Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần điện lạnh dân dụng và công nghiệp bảo linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.08 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng từ Đại Hội VI ( năm 1986 ) nền
kinh tế nớc ta đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong nền kinh tế này đã hình thành
nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại và
cạnh tranh gay gắt. Với cơ chế mới, các doanh nghiệp phải tự tổ chức quản lý
tốt mọi hoạt động kinh doanh bằng chính doanh thu của mình để tồn tại và phát
triển. Mặt khác doanh nghiệp phải nắm bắt và vận dụng tốt, linh hoạt các quy
luật của cơ chế thị trờng phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nớc, của doanh
nghiệp để đa ra các quyết định đúng đắn đảm bảo kinh doanh có lãi và cũng là
thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Do vậy để đứng vững trên thị trờng doanh nghiệp phải biết áp dụng có
hiệu lực công cụ kế toán nhằm mục đích doanh thu cao nhất và chi phí thấp
nhất. Mà một trong những cônh cụ kế toán đó phải kể đến là tổ chức công tác
kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Chính vì vậy khi thực
tập tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo Linh tôi đã
chọn chuyên đề với đề tài là:
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp Bảo
Linh
Chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng l: Những vấn đề lý luận cơ bản về hòan thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công
nghiệp Bảo Linh .
ChơngIII: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Điện lạnh Dân dụng và Công nghiệp
Bảo Linh .
1
CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề lý luận cơ BảN Về HạCH TOáN


kế toán TIÊU THụ HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thơng mại
I NHũNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về TIÊU THụ Và XáC ĐịNH KếT QUả
kinh doanh
1/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái
tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh.
Theo hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là
việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoá hoặc đợc quyền thu tiền hàng
hoá.
Nh vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lu thông hàng
hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là
tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa
rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu
thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán
theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh hàng hoá (hay còn gọi là lãi (lỗ) thuần của hoạt
động tiêu thụ) là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động
kinh doanh với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả kinh doanh đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu
thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi. Ngợc lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc tiến hành vào cuối tháng, quý, năm tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.

Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Có
mối quan hệ giữa tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hoá. Kết quả kinh
doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh
của đơn vị có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt. Ngợc lại, kết quả kinh doanh
2
tác động trở lại hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hàng trôi chảy, quy mô hoạt động
kinh doanh có điều kiện để mở rộng, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện.
Nếu kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, quy
mô sản xuất bị thu hẹp.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình
kinh doanh, nó là ''tấm gơng'' phản chiếu hoạt động kinh doanh của đơn vị;
còn kết quả tiêu thụ là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do
vậy, tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ, quyết định kết quả
tiêu thụ là cao hay thấp, còn kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đa ra các
quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả tiêu thụ là
mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện để
thực hiện mục tiêu đó
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự mình
quyết đinh ba vấn đề trung tâm (sản xuất gì? Sản xuất nh thế nào? và sản xuất
cho ai?), phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá
có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì nền kinh tế quốc dân là
một thể thống nhất và sự phát triển ổn định bền vững của nó đòi hỏi phải
quyết định hàng loạt các mối quan hệ trong nội bộ nền kinh tế với những tơng
quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt
động kinh doanh của họ diễn ra bình thờng, trôi chảy tránh đợc sự mất cân
đối, góp phần giữ vững ổn định trong nền kinh tế.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để đảm bảo phát triển cân đối trong

từng ngành, từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện.
Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện
với Nhà nớc, lập các quỹ xí nghiệp, của ngời lao động tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Xác định đúng kết quả kinh doanh còn tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng
3
là nguồn thông tin đáng tin cậy để cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu
t, các ngân hàng, các nhà cho vay. . . Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt trong mọi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế thị trờng thì việc
xác định đúng kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý,
cung cấp thông tin không những cho các nhà quản lý doanh nghiệp để lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho
các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan thuế. . . phục vụ cho việc giám sát tính
kỷ cơng chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế. .
3. Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu:
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đ-
ợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp cũng nh loại hàng hoá của doanh nghiệp mà có thể sử
dụng các phơng thức bán hàng sau:
4
a/ Bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất mà số hàng đó cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông. Trong bán buôn thờng bao gồm
hai phơng thức:
+ Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phơng thức bán buôn mà

hàng bán đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phơng thức bán buôn
hàng hoá qua kho lại đợc thể hiện dới hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên bán trực tiếp
giao hàng cho bên mua tại kho của doanh nghiệp thơng mại, bên mua nhận
hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp thơng
mại dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến tay
ngời mua theo nh thoả thuận: Hàng hoá chuyển bán chỉ đợc coi là tiêu thụ khi
bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán.
+ Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: phơng thức này có
thể -thực hiện bằng 2 hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba). Doanh nghiệp thơng mại là khâu trung
gian sau khi mua hàng không nhập kho doanh nghiệp mình mà giao trực tiếp
cho đại diện bên mua tại kho ngời bán. Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh toán hoặc nhận nợ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
doanh nghiệp thơng mại sau khi nhận hàng mua dùng phơng tiện vận tải (của
mình hoặc thuê ngoài) vận chuyển thẳng đến giao cho bên mua nh đã thoả
thuận. Hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ khi nhận đợc giấy báo của bên mua
đã nhận đợc hàng, bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
b/ Bán lẻ
- Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế mua về mang tmh chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thờng có giá bán ổn định và số lợng nhỏ.
5
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung Là hình thức bán hàng tách rời
nghiệp vụ thu tiền và giao hàng, hết ca (hoặc hết ngày) nhân viên bán hàng lập
báo cáo bán hàng căn cứ vào số lợng hàng đã bán trong ngày, nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ

+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng. Đến hết ngày làm việc sẽ lập báo bán
hàng và nộp tiền cho thủ quỹ.
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng sẽ tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến bàn tmh tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quảy
mình phụ trách.
+ Hình thức bán trả góp: đối với hình thức này ngời bán chỉ mất quyền
sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán,
hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên bán giao hàng cho bên mua.
+ Hình thức bán hàng tự động: các máy bán hàng tự động, đợc đặt ở nơi
công cộng, khách hàng khi bỏ tiền vào máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách
hàng.
4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá:
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý tiêu thụ hàng hoá, kế toán phải thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tồ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá
trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi
phí và thu nhập của hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp: phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
6
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.

II. Kế TOáN tiêu thụ hàng hoá theo các phơng
thức bán hàng chủ yếu:
l. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng:
a. Thủ tục chứng từ:
- Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, Bảng thanh toán
hàng đại lý (ký gửi )
+ Hình thức bán trả góp: đối với hình thức này ngời bán chỉ mất quyền
sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán,
hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên bán giao hàng cho bên mua.
+ Hình thức bán hàng tự động: các máy bán hàng tự động, đợc đặt ở nơi
công cộng, khách hàng khi bỏ tiền vào máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách
hàng.
- Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng
ngày.
- Các chứng từ có liên quan (chứng từ đặc thù)
b. Tài khoản sử dụng:
- TK 632 ''Giá vốn hàng bán''. Tài khoản này dùng để xác định giá vốn
của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số d và đợc mở
chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ theo yêu cáu
cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện tính toán của
từng doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép TK 632 nh sau:
* Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
7
thờng xuyên.
- Bên Nợ: Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch
vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.

- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có: Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị ngời mua trả lại.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng, đợc dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định
là tiêu thụ.
Doanh số hàng bán bị trả lại.
Khoản giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 3331 ''Thuế GTGT phải nộp'':
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc
Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ (đối với cơ sở kinh doanh nộp thế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ)
Số thuế GTGT phải nộp (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp)
Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đồi, biếu tặng
nội bộ.
8
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt
động bất thờng.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu

Số d bên nợ: Số thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
3. Phơng pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá:
a) Trờng hợp đơn vi áp dụng Phơng Pháp kê khai trờng xuyên:
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng
- Khi xuất hàng hoá gửi đi tiêu thụ kế toán phản ánh, căn cứ vào hoá
đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải
nộp, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu khách hàng thanh toán tiền)
Nợ TK 131 (Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (33311) ''Thuế GTGT phải nộp''
Đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán phản ánh doanh
thu và thuế GTGT phải nộp ghi:
Nợ TK lll, TK 112 (Nếu khách hàng thanh toán tiền)
Nợ TK 131 (Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
9
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
Đồng thời ghi định khoản phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng hoá mua phản ánh, ghi:
Nợ TK 151 ''Hàng mua đang đi trên đờng''

Nợ TK 133 ''Thuế GTGT đợc khấu trừ''
Có TK lll, TK112 (Nếu đã trả tiền cho ngời bán)
Có TK 331 (Nếu chấp nhận thanh toán).
Khi chuyển hàng cho ngời mua theo hợp đồng kế toán ghi:
Nợ TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
Có TK 151 ''Hàng mua đang đi trên đờng''
Khi ngời mua nhận đợc hàng, trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ
liên quan kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK ll l, TK l12 (Nếu khách hàng thanh toán tiền)
Nợ TK 131 (Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
10
Trị giá
vốn
hàng
chuyên
bán đ ợc
chấp
nhận là
tiêu thụ
TK 151
TK 156 TK 632 TK 911
TK 511
Chuyển
hàng

bán
TK 157
Hàng mua về
Nhập kho
Trị giá hàng
Xuất bản
KC giá vốn
Hàng bán
KC doanh thu
Thuần
Doanh thu bán
hàng (không có
thuế GTGT)
TK 3331
Tổng
gía
thanh
toán
bao
gồm cả
VAT
Trị giá hàng bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ở doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
b) Trờng hợp đơn vi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trớc vào TK 61l

''Mua hàng'':
Nợ TK 61 l ''Mua hàng''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
Trong kỳ khi xuất kho bán hàng kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK ll l, TK l12 (Nếu khách hàng trả tiền ngay)
Nợ TK 131 (Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán)
Có TK 511 doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) thuế GTGT phải nộp''
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng hoá tồn kho để xác định trị giá của hàng
xuất kho theo công thức: '
11
TK 111, 113, 131
Trị giá hàng xuất - Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
- Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào các tài
khoản liên quan.
+ Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 6112 Mua hàng hoá
Có TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
+ Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 Hàng hoá
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng
Có TK 6112 Mua hàng hoá
+ Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 61 l ''Mua hàng''

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại doanh nghiệp tírth
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Cuối kỳ K/C trị giá hàng
12
TK 111, 113, 131
TK 156, 157 TK 611 TK 632 TK 911
TK 511
Tồn cuối kỳ
Mua hàng trong kỳ
Tồn cuối kỳ tr
ớc
Cuối kỳ
phản ánh
T giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
hàng
bán trong
kỳ
K/C
doanh thu
thuần
Dthu bán hàng
(không c thu
GTGT)
TK 3331
Tổng giá
t thanh
toán bao

gồm cả
GTGT
TK 111, 331
Thu
GTGT
đầu ra
+ Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán buôn hàng hoá: Kế toán phải theo dõi
đến từng đối tợng mua, từng hoá đơn chứng từ bán hàng, đặc biệt là số hàng
chuyển bán, hàng ký gửi. Ngoài ra phải thống kê riêng các chứng từ bán hàng
qua kho, bán thẳng và bán trong nội bộ để có số liệu phân tích chính xác, kịp
thời.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày hay
cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp theo
định khoản:
Nợ TK l l l, TK l 12
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT đầu ra''
Đồng thời ghi định khoản phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Đầu kỳ kết chuyển số hàng tồn quầy vào TK 61 l kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK 611 ''Mua hàng''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Trong kỳ, căn cứ vào báo cáo bán hàng và phiếu thu tiền hàng ngày vào
cuối ca, cuối ngày kế toán, ghi:
Nợ TK ll l, TK l 12 (Tiền bán hàng)
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT đầu ra''
Cuối kỳ, kiểm kê xác định hàng hoá tồn quầy, kế toán kết chuyển hàng

hoá tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 611 ''Mua hàng hoá''
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 61 l ''Mua hàng''
Nếu có thừa tiền hàng thì kế toán ghi các định khoản sau:
Nợ TK lll (Số tiền thừa)
Có TK 338 ''Phải trả, phải nộp khác''
Số tiền thiếu nếu cha có quyết định xử lý, kế toán ghi:
13
Nợ TK 1381 ''Tài sản thiếu chờ xử lý''
Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK1388 ''Phải thu khác'' (Cá nhân phải bồi thờng)
Nợ TK 811 ''Chi phí khác '' (Nếu doanh nghiệp chịu)
Có TK 51 l (Số tiền thiếu hụt)
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT phải nộp''
3.2. Kế toán bán hàng đại lý
a) Nêú đơn vi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuvên khi giao
hàng cho đại lý kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán''
Có TK 156 ''Hàng hoá''
Khi nhận đợc tiền hàng do bên nhậrl đại lý thanh toán hoặc bên rthận
đại lý chấp nhận thanh toán kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK l l1, TK l12 (Nếu đợc thanh toán)
Nợ TK 131 (Nếu đợc chấp nhận thanh toán)
Có TK 51 l ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 3331 (3331 l) ''Thuế GTGT đầu ra phải nộp''

Có TK l l l, TK l 12 (Nếu khách trả bằng tiền)
Có TK 131 (Nếu trừ vào tiền hàng)
b) Nêú đơn vi áp dụng phơng pháp kiểm kê địng kỳ các định khoản
phản ánh doanh thu và tiền hoa hồng cho đại lý giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuvên khác là khi chuvển hàng cho đại lý kế toán phản ánh,
ghi:
Nợ TK 157 ''Hàng gửi đi bán'' .
Có T K 61 l ''Mua hàng''
Cuối kỳ kế chuyển giá bán, ghi:
Nợ TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Có TK 157 ''Hàng gửi đi bán''
Kế toán chi tiết nghiệp vụ này phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô
hàng xuất kho.
3.3 Kế toán hàng nhận bán hộ: Hàng nhận bán hộ không thuộc
quyền sở hũu của doanh nghiệp nên kế toán phải phản ánh vào TK 003
(Tài khoản ngoài bảng).
Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 003
14
Khi bán đợc hàng kế toán ghi: Có TK 003
Đồng thời phản ánh nghiệp vụ bán hàng. Tiền hoa hồng đợc ghi tăng
doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.
Nợ TK liên quan (TK 11l, TK l12, TK 131)
Có TK 331 (Số tiền phải trả cho bên giao hàng đại lý)
Có TK 511 (Hoa hồng đợc hởng)
Nếu doanh nghiệp bán đúng giá theo yêu cầu của bên nhờ đại lý thì
theo chế độ quy định không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng đợc hởng.
Kế toán bán hàng trả góp:
Khi xuất bán hàng hoá kế toán phản ánh, ghi:
Nợ TK lll(Số tiền thu lần một)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)

Có TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 515 ''Thu nhập hoạt động tài chính'' (lãi trả chậm)
Có TK 3331 ''Thuế GTGT phải nộp
4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 ''Hàng bán bị trả lại'':
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc
TK 5 12 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532 ''Giảm giá hàng bán''
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh
thu bán hàng.
b. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: khi có chứng từ xác định khoản giảm giá cho ngời
mua kế toán ghi:
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 532 ''Giảm giá hàng bán''
Có TK l11, TK 112 (Nếu doanh nghiệp trả tiền cho khách hàng)
Có TK 131 (Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng)
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 51l ''Doanh thu bán hàng'' toàn bộ số giảm
giá kế toán ghi:
15
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng''
Có TK 532 ''Giảm giá hàng bán''
Hàng bán bị trả lại:
Phản ánh thanh toán với ngời mua về số hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp

Nợ TK 531 ''Hàng bán bị trả lại''
Có TK 111, TK 112 (Nếu trả tiền cho khách)
Có TK 131 (Trừ vào khoản phải thu của khách hàng)
Phản ánh trị giá vốn bị trả lại:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế
toán ghi:
Nợ TK 156 ''Hàng hoá''
Có TK 632 ''Giá vốn hàng bán''
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phản ánh số thuế GTGT trả lại, ghi:
Nợ TK 3331 ''Thuế GTGT phải nộp''
Cơ TK 111, TK112, TK 131. . . (Trả lại tiền thuế cho khách)
III. HạCH TOáN nghiệp vụ XáC ĐịNH KếT QUả KINH
DOANH:
a. Tài khoản sử dụng:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Kế toán sử dụng Tài khoản 91 l ''Xác định kết quả kinh
doanh'' có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Số lợi nhuận trớc thuế
về hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 91 l không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK lll ''Tiền mặt
TK 112 ''Tiền gửi Ngân hàng'', TK 131 ''Phải thu của khách hàng'', TK
156

''Hàng hoá'', TK 61 l ''Mua hàng'' (đối với doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp kê khai định kỳ.
16
b. Phơng pháp hạch toán:
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng'',TK 512
Có TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh'' '
Có TK 632 ''Trị giá vốn hàng bán''
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 641 ''Chi phí bán hàng'' '
Kết chuyển chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 642 chi phí quản lý''
Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
còn lại kỳ trớc trừ vào kết quả kỳ này (Nếu có), ghi:
Nợ TK911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 142 ''Chi phí trả trớc.
Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 421 ''Lợi nhuận cha phân phối''
Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
17
Sơ đồ hoạch toán xác định kết quả kinh doanh :
2. Hạch toán chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng:

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
2.1/ Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng:
Tài khoản 641 ''Chi phí bán hàng'':
Bên nợ: Chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 hoặc TK 142.
TK 641 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo các yếu tố chi phí
sau:
TK 641 l ''Chi phí nhân viên''
TK 6412 ''Chi phí vật liệu,bao bì''
TK 6413 ''Chi phí dụng cụ, đồ dùng''
TK 6413 ''Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417 ''Chi phí dịch vụ mua TK 6415 ''Chi phí bảo hành sản phẩm''
18
TK 911 TK 511TK 632
TK 421
TK 641
K t chuyển t giá vốn
hàng bán trong kỳ
K t chuyển doanh thu thuần
K/C chi ph bán hàng
phát
sinh trong kỳ
TK 642
K/C chi ph quản l
doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
K t chuyển lỗ tiêu thụ

K t chuyển lãi tiêu thụ
ngoµi''
TK 6418 ''Chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
19
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
20
TK 334, 338
TK 152, 111, 1388TK 641
Các khoản giảm tr
Chi ph bán hàng
Chi ph nhân viên bán hàng
TK 911
TK 335, 331, 142
TK 152, 153
TK214
Chi ph vật liệu, ch vụ

Phục vụ cho bán hàng
Chi ph khấu hao TSCĐ
Phục vụ khi bán hàng
K t chuyển chi ph bán
hàng vào TK 911- xác nh
k t quả kinh doanh
Phục vụ khi bán hàng
Chi ph tr ch tr ớc trả tr
ớc và ch vụ mua ngoài

TK 142
K t chuyển

kỳ sau
K t chuyển
chi ph của
kỳ tr ớc
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại, nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 ''Chi phí quản lý doanh nghiệp'':
Bên nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí
doanh nghiệp đợc kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
hoặc TK 142 - Chi phí trả trớc.
TK 642 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp hai:
TK 6421 ''Chi phí nhân viên quản lý''
TK 6422 ''Chi phí vật liệu quản lý''
TK 6423 ''Chi phí đồ dùng văn phòng''
TK 6424 ''Chi phí khấu hao TSCĐ''
TK 6425 ''Thuế, phí và lệ phí''
TK 6426 ''Chi phí về dự phòng''
TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài''
TK 6428 ''Chi phí bằng tiền khác''
21
22
TK 334, 338
TK642 TK511
TK 33311
TK 152, 153

TK 139
TK 214
TK 335, 331, 142
TK 334, 338
Chi ph nhân viên quản l
Chi ph vật liệu, dụng cụ cho
quản l
Chi ph khác liên quan
đ n quản l
Thu GTGT phải nộp
(P ơng pháp thu GTGT trực ti p
Chi ph khấu hao TSCĐ
dùng cho quản l
Tr ch lập dự phòng
Nợ kh đòi
Các khoản chi ph quản l
TK911
K t chuyển chi ph quản l
DN vào TK 911 xác nh KQKD
TK139
Hoàn nhập dự phòng đã lập
hoặc dự phòng phải lập
TK 142
Chờ k t chuyển
ở kỳ sau
K t chuyển chi
ph của kỳ tr ớc
4. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh:
4.1. Tài khoản sử dụng:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động

sản xuất - kinh doanh. Kế toán sử dụng Tài khoản 91 l ''Xác định kết quả kinh
doanh'' có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Số lợi nhuận trớc thuế
về hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng.
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 91 l không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK lll ''Tiền
mặt
TK 112 ''Tiền gửi Ngân hàng'', TK 131 ''Phải thu của khách hàng'', TK
156
''Hàng hoá'', TK 61 l ''Mua hàng'' (đối với doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp kê khai định kỳ.
4.2. Phơng pháp hạch toán:
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 ''Doanh thu bán hàng'',TK 512
Có TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh'' '
Có TK 632 ''Trị giá vốn hàng bán''
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 641 ''Chi phí bán hàng'' '
Kết chuyển chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''

Có TK 642 chi phí quản lý''
Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
còn lại kỳ trớc trừ vào kết quả kỳ này (Nếu có), ghi:
23
Nợ TK911 ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 142 ''Chi phí trả trớc.
Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 91 l ''Xác định kết quả kinh doanh''
Có TK 421 ''Lợi nhuận cha phân phối''
Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
24
Sơ đồ hoạch toán xác định kết quả kinh doanh :
IV. Sổ kế toán sử dụng hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh:
- Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung: đặc trng cơ bản của hình
thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
số Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức sồ kế toán Nhật ký - Sồ Cái: Đặc trng cơ bản của hình thức
Nhật ký Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế theo Tài khoản kế toán trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký
Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức sổ Kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trng của hình thức Kế toán
chứng từ ghi sồ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là '' chứng từ ghi
sổ,, Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ
Đăng ký trình tự ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái; Chứng từ ghi

số do kế toán lập nên trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng
25
TK 911 TK 511TK 632
TK 421
TK 641
K t chuyển t giá vốn
hàng bán trong kỳ
K t chuyển doanh thu thuần
K/C chi ph bán hàng
phát
sinh trong kỳ
TK 642
K/C chi ph quản l
doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
K t chuyển lỗ tiêu thụ
K t chuyển lãi tiêu thụ

×