2. Tính giá NVL, CCDC
Mục đích của việc làm này là thực hiện chức năng hạch toán bằng tiền trên sổ kế
toán. Cũng nh các hàng tồn kho khác trong DNXL, NVL, CCDC đợc trị giá theo nguyên
tắc tơng đơng tiền mặt, nguyên tắc thận trọng và nhất quán.
2.1. Các chỉ tiêu giá NVL, CCDC
- Giá thực tế NVL, CCDC là giá đợc xác định dựa vào những căn cứ khác quan.
Theo qui định chung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế, kế toán nhập, xuất kho NVL,
- 4 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

CCDC phải phản ánh theo đúng giá thực tế. Đây là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình
luân chuyển NVL, CCDC trên các sổ sách, báo biểu kế toán có liên quan.
- Giá hạch toán NVL, CCDC là loại giá ổn định đợc xác định ngày đầu tháng dựa
trên giá thực tế cuối kì trớc hoặc giá kế hoạch của kỳ này.
Giá hạch toán là loại giá có tính chủ quan, vì vậy chỉ đợc sử dụng để theo dõi việc
luân chuyển hàng ngày. Cuối kì hạch toán phải đợc điều chỉnh thành giá thực tế.
2.2. Xác định giá NVL, CCDC nhập kho
NVL, CCDC của doanh nghiệp nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, để xác định giá
NVL, CCDC nhập kho đợc hợp lý, ngời ta quy ớc cách tính giá khác nhau từ các nguồn
nhập khác nhau:
Đối với NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài:
= + +
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho số NVL, CCDC
thực mua; nếu đợc giảm giá hoặc đợc khuyến mại lúc mua thì đợc ghi giảm giá mua.
+ Chi phí thu mua trực tiếp: Bao gồm các loại chi phí nh chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, tiền phạt do chủ lái xe vi phạm luật, chi phí hao hụt trong định mức (nếu có) đợc
phép tính.
+ Thuế: Tính vào giá NVL, CCDC nhập kho thuế nhập khẩu (nếu có) và thuế
GTGT (nếu DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
Đối với NVL, CCDC gia công chế biến xong nhập kho:
= + +
Đối với NVL, CCDC do các cổ đông góp hoặc do các đối tác liên doanh góp:
= +
Đối với NVL, CCDC đợc biếu hay đợc tặng thởng nhập kho: Giá thực tế đợc tính
theo giá trị tặng thởng hoặc biếu, nếu không có thì tham khảo giá NVL, CCDC tơng đơng
trên thị trờng.
Đối với NVL, CCDC nhập kho ở dạng phế liệu thu hồi: Giá thực tế NVL, CCDC là
giá tạm tính hoặc giá có thể bán đợc trên thị trờng.
* Trờng hợp NVL, CCDC nhập kho có những diễn biến phức tạp về giá cả, kế toán

có thể dùng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị:
= x
Giá này đợc kế toán điều chỉnh vào ngày cuối tháng.
2.2. Xác định giá NVL, CCDC xuất kho
* * Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho: Nguyên tắc cơ bản của việc tính NVL, CCDC
xuất kho là dựa vào giá thực tế NVL, CCDC nhập kho:
+ = +
Tuỳ theo đặc điểm riêng có của DNXL về số lợng, chủng loại NVL, CCDC số lần
nhập, xuất mỗi loại, điều kiện kho tàng, trình độ kế toán (con ngời, thiết bị để lựa chọn
một phơng pháp tính giá xuất thích hợp sau đây:
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này giả định rằng vật t nào
nhập trớc sẽ xuất trớc, vì vậy giá thực tế của vật t mua trớc sẽ đợc dùng để làm giá thực tế
vật t xuất trớc, trị giá của lô vật t tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của lô vật t mua sau cùng.
+ Ưu điểm: Việc tính giá tơng đối chính xác, tính toán đơn giản.
+ Nhợc điểm: Khối lợng công việc nhiều vì đòi hỏi theo dõi hết sức chi tiết, tỉ
mỉ thứ tự thời gian nhập xuất của mỗi danh điểm vật t.
+ Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, vật t
quản lý theo lô, lợt, thờng là vật t có yêu cầu cao về thời hạn dự trữ.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, kế toán giả định
về mặt giá trị, những lô vật t nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc. Giả thiết nhập sau xuất trớc là
tính đến thời điểm xuất kho NVL, CCDC chứ không hẳn đến cuối kì hạch toán mới xác
- 5 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
định. Tuy cách tính hoàn toàn ngợc với phơng pháp FIFO song u, nhợc điểm và điều kiện
áp dụng thì tơng tự.
Phơng pháp giá thực tế đích danh (Phơng pháp trực tiếp): Phơng pháp dựa trên
cơ sở khi NVL, CCDC thực tế xuất kho thuộc lô nào thì tính giá xuất theo giá thực tế
nhập của lô đó.

+ Ưu điểm: Tính chính xác cao.
+ Nhợc điểm: Việc bảo quản từng lô, lợt vật t trong kho phải khoa học tiện lợi
cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất về mặt hiện vật và công tác hạch toán cũng phải hết
sức tỉ mỉ, điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc.
+ Điều kiện áp dụng: Cho những doanh nghiệp có yêu cầu khắt khe về thời hạn
bảo quản.
Các phơng pháp tính giá bình quân:
+ Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Công thức:
= x
Trong đó:
=
* Ưu điểm: Tính chính xác tơng đối cao.
* Nhợc điểm: Việc tính giá chỉ đợc thực hiện vào cuối kỳ hạch toán nên khối lợng
công tác kế toán cuối kỳ sẽ tăng lên nhiều, ảnh hởng đến việc lập các báo cáo tài chính,
mặt khác, nó không phản ánh đợc sự biến động của giá cả vật t.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, số lần
nhập, xuất nhiều.
+ Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn).
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân
của từng danh điểm NVL, CCDC và tính giá:
= x
Trong đó:
=
* Ưu điểm: Công việc tính toán đợc dàn đều trong kỳ, việc tính giá tơng đối sát và
gần sát với sự biến động của giá cả.
* Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều.
áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
+ Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ tr ớc:
= x

Trong đó:
=
Phơng pháp này tơng đối đơn giản nhng không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật t kỳ này.
Tóm lại trong ba phơng pháp giá đơn vị bình quân, phơng pháp bình quân liên hoàn
vừa chính xác, vừa cập nhật lại phù hợp với xu hớng hiện đại hoá công tác kế toán trong
các doanh nghiệp, vì vậy nó u việt hơn hai phơng pháp còn lại.
** Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo ph ơng pháp giá hạch toán.
Việc tính giá NVL, CCDC theo giá thực tế để hạch toán hàng ngày không phải là dễ
dàng trên thực tế vì sự hạn chế về nhân lực, trình độ kế toán và phơng tiện quản lý cũng
nh những biến động về giá cả và giá trị thực tế của vật t là những yếu tố gây khó khăn
trong công tác trị giá vật t. Lúc này, việc sử dụng giá hạch toán để trị giá NVL, CCDC
xuất kho là thích hợp, theo đó:
= x
Kế toán sẽ ghi sổ các nghiệp vụ nhập, xuất kho trong kỳ theo giá hạch toán, đến cuối kỳ
mới tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo một trong hai cách sau:
- 6 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Phơng pháp hệ số giá: Kế toán sử dụng công thức:
= x
Trong đó hệ số giá có thể tính cho từng nhóm hoặc từng thứ NVL, CCDC tuỳ thuộc
vào trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Kế toán sẽ điều chỉnh số chênh lệch tuyệt đối trên bảng kê tính giá và các cút toán
điều chỉnh.
- Phơng pháp hệ số chênh lệch:
Trên cơ sở bảng kê tính giá, cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từng bút toán phản ánh
nghiệp vụ nhập xuất kho với giá trị điều chỉnh đợc tính theo công thức:

Số điều chỉnh = x Hệ số điều chỉnh
Trong đó:
=
+ Nếu hệ số điều chỉnh >1, kế toán ghi bút toán bổ sung để điều chỉnh tăng.
+ Nếu hệ số điều chỉnh <1, kế toán ghi bút toán bổ sung để điều chỉnh giảm.
+ Nếu hệ số điều chỉnh =1, kế toán không phải ghi bút toán nào.
* Ưu điểm của phơng pháp giá hạch toán: Kết hợp đợc hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp để tính giá NVL, CCDC. Vì việc tính giá đợc thực hiện trong các bảng kê
tính giá và theo từng loại, nhóm vật t nhất định nên nó không phụ thuộc vào cơ cấu vật t
sử dụng nhiều hay ít.
* Nhợc điểm: Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, phải xây dựng giá hạch
toán khoa học; công việc hạch toán dồn nhiều vào cuối kỳ hạch toán.
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, trình độ kế
hoạch hoá tơng đối tốt.
2.3. Xác định giá NVL, CCDC tồn kho cuối niên độ kế toán
ở thời điểm cuối niên độ kế toán, trớc khi lập báo cáo tài chính, các DNXL phải tính
giá vật t tồn kho theo nguyên tắc thận trọng, điều đó có nghĩa là:
- Khi giá thị trờng của vật t cuối năm lớn hơn giá gốc thì giá vật t tồn kho cuối năm
đợc tính theo giá gốc.
- Khi giá thị trờng của vật t cuối năm nhỏ hơn giá gốc thì phải trích dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Trên đây là toàn bộ các phơng pháp tính giá (trị giá) NVL, CCDC mà mỗi DNXL
hiện nay có thể lựa chọn một trong các phơng pháp đó sao cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn phơng pháp tính giá đúng có ý
nghĩa lớn trong việc xác định chi phí NVL, CCDC trong giá phí sản phẩm và lãi thực (hay
lỗ thực) của doanh nghiệp, mặt khác giúp doanh nghiệp có đợc những căn cứ giá khách
quan để ghi chép kế toán theo yêu cầu của ngời quản lý. Đó còn là điều kiện tiền đề để
hình thành hệ thống thông tin về NVL, CCDC xuất dùng và dự trữ để có phơng hớng năng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, đồng thời nó cho phép doanh nghiệp tiết kiệm lao động
kế toán mà vẫn đem lại hiệu quả công việc.

B. Tổ chức hạch toán NVL, CCDC trong các
DNXL
I. Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là tập hợp các công việc hạch toán ban đầu mang tính thủ
tục pháp lý trên hệ thống chứng từ kế toán nhằm vận dụng tốt chế độ chứng từ Nhà nớc
ban hành vào đơn vị mình để có bằng chứng và cơ sở pháp lý do công tác ghi sổ kế toán
theo đối tợng và theo thời gian.
Theo Quyết định số 1864/1999/QĐ/BTC ngày 16/12/1999, chế độ kế toán áp dụng
cho các DNXL có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000. Vì vậy, việc tổ chức chứng từ về
NVL, CCDC nói riêng và tổ chức chứng từ kế toán trong các DNXL nói chung đều dựa
- 7 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
trên chế độ này. Trong phần hành kế toán hàng tồn kho nói chung, kế toán NVL, CCDC
nói riêng, các chứng từ sử dụng gồm:
Các chứng từ nhập:
Các chứng từ chứng minh nguồn nhập vật t bao gồm:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Phiếu đặt hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng nhận từ ngời bán (nh hoá đơn GTGT).
+ Những cam kết vay nợ vật t.
+ Các lệnh cấp phát, điều động vật t.
+ Các biên bản giao nhận góp vốn.
Các chứng từ nhập kho:
+ Biên bản kiểm nhận vật t (áp dụng đối với những loại hàng nhập có tính chất
cơ, lý, hoá phức tạp):
+ Phiếu nhập kho (đối với hàng lu chuyển qua kho).
+ Biên bản giao nhận vật t.
+ Phiếu nhập kho hàng luân chuyển nội bộ.

+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (kiểm kê thừa).
Các chứng từ mệnh lệnh:
+ Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán hàng hoá.
+ Các lệnh điều động, cấp phát.
+ Các phiếu xin lĩnh vật t hàng hoá.
Các chứng từ xuất kho:
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Biên bản kiểm nhận chất lợng.
+ Biên bản giao nhận.
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (kiểm kê phát hiện thiếu).
+ Biên bản xử lý, thanh lý hàng tồn kho.
Các chứng từ kế toán kể trên phải đúng theo mẫu chế độ ban hành (nếu là chứng từ bắt
buộc) hoặc đợc thiết kế biểu mẫu thích hợp với việc ghi chép và yêu cầu nội dung phản ánh
nhng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ, nếu DNXL sử dụng chứng từ cha có
trong chế độ thì phải có văn bản của Nhà nớc đồng ý cho sử dụng. Mỗi DNXL phải lựa chọn
các chứng từ ban đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh; các phơng tiện kỹ thuật và ng-
ời có trách nhiệm để lập, kiểm tra, ghi sổ và lu trữ chứng từ đó.
II. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC
NVL, CCDC trong mỗi DNXL có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu mỗi
loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, điều đó đòi hỏi phải theo dõi những biến động
của từng loại NVL, CCDC về mặt giá trị, số lợng theo từng kho và theo từng ngời phụ
trách vật chất. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC sẽ thực hiện nhiệm vụ trên. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC sau:
1. Phơng pháp thẻ song song:
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến ở nớc ta trong những năm từ trớc những năm 1970
hiện nay một số doanh nghiệp vẫn còn đang áp dụng. Sơ đồ hạch toán (trang sau).
- Hạch toán chi tiết kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho,
thủ kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan (thẻ kho do kế toán
lập theo mẫu qui định thống nhất - mẫu số 06 VT cho từng danh điểm NVL, CCDC và

phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho). Sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối mỗi ngày thủ kho phải tính ra số tồn trên thẻ kho, mỗi chứng từ ghi vào
một dòng trên thẻ kho, thẻ kho là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- 8 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ hạch toán
L u ý: Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số lợng thực tế
còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ 3
đến 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho
cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.
- Hạch toán chi tiết ở phòng kế toán: Để đối chiếu đợc song song, kế toán vật t mở
thẻ kế toán chi tiết vật t tơng ứng với từng thẻ kho căn cứ vào đơn giá và số tiền kế toán
vừa ghi trên phiếu nhập, xuất kho. Cuối tháng, sau khi hoàn tất việc ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ nhập, xuất kho vào thẻ, kế toán tiến hành cộng thẻ và tính ra số tồn kho của
từng danh điểm NVL, CCDC. Số lợng tồn kho trên thẻ kho phải khớp đúng với số lợng
tồn trên thẻ kế toán chi tiết tơng ứng, mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải đợc kiểm
tra, xác minh và chỉnh lý kịp thời theo đúng sự thực.
Ngoài ra, để thực hiện kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, sau khi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC để
lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật t (bảng tổng hợp chi tiết vật t) theo từng kho
và cho các loại vật t.
- Ưu điểm: Kiểm tra chặt chẽ từng loại vật t, đơn giản, dễ kiểm ra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Số lợng sổ lớn, nếu chủng loại vật t trong doanh nghiệp phong phú thì
công việc kế toán rất bận rộn, có nhiều trùng lắp, mất nhiều công sức nhất là trong điều
kiện sản xuất lớn.

- 9 -
Thẻ
kho
Thẻ (sổ) kế toán
chi tiết NVL, CCDC
Bảng
tổng hợp
chi tiết
NVL,
CCDC
Kế
toán
tổng hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi theo định kỳ
Quan hệ đối chiếu
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
Tháng năm
Tên kho:
Danh điểm
VT
Tên, chủng loại
quy cách VT
Đ.vị
tính

Nhập Xuất Tồn
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
- Điều kiện áp dụng:
+ Những đơn vị có ít chủng loại vật t và phần lớn đợc lu chuyển qua kho.
+ Giá trị vật t lớn, cần có sự kiểm soát thờng xuyên với mỗi loại.
+ Hệ thống kho tàng tập trung, kế toán phải đợc chuyên môn hoá.
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp thẻ song
song.
Sơ đồ hạch toán
- Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho mở thẻ kho tơng tự nh phơng pháp thẻ song song.
- Hạch toán chi tiết ở phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ đối chiếu luân chuyển, sổ
này dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng danh điểm vật t cả về mặt
số lợng và giá trị. Trên sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho
mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong
tháng của từng danh điểm vật t ở từng kho. Mỗi danh điểm vật t đợc ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật
t trên sổ này và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Công việc ghi chép kế toán đợc giảm nhẹ.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào cuối tháng cho
nên việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này cũng rất
khó kiểm tra và còn bị trùng lắp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật t phong phú, giá trị vật t nhỏ,
hệ thống kho tàng phân tán, kế toán phải kiêm nhiệm nhiều.
- 10 -
Ghi hàng ngày
Ghi theo định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Thẻ kho
Bảng kê chứng từ nhập
Bảng kê chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
3. Phơng pháp sổ số d.
Đây là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật t. Theo sơ
đồ hạch toán (trang sau):
- Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho cũng phải ghi thẻ kho nh các phơng pháp trên.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho song, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập, xuất kho trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật t quy định. Căn cứ vào kết
quả phân loại chứng từ, kế toán vật t khi xuống kho để nhận chứng từ sẽ kiểm tra công
việc ghi chép của thủ kho, cùng thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ (nhập riêng, xuất
riêng), phiếu này có ghi số lợng chứng từ, số hiệu chứng từ và số tiền của các nhóm vật t
và các danh điểm vật t (mỗi nhóm, danh điểm một dòng).
Ngoài ra, cuối mỗi tháng khi nhận đợc sổ số d do phòng kế toán gửi đến, thủ kho
căn cứ vào lợng tồn của từng danh điểm ghi trên thẻ kho để ghi sổ số d. Sổ số d đợc mở
cho từng kho và dùng cho cả năm, trong sổ số d, các danh điểm vật t đợc in sẵn, sắp xếp
theo thứ tự từng nhóm từng loại vật t, ghi song, thủ kho chuyển cho kế toán để kế toán
kiểm tra và tính thành tiền.
- Hạch toán chi tiết ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập kho, xuất kho
vật t và các phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng
từ có liên quan sau đó kế toán tính giá các chứng từ theo giá hạch toán và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá
này, kế toán ghi vào Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC. Bảng này đợc mở
cho từng kho số cột trong các lần nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định

của kế toán xuống kho nhận chứng từ. Việc đối chiếu về mặt giá trị đợc kế toán vật t tiến
hành:
+ Đối chiếu bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn và sổ số d, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
+ Đối chiếu bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn và kế toán tổng hợp; đối chiếu sổ số d với
kế toán tổng hợp nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
Tháng năm
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn
giải
Tồn
đầu
tháng
Nhập Xuất
Tồn
kho
cuối
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Từ
ngày
Đến
ngày
Từ

ngày
Đến
ngày
Từ
ngày
Đến
ngày
Từ
ngày
Đến
ngày
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Phơng pháp sổ số d có u điểm là kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi
chép của phòng kế toán. Xoá bỏ đợc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo
điều kiện cho việc kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm
bảo số liệu chính xác, kịp thời.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho các đơn vị sản xuất có quy mô lớn và
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, mức độ nhập, xuất cao.
+ Doanh nghiệp không có khả năng về lao động kế toán để cập nhật sổ sách hàng
ngày song trình độ lao động của kế toán và thủ kho cao.
+ Hệ thống kho tàng phân tán, thủ kho quản lý ít kho.
III. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC trong các DNXL
Chế độ kế toán áp dụng cho các DNXL hiện nay cho phép các doanh nghiệp này chỉ
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho nói chung
và hạch toán tổng hợp NVL, CCDC nói riêng. Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng
pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
- 11 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

trên sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế NVL, CCDC tồn kho,
đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn khớp
với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và xử lý kịp
thời.
1. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản 151 dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của DNXL (tức là đã đợc thanh toán hoặc đợc chấp nhận thanh toán) nhng cha về
nhập kho mà còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DNXL,
nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu:
* Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng.
* Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc giao thẳng
cho khách hàng.
* D nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.

Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của các loại
nguyên liệu trong kho của DNXL.
Kết cấu:
* Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, nhận ứng trớc của bên giao
thầu, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp trên cấp
hay từ các nguồn khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
* Bên Có:
- Trị giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh, nhợng bán hay xuất cho các mục đích khác.
- Giảm giá hàng mua đợc hởng hoặc trị giá NVL mua trả lại cho ngời bán.

- Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
* D nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho.
TK 152 có 5 Tài khoản cấp 2:
- TK 1521 : NVL chính
- TK 1522 : NVL phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524 : Phụ tùng thay thế
- TK 1526 : Thiết bị xây dựng cơ bản.

Tài khoản 153 - Công cụ dụng cụ
Tài khoản 153 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của các loại
CCDC trong kho của DNXL.
Kết cấu:
* Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
- Trị giá CCDC, đồ dùng cho thuê nhập kho.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
* Bên Có:
- Trị giá thực tế CCDC xuất kho để sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh, nhợng bán, cho thuê hay xuất cho các mục đích khác.
- 12 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Giảm giá CCDC mua đợc hởng hoặc trị giá CCDC mua trả lại cho ngời bán.
- Trị giá CCDC thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
* Dự Nợ: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
TK 153 có 3 Tài khoản cấp 2:
- TK 1531 : Công cụ dụng cụ

- TK 1532 : Bao bì luân chuyển
- TK 1533 : Đồ dùng cho thuê.
* Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 phản ánh việc lập dự phòng và phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho khi có những bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thờng xuyên, liên tục của
hàng tồn kho trong DNXL.
Kết cấu:
* Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập vào kết quả sản
xuất kinh doanh.
* Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Dự Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 159 có hai TK cấp 2:
- TK 1591 - Dự phòng giảm giá NVL, CCDC
- TK 1592 - Dự phòng giảm giá thành phẩm, hàng hoá.
* TK 331 - Phải trả ngời bán
TK này dùng để theo dõi các khoản nợ phải trả của DNXL cho ngời bán vật t, nhà
cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK này cũng đợc dùng để phản
ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu phụ xây lắp.
Kết cấu:
* Bên Nợ:
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ và
ngời nhận thầu phụ xây lắp.
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu phụ nhng cha
nhận đợc hàng hoá, vật t, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm xây lắp.
- Số kết chuyển về giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm
nhận và trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và ngời nhận
thầu phụ xây lắp.

- Khi hoá đơn thông báo giá chính thức điều chỉnh giá tạm tính thành giá thực
tế của số vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã nhận.
* D Có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu phụ xây
lắp.
* Dự Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều
hơn số phải trả cho ngời bán.
Tài khoản này đợc chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
TK 331 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3311 - Phải trả đối tợng khác: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về
các khoản nợ phải trả của DNXL cho các đối tợng khác (ngời bán vật t, thiết bị, lao vụ,
dịch vụ cho DNXL).
- TK 3312 - Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ: Dùng để phản ánh tình
hình thanh toán các khoản nợ phải trả của DNXL cho bên nhận thầu và nhà thầu phụ.
TK 331 đợc chi tiết cho từng đối tợng thanh toán.
- 13 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Ngoài các TK hàng tồn kho trên, trong hạch toán tổng hợp NVL, CCDC kế toán còn
sử dụng các TK nh: TK 111, TK 112, TK 141 (1412, 1413), các tài khoản chi phí nh: TK
621, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642, và nhiều TK khác.
2. Hạch toán tổng hợp các trờng hợp tăng NVL, CCDC.
2.1. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng NVL, CCDC ở các
DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Tr ờng hợp 1: NVL, CCDC tăng do mua ngoài:
* Nếu hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào các chứng từ chứng minh nguồn hàng
(hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua hàng, phiếu mua hàng, giấy biên nhận, ); các biên bản
bàn giao vật t; biên bản kiểm nhận vật t (nếu có) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Giá thực tế NVL, CCDC ghi trên phiếu nhập kho
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có các TK 331, 111, 112, 141, Tổng giá thanh toán.
* Nếu hàng về kiểm nhận thấy thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa NVL, CCDC phải làm văn bản báo cho các bên
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, có hai trờng hợp xảy ra:
- Nếu nhập toàn bộ số hàng về, ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Giá thực tế NVL, CCDC ghi trên phiếu nhập kho.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381 : Trị giá số hàng thừa cha có thuế GTGT.
Sau khi truy tìm nguyên nhân và có quyết định xử lý số hàng thừa, tuỳ từng trờng
hợp kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán số thừa, ghi:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 151, 152
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa đó thì ghi:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn
Có TK 331 Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Trờng hợp hàng thừa không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
- Nếu chỉ nhập kho theo số ghi trên hoá đơn, kế toán ghi nhận số nhập nh trờng hợp
1, số thừa coi nh giữ hộ ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 002
Khi xử lý số hàng thừa ghi:
Có TK 002
Đồng thời căn cứ vào quyết định xử lý ghi nh sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa đó thì ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn

Có TK 331 Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Trờng hợp hàng thừa không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập:
Nợ các TK 152, 153 : Trị giá hàng thừa đã xử lý.
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
- 14 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
* Nếu hàng về kiểm nhận thấy thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ phản ánh số thu
nhập, ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Trị giá ngoài thuế GTGT của số thực nhập.
Nợ TK 1381 : Trị giá ngoài thuế GTGT của số hàng thiếu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo số hoá đơn.
Có TK 331
Đồng thời truy tìm nguyên nhân để xử lý:
+ Nếu nguyên nhân thuộc về ngời bán mà ngời bán giao tiếp số thiếu, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 1381
+ Nếu nguyên nhân thuộc về ngời bán mà ngời bán không còn hàng để giao:
Nợ TK 331 (3311)
Có TK 1381 : Trị giá hàng thiếu đã xử lý.
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ các TK 1388, 334
Có TK 1381 : Trị giá hàng thiếu đã xử lý.
+ Nếu thiếu không xác định rõ nguyên nhân:
Nợ TK 821 : Chi phí bất thờng
Có TK 1381
* Nếu hàng về nhng hoá đơn cha về:
Trờng hợp này kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng cha có hoá đơn",
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, cuối tháng hoá đơn cha về thì ghi sổ theo

giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách (Đối với trờng hợp làm kế toán thủ công):
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thờng.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính < giá thực tế).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Nếu đã ghi sổ kế toán trên máy mà cha in và ký duyệt thì chỉ xoá đi ghi lại bình th-
ờng, nếu sổ kế toán đã đợc ký thì cũng làm theo một trong ba cách trên.
* Nếu hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi đờng", trong tháng, hàng về thì
ghi sổ bình thờng, còn cuối tháng hàng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá ngoài thuế theo hoá đơn.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ theo hoá đơn.
Có các TK 331, 111, 112, 141, : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Sang tháng sau, khi hàng về, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu nhập kho)
Nợ các TK 621, 623, 627, (Nếu đa ngay vào sử dụng).
Có TK 151 : Ghi theo số thực nhập.
Tất cả các trờng hợp NVL, CCDC mua ngoài về nhập kho, nếu phát sinh chi phí thu
mua, kế toán đều phải ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Chi phí thu mua ngoài thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
- 15 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Có các TK 331, 111, 112, 141,
Ngoài ra, nếu DNXL đợc hởng chiết khấu mua NVL, CCDC thì ghi:
Nợ các TK 331, 111, 112, 141,
Có TK 711: % chiết khấu trên tổng giá thanh toán.
Nếu đợc giảm giá hàng bán và số giảm giá này trừ vào số tiền thanh toán cho ngời
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có các TK 152, 153 : Nếu số NVL, CCDC còn ở trong kho
Có các TK 621, 623, 627, Nếu số NVL, CCDC đợc giảm giá
tơng ứng đã đa vào sử dụng
Nếu NVL, CCDC mua về không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả
lại cho ngời bán, khi xuất kho trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng trả lại
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng trả lại
Có các TK 152, 153 : Trị giá ngoài thuế GTGT của số hàng trả lại.
Tr ờng hợp 2: Nhập khẩu NVL, CCDC
* Kế toán phản ánh trị giá NVL, CCDC nhập khẩu, chi phí thu mua (có thuế nhập
khẩu phải nộp):
Nợ các TK 152, 153 : Giá có thuế nhập khẩu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 331, 111, 112, 141, Tổng số tiền phải thanh toán.
* Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc khấu trừ:
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 333 (33312) : Thuế GTGT nhập khẩu phải nộp.
* Nếu NVL, CCDC nhập khẩu đợc dùng để sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT hoặc dùng vào các hoạt động sự nghiệp, chơng trình dự án, phúc lợi đợc
trang trải bằng nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh thuế GTGT:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 333 (33312) : Thuế GTGT nhập khẩu phải nộp.

Và phản ánh chi phí thu mua:
Nợ các TK 152, 153 : Giá có thuế nhập khẩu.
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 331, 111, 112, 141, Tổng số tiền phải thanh toán.
Tr ờng hợp 3: NVL, CCDC nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến xong:
Nợ các TK 152, 153 : Giá thành công xởng
Có TK 154
Phản ánh chi phí vận chuyển, chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Nợ TK 133 (1331)
Có các TK 331, 111, 112, 141, Chi phí gia công, vận chuyển phải thanh toán.
Tr ờng hợp 4: NVL, CCDC nhập kho do bên giao thầu (bên A) ứng trớc cho DNXL
thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu:
* Đơn vị nhận thầu chính ứng trớc NVL, CCDC của bên giao thầu, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 131 : Chi tiết bên giao thầu.
- 16 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
* Đơn vị trực thuộc nhận ứng trớc NVL, CCDC của bên giao thầu (bên A) để thực
hiện khối lợng giao khoán xây lắp nội bộ, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 336 (3362) hoặc:
Có TK 131 : Chi tiết bên giao thầu.
Tr ờng hợp 5: Nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản (là NVL) của bên giao thầu (bên
A) để lắp đặt vào công trình nhận thầu.
* Nếu bên A giao NVL để lắp đặt vào công trình mà không phải là trờng hợp nhận

thầu theo hình thức "chìa khoá trao tay" thì bên B không đợc hạch toán giá trị thiết bị này
vào giá thành sản xuất của công trình nhận thầu. Khi nhận NVL kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1526)
Có TK 331
Khi bàn giao lại số thiết bị này cho bên A ghi bút toán ngợc lại và tiến hành quyết toán riêng.
* Nếu bên A uỷ quyền cho bên B mua, bên B ghi:
Nợ TK 152 (1526)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Có các TK 111, 112, 331.
Các trờng hợp tăng NVL, CCDC khác:
* NVL, CCDC tăng do nhận góp vốn, nhận cấp phát, tặng thởng, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 411
* NVL, CCDC tăng do nhận lại vốn góp liên doanh, thu hồi vốn đầu t ngắn hạn, ghi:
Nợ các TK 152, 153 : Giá trị thu hồi.
Có các TK 128, 222 : Giá trị vốn góp nhận lại theo thoả thuận.
Có TK 412 : Chênh lệch (nếu có)
* NVL, CCDC tăng do thu hồi phế liệu từ sản xuất kinh doanh, từ sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 721
Có các TK 154, 627, 641, 623, 642, 241,
* NVL, CCDC tăng do đánh giá lại, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại.
* NVL, CCDC tăng do vay mợn tạm thời để sử dụng cho một mục đích nào đó:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 336 : Trờng hợp vay, mợn nội bộ.
Có TK 338 (3388) : Trờng hợp vay của tập thể, cá nhân.

* NVL, CCDC nhập kho do thu hồi nợ hoặc tăng do đợc điều chuyển nội bộ:
Nợ các TK 152, 153
Có các TK 1368, 1361, 1388

2.2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng NVL, CCDC đối với
những DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các DNXL tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế GTGT
đầu vào đợc tính vào giá thực tế NVL, CCDC nên khi mua ngoài, kế toán phản ánh vào
TK 152, 153 tổng giá thanh toán. Cụ thể, kế toán ghi:
- 17 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nợ các TK 152, 153 : Giá có thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331,
Các trờng hợp tăng NVL, CCDC khác nếu có thuế GTGT đầu vào thì cũng ghi tơng
tự. Riêng trờng hợp NVL, CCDC mua về không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng,
phải trả lại cho ngời bán, khi xuất kho trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có các TK 152, 153 : Trị giá thanh toán của số hàng trả lại.
3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm NVL, CCDC
3.1. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm NVL
Tr ờng hợp 1: Xuất NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp.
* Xuất NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, hoạt động dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 621, 6232, 6272, 6422, 6412.
Có TK 152 : Giá thực tế vật t xuất kho.
* Xuất NVL cho hoạt động khoán xây lắp nội bộ.
Nợ TK 136 (1362) : Đơn vị nhận khoán đợc phân cấp quản lý tài chính.
Nợ TK 141 (1413) : Đơn vị nhận khoán không đợc phân cấp quản lý tài chính.

Có TK 152
Tr ờng hợp 2: Xuất NVL cho hoạt động xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố
định, ghi:
Nợ TK 241 (2412, 2413)
Có TK 152
Tr ờng hợp 3: Xuất NVL góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Phần chênh lệch (nếu có).
Có TK 152
Tr ờng hợp 4: Xuất NVL ứng trớc hoặc khi thực trả cho nhà thầu phụ về giá trị khối
lợng xây lắp nhà thầu phụ đã thực hiện, ghi:
Nợ TK 331 (3312) : Chi tiết nhà thầu phụ
Có TK 152
Tr ờng hợp 5: Xuất NVL để bù đắp thiệt hại phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất
theo thời vụ (đã đợc dự toán trớc), ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí trích trớc.
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 152
Tr ờng hợp 6: Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152 : Giá thành công xởng.
Tr ờng hợp 7: Xuất NVL trả lại vốn góp, vốn cổ phần cho các bên tham gia góp vốn,
ghi:
Nợ TK 411 : Theo giá thoả thuận của hợp đồng giao nhận vốn.
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Phần chênh lệch giá (nếu có)
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất trả.
Các tr ờng hợp giảm NVL khác:
* NVL giảm do cho vay tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 (1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời.

- 18 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 : Giá thực tế NVL cho vay.
* NVL giảm do đánh giá lại, ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152 : Giá thực tế NVL giảm.
* NVL bán hoặc xuất trả lơng, trả thởng, ghi:
Nợ TK 632 : Trị giá vốn của lô NVL xuất.
Có TK 152
3.2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm CCDC
Tr ờng hợp 1: Xuất dùng CCDC cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào giá trị CCDC, mục đích xuất dùng, số lợng CCDC xuất cho từng lần để
xác định số lần phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Nếu CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, số lợng không nhiều thì toàn bộ giá trị
CCDC xuất dùng đợc tính hết vào chi phí trong kỳ (phân bổ một lần), ghi:
Nợ các TK 6233, 6273, 6413, 6423.
Có TK 153 (1531, 1532)
* Nếu CCDC xuất dùng với giá trị tơng đối lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 142 (1421) : Chi phí trả trớc.
Có TK 153 (1531, 1532)
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50%) giá trị xuất dùng, ghi:
Nợ TK 142 (1421) : Chi phí trả trớc.
Có TK 142 (1421)
Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định
của các CCDC đó, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo công thức:

= - -
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 138 : Khoản bồi thờng vật chất đối với ngời làm hỏng làm mất.
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 : Số phân bổ lần 2 cho các đối tợng sử dụng.
Có TK 142 : Số phải phân bổ lần 2 (*)
* Nếu CCDC (hoặc bao bì luân chuyển) xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao, có tác
dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán thì toàn bộ giá trị xuất dùng đợc phân bổ dần vào
giá trị chi phí (Phơng pháp phân bổ nhiều lần).
- Kế toán phản ánh giá trị CCDC xuất dùng:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153 (1531, 1532)
- Phản ánh giá trị CCDC phân bổ cho mỗi kỳ hạch toán:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,
Có TK 142 (1421) : Giá trị phân bổ mỗi lần.
Các kỳ tiếp theo, kế toán chỉ phản ánh bút toán phân bổ giá trị này. Khi các bộ phận
sử dụng báo hỏng hay mất mát, hết thời hạn sử dụng, kế toán phản ánh tơng tự nh bút
toán (*) ở trên.
Tr ờng hợp 2: Xuất CCDC cho hoạt động giao khoán xây lắp nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 136 (1362) : Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng.
Nợ TK 141 (1413) : Đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng.
Có TK 153
- 19 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tr ờng hợp 3: Cho thuê CCDC
* Khi xuất kho CCDC cho thuê, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153 (1533)

* Tính giá trị đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 : Nếu cho thuê CCDC là một trong những hoạt động chính của DN.
Nợ TK 821 : Nếu cho thuê CCDC không phải là hoạt động chính của DN.
Có TK 142 (1421)
* Phản ánh số thu về CCDC, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 511 (5113) hoặc:
Có TK 721
Có TK 333 (3331)
* Khi nhận lại CCDC cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 (1533)
Có TK 142 (1421) : Giá trị còn lại (cha tính vào chi phí hoạt động)
4. Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL, CCDC
Định kỳ hoặc đột xuất, DNXL phải thực hiện việc kiểm kê tình hình NVL, CCDC
tồn kho về mặt số lợng, giá trị (theo sổ kế toán, theo thực tế kiểm kê và tính số chênh
lệch), điều này đợc thể hiện ở biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Biên bản kiểm kê hàng
tồn kho là chứng từ chủ yếu để hạch toán kết quả kiểm kê kho. Sau đó, doanh nghiệp phải
truy tìm nguyên nhân thừa, thiếu (nếu có) để có quyết định xử l. Các trờng hợp có thể xảy
ra khi kiểm kê kho là:
Tr ờng hợp 1: Phát hiện thiếu hụt NVL, CCDC khi kiểm kê: Mọi trờng hợp thiếu hụt
vật t trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải truy tìm nguyên nhân và xác định ngời
phạm lỗi. Tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể và quyết định của ngời có thẩm quyền, căn
cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý, kế toán ghi:
* Nếu thiết hụt do sai sót trong ghi chép, cân, đong, đo, đếm, kế toán điều chỉnh lại
sổ kế toán (ghi giảm số đã phản ánh), ghi:
Nợ các TK liên quan (111, 112, 131, 331, 141, )
Có các TK 152, 153
* Hoặc giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu
trong định mức), ghi:
Nợ TK 642 (6422)

Có TK 152
* Nếu số hao hụt cha xác định đợc nguyên nhân, phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
vật t hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381
Có các TK 152, 153
* Nếu bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng số thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào giá trị bồi
thờng ghi:
Nợ các TK 111, 112, 1338, 334
Có TK 152, 153
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK liên quan (TK 821, 415, 411 )
Có TK 1381
Tr ờng hợp 2: Phát hiện thừa NVL, CCDC khi kiểm kê.
- 20 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
* Nếu NVL, CCDC thừa đã xác định đợc nguyên nhân do trớc đây cân, đong, đo,
đếm nhầm (đã phản ánh ít hơn số thực có) mà giá trị thừa thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
kế toán ghi tăng số đã phản ánh:
Nợ các TK 152, 153
Có TK liên quan (TK 3311, 111, 112, 1412, )
* Nếu cha xác định đợc nguyên nhân, căn cứ vào giá trị NVL, CCDC thừa, ghi:
Nợ các TK 152, 153
Có TK 338 (3381)
Khi có quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan (3388, 721, 411 )
* Nếu xác định NVL, CCDC thừa không phải của doanh nghiệp thì số thừa đợc ghi:
Nợ TK 002

5. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại thời điểm khoá sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính năm, DNXL phải hoàn
nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối năm trớc và khoản thu nhập bất thờng để xác
định kết quả kinh doanh và ghi:
Nợ TK 159 (1591)
Có TK 721
Đồng thời phải lập dự phòng giảm giá cho NVL, CCDC ứ đọng, mất phẩm chất,
không thể đa vào sản xuất hoặc phải thanh lý (mà giá trên thị trờn chắc chắn thấp hơn giá
ghi sổ kế toán vào thời điểm cuối năm). Mức dự phòng đợc xác định theo công thức:
= x -
Sau khi xác định đợc mức dự phòng kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 1591
- 21 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC ở DNXL tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
V. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp về NVL, CCDC
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp th-
ờng nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành mà còn ở mỗi phần
hành kế toán cần thực hiện. Vì lẽ đó, kế toán không chỉ nắm vững các nguyên tắc và trình
tự hạch toán của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà quan trọng hơn là phải tạo ra các
mối liên hệ kế toán ở từng phần hành nói riêng và toàn bộ công việc hạch toán nói chung,
trong đó, ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá
trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán mà sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể
của phơng pháp tài khoản, là phơng tiện thể hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kép,
giúp kế toán phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh
theo đối tợng.

- 22 -
TK 111,112,1412,331,311
NVL, CCDC tăng do mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT
đ ợc khấu trừ
TK 152, 153
D: xxx
TK 151
Hàng đi đ ờng kỳ tr ớc đã về
TK 411
Nhận cấp phát, tặng th ởng,
nhận góp vốn liên doanh
TK 131
Nhận ứng tr ớc NVL, CCDC
của bên giao thầu
TK 3362,1413
Đơn vị trực thuộc nhận ứng tr ớc
NVL, CCDC để thực hiện khối l
ợng giao khoán nội bộ
TK 154
Nhập kho NVL, CCDC gia công
chế biến
TK 128
Thu hồi vốn đầu t ngắn hạn
TK 642,3381
NVL, CCDC thừa phát hiện
khi kiểm kê
TK 621,623,624,641,642,1421
Xuất NVL, CCDC cho hoạt động

sản xuất kinh doanh xây lắp
TK 1362,1413
Xuất NVL, CCDC cho hoạt động
giao khoán xây lắp nội bộ
TK 411 TK 411
TK 128,222
TK 632
TK 154
TK 1381, 642
TK 412
TK 241
Xuất NVL, CCDC cho hoạt động
xây dựng cơ bản
Xuất NVL, CCDC góp vốn
liên doanh
Bán trả l ơng, trả th ởng
Xuất kho NVL, CCDC thuê ngoài
gia công chế biến
NVL, CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Đánh giá giảm NVL, CCDC
Đánh giá tăng NVL, CCDC
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Đối với các DNXL, tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và trang bị kỹ thuật của kế toán có thể lựa chọn một trong
các hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung (NKC)
- Hình thức Nhật ký sổ cái (NK-SC)

- Hình thức Chứng từ ghi sổ (CT-GS)
- Hình thức Nhật ký chứng từ (NK-CT).
Và phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức đã lựa chọn đó về các loại sổ,
kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép của từng loại
sổ.
Đối với phần hành kế toán vật t, việc tổ chức sổ kế toán theo các hình thức sổ đợc
thể hiện ở các sơ đồ (trang bên), do mối quan hệ bản chất giữa các loại sổ kế toán trong
một hình thức sổ và giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên việc ghi sổ trong phần hành
kế toán vật t vẫn có những phụ thuộc nhất định với các phần hành kế toán khác, tính độc
lập chỉ là tơng đối. Theo các sơ đồ tổ chức trình bày ở đây:
- Việc tổ chức chứng từ đã đợc trình bày ở mục B.I.
- Việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC đã đợc trình bày ở mục B.II.
- Đối với việc ghi sổ tổng hợp:
1. Theo hình thức Nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức NK-SC là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên
cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ NK-SC. Tất cả các Tài khoản trong
bảng mà doanh nghiệp sử dụng đều phải phản ánh lên sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp với các đơn vị kế toán nhỏ,
ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh nội dung nghiệp vụ đơn giản, ít tài khoản, số ngời làm kế
toán ít. Nó không áp dụng đợc cho các đơn vị kế toán vừa và lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, nhiều ngời làm kế toán, hệ thống sổ chi tiết tách rời sổ
tổng hợp. Vì vậy, các DNXL ít sử dụng hình thức này.
- 23 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Nhật ký sổ cái
Năm
Thứ

tự
dòng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
P.S
TK TK TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
- Cộng số phát sinh tháng
- Số d cuối tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quỹ
2. Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
"Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kế toán, số liệu trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, các bảng tổng hợp chi tiết và dùng để lập báo cáo tài chính. Có

thể sử dụng một trong hai loại sổ cái:
- Sổ cái ít cột: Sử dụng khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
- Sổ cái nhiều cột (ngợc lại).
Chứng từ ghi sổ
Ngày tháng năm
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm:
Trích
yếu
Số hiệu TK
Số
tiền
Ghi
chú
CT-GS
Số
tiền
CS-GS
Số
tiền
Nợ Có
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6

Cộng
Cộng tháng luỹ
kế từ đầu quý
Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong
tháng, dễ phân công, chia nhỏ, song lại ghi chép trùng lắp nhiều, thờng xuyên phải kiểm
tra, đối chiếu, nếu có sai sót phải sửa chữa nhiều sổ, khối lợng công việc nhiều nên thờng
bị chậm trễ trong tính toán chỉ tiêu hàng ngày, Vì vậy thích hợp với mọi loại hình, quy
mô DNXL, đặc biệt có sử dụng kế toán máy.
3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi
vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức này có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp, nó có u điểm là thuận
lợi cho đối chiếu, kiểm tra theo từng chứng từ gốc, tiện cho việc sử dụng máy vi tính
- 24 -
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
trong công tác kế toán song một số nghiệp vụ bị trùng lắp giữa các sổ nhật ký đặc biệt,
cuối kỳ phải loại bỏ số liệu trùng mới đợc ghi vào sổ cái.
Sổ nhật ký chung
Năm
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái

Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang trớc chuyển sang
Cộng chuyển trang sau
Sổ cái
Năm
Tên tài khoản: Số hiệu:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu
tài khoản
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có

1 2 3 4 5 6 7 8
Số d đầu tháng
Cộng số phát sinh
Số d cuối tháng
Cả ba hình thức sổ kế toán nói trên có chung một đặc điểm là hệ thống sổ tổng hợp
tách rời sổ chi tiết và chúng có sự đối chiếu theo định kỳ trớc khi lên các báo cáo tài
chính.
4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc hệ thống hoá theo nghiệp vụ kinh tế (theo tài khoản) với việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một
tài khoản và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này thích hợp trong điều kiện
làm kế toán thủ công, nó giảm bớt khối lợng công việc ghi chép hàng ngày, góp phần
nâng cao năng xuất lao động cho nhân viên kế toán. Mặt khác nó cung cấp số liệu kịp thời
cho nhà quản lý và thuận tiện cho việc làm kế toán tài chính. Vì thế, nó không phù hợp
với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ, trình độ của nhân viên kế toán không đồng đều.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (phần hành kế toán NVL,
CCDC).
- 25 -
Sổ chi tiết số 2
Thanh toán với
nhà cung cấp
NKCT số 6
(Ghi có TK 151)
NKCT số 1,2
(Ghi có
TK 111, TK 112)

NKCT khác
(Ghi có các tài
khoản khác)
NKCT số 5
(Ghi có TK 331)
Bảng kê số 3
Tính giá trị
NVL, CCDC
Kế toán chi tiết
NVL, CCDC
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
số 2
NKCT số 7
(Ghi có
TK 152,153)
Sổ cái
TK 152, 153
Ghi hàng ngày
Ghi theo định kỳ
Quan hệ đối chiếu

×