Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.33 KB, 45 trang )

mục lục
Lời mở đầu
Ch ơng I. Lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1 Các vấn đề chung về lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1.2. Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.2.1. Khái niệm về tiền lơng
1.1.2.2. Các hình thức trả lơng
- Theo thời gian
- Theo sản phẩm
1.1.2.3. Quỹ lơng của doanh nghiệp
1.1.2.4. Các khoản trích theo lơng
1.2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán
1.2.2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.2.1.Thủ tục và chứng từ hạch toán
1.2.2.2. Tài khoản hạch toán
1.2.2.3. Phơng pháp hạch toán
1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán
Ch ơng II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng tại Công ty Cổ phần thơng mại xây dựng Hà Nội
2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng,nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.3. Sơ lợc về kết quả hoạt động của doanh nghiệp
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán


2.4. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1
2.4.1. Thủ tục, chứng từ
2.4.2. Tài khoản sử dụng
2.4.3. Phơng pháp kế toán
2.4.4. Sơ đồ hạch toán
2.5. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại doanh nghiệp
- Ưu điểm
- Tồn tại
Ch ơng III: Một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng
Kết luận.
2
Lời nói đầu
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và
việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục
vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời, thúc đẩy sự tăng trởng về kinh
tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội
loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền l-
ơng tại Công ty Cổ phần xây dựng và thơng mại Hà Nội :

Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng .
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng tại Công ty Cổ Phần xây dựng và thơng mại Hà Nội
Chơng III: Một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo tiền lơng.
Do thời gian và hạn chế về thực tập báo cáo không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong đợc sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn.

Chơng i
Lý Luận Cơ Bản Về Tiền Lơng Và
Các Khoản Trích Theo Tiền Lơng
1.1. Các vấn đề chung về lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
3
1.1.1 Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản có có tính chất quyết
định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung
và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra th-
ờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động.
Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy
khi họ tham gia lao động sản xuất của các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao
lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.

Nh vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công
việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp
1.1.1.1 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân chức năng thanh toán, tiền lơng nhằm tái xuất sức lao động thông qua
việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống
của ngời lao động, tiền lơng là một bộ phận quan trọng về thu nhập, chi phối
và quyết định mức sống của ngời lao động do đó là một công cụ quan trọng
trong quản lý. Ngời ta sử dung nó để thúc đẩy ngời lao động hăng hái lao
động và sáng tạo, tạo động lực trong lao động
Do vậy quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn
thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hoạch toán lao động
và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp và nề nếp,
thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu
quả công tác.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí nhân
công và giá thành sản phẩm đợc chính xác.
1.1.2.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Muốn có thông tin chính xác về số lợng và cơ cấu lao động cần phải
phân loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh
khác nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý lao động trong điều kiện củ thể của toàn doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động nh sau:
4
Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm: hai loại

- Lao động thờng xuyên trong danh sách : là lực lợng lao động do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: công nhân sản xuất kinh
doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách : là lực lợng lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể,
học sinh, sinh viên thực tập,
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất :
- Lao động trực tiếp sản xuất : là những ngời trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
công việc nhiệm vụ nhất định : Trong lao động trực tiếp đựơc phân loại nh
sau :
+ Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp đợc chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất
kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia
thành các loại sau :
- Lao động có tay nghề cao : bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng
đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
- Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những ngời đã qua đào
tạo qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài đợc
trởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
- Lao động phổ thông : lao động không phải qua đào tạo vẫn đợc
- Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp gồm những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh
nghiệp. Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau :
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động
này đợc phân chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân

viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia
thành nh sau :
- Chuyên viên chính : là những ngời có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
5
- Chuyên viên : là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao.
- Cán sự : là những ngời lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian
công tác nhiều.
- Nhân viên : là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp có thể đã qua đào tạo các trờng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của
ngời lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ
đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập
dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ
lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự
toán này.
1.1.2 Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.2.1 Khái niệm về tiền lơng
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con ngời. Lao
động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Và lao động đợc đo lờng, đánh giá thông qua các hình thức trả lơng cho ngời
lao động của doanh nghiệp
Vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động, là một khoản thù lao do ngời

sử dụng sức lao động trả cho ngời lao động để bù đắp lại phần sức lao động
mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất. Mặt khác tiền lơng còn để tái sản
xuất lại sức lao động của ngời lao động, đảm bảo sức khoẻ và đời sống của ng-
ời lao động
Tiền lơng là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao
động, dựa theo số lơng và chất lợng lao động của mỗi ngời dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với đời sống cán
bộ, công nhân viên chức. Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và
lao động, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất lao động.
ở nớc ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, tiền lơng là một phần
thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lơng đợc biểu
hiện bằng tiền của ngời lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết .
1.1.2.2 Các hình thức trả lơng
6
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc Nhà nớc quy định, Nhà nớc khống
chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của ngời lao động.
Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc thực hiện
theo các hình thức trả lơng nh sau :
* Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động :
- Khái niệm : tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy
định.

- Nội dung : tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời giam lao động của
doanh nghiệp, tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách nh
sau :
+ Hình thức Tiền lơng thời gian giản đơn : là tiền lơng đợc tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lơng thời gian. Công thức :
Tiền lơng Thời gian làm Đơn giá tiền lơng thời gian
thời gian việc thực tế hay mức lơng thời gian
Tiền lơng thời gian giản đơn gồm :
+ Tiền lơng tháng : là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc l-
ơng quy định gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh : phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực ( nếu có )
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên công tác quản
lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lơng lao động bậc i
Mn: Mức lơng tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Tiền lơng tuần Tiền lơng tháng x 12 tháng
phải trả 52 tuần
7
=
x
=
+ Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để
tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lơng cho công
nhân viên những ngày họp,học tập và lơng hợp đồng
Tiền lơng tháng

Tiền lơng ngày
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Hình thức tiền lơng thời gian có thởng : là kết hợp giữa hình thức
tiền lơng giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Tiền lơng Tiền lơng thời Tiền thởng có
thời gian có thởng gian giản đơn tính chất lợng
Tiền thởng có tính chất lợng nh : thởng năng suất lao động cao, tiết
kiệm nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao .
- Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian :
- Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán giản
đơn,có thể lập bảng tính sẵn.
- Nhợc điểm : cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động,cha
gắn liền với chất lọng lao động.
* Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm
- Khái niệm : là hình thức tiền luơng trả cho ngời lao động tính theo
số lợng sản phẩm, công việc chất lợng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo chất lợng quy định và đơn giá lợng sản phẩm.
- Phơng pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lơng sản
phẩm : giao cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất. Định mức lao động
đợc xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm . Nhà
nớc đề ra quy định nhằm khuyến khích ngời lao động làm theo năng lực h-
ởng lơng, khả năng trình độ của ngời lao động, khuyến khích sản xuất đơn vị
chóng hoàn thành kế hoạch đợc giao.Ngời lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà
nớc có quy định trả theo đơn giá của sản phẩm.
Để trả lơng theo sản phẩm cần có định mức lao động,đơn giá tiền lơng
hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức công tác kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến
8
=
=

x
hành làm việc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sản phẩm nh : máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu
- Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lơng cho ngời
lao động đợc tinh theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Tiền lơng Khối lợng sản Đơn giá tiền
sản phẩm phẩm hoàn thành lơng sản phẩm
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất.Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lơng này là hình thức
tiền lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế .
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với công nhân
phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị, vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
Tiền lơng sản phẩm Đơn giá tiền Số lợng sản phẩm
gián tiếp lơng gián tiếp hoàn thành của CNSX chính
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng thực chất là kết hợp giữa hình
thức tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (thởng tiết kiệm
vật t, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm ).
+ Hình thức tiền lơng thởng luỹ kế : là hình thức tiền lơng trả lơng cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thởng tính
theo tỷ lệ luỹ kế, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao
động, nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo
sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
tiền lơng đơn giá số lợng SP Đơn giá SLSP Tỷ lệ
luỹ tiến lơng SP đã HT lơng SP vợt KH TLLT
+ Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc : là

hình thức trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lơng thờng
áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột
xuất nh khoán bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
9
=
x
= x
x
x
x
=
+
+ Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lơng
đợc tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức tiền lơng này đợc áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể : đợc áp dụng đối với
các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân.
1.1.2.3 Quỹ lơng của doanh nghiệp
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng .
* Nội dung :
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm :
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm ).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lơng ) nh : phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm
giờ, phụ cấp dạy nghề
- Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
- Tiền lơng trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm

vi chế độ quy định
* Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán :
Về phơng diện kế toán, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính : là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
- Tiền lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : thời gian lao
động, nghỉ phép, nghỉ tết, họp, học tập và ngừng sản xuất vì nguyên nhân
khách quan đợc hởng theo chế độ.
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất
thơng đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền
lơng phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi
phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thờng liên quan
trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí
theo chế độ quy định.
1.1.2.4 Các khoản trích theo lơng
* Bảo hiểm xã hội : Ngoài tiền lơng phân phối cho ngời lao động theo
số lợng chất lợng lao động thì ngời lao động còn đợc hởng một phần sản phẩm
10
xã hội dới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất,tinh thần khi đau
ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động Phần sản phẩm xã hội này hình
thành lên quỹ bảo hiểm xã hội.BHXH là một trong những nội dung quan trọng
của chính sách xã hội mà nhà nớc đảm bảo cho mỗi ngời lao động BHXH là
một hệ thống các chế độ mà mỗi ngời lao động có quyền đợc hởng phù hợp
với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nớc, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, quỹ BHXH đợc hình thành
từ :
- Ngời sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 15% từ quỹ tiền l-

ơng. Quỹ tiền lơng này là tổng số tiền lơng tháng của những ngời tham gia
BHXH. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân
viên trong tháng.
- Hàng tháng ngời lao động trích 5% từ tiền lơng cấp bậc, chức vụ để
đóng BHXH.
* Bảo hiểm y tế : Song song với việc trích BHXH hàng tháng các
doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT đợc trích nộp lên cơ
quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc,phục vụ cho sức khoẻ ngời
lao động khi gặp đau ốm, thai sản Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích
lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1% là do ngời lao động đóng (thông
thờng đợc trừ vào lơng tháng ).
* Kinh phí công đoàn : Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn,
doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lơng thực tế
phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng
đợc tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, theo chế độ hiện
nay là 2%. KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi
tiêu theo chế độ Nhà nớc quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp
trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có một ý nghĩa
rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, mặt khác còn
làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản phẩm
đợc chính xác
1.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng,chất l-

ợng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
lơng và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động
11
trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng trong
doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng, tình
hình sử dụng quỹ tiền lơng.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ,thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi
phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng vào các chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lơng,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền l-
ơng.
1.2.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.2.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công."Bảng
chấm công" đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó
ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ
trởng hoặc trởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao
động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công đợc
dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lơng cho từng bộ phận, tổ đội sản
xuất khi các bộ phận đó hởng lơng theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở

từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các
chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ,
"Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao
khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động đợc lập do tổ
trởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này đợc chuyển cho
phòng lao động tiền lơng xác nhận và đợc chuyển về phòng kế toán để làm
căn cứ tính lơng, tính thởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng
cho ngời lao động hay bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm. Căn cứ
vào: Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinhđể kế
toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
12
Để thanh toán tiền lơng,tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ng-
ời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập"bảng thanh toán tiền l-
ơng" cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lơng cho từng ngời.Trong bảng thanh toán lơng đợc ghi rõ từng khoản
tiền lơng. Lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền lao động đợc lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp
bảo hiểm xã hội cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận
ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội" sẽ đợc căn
cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
1.2.2.2 Tài khoản hạch toán
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng loại tài
khoản chủ yếu :
TK 334 Phải trả công nhân viên
TK 335 Chi phí phải trả
TK 338 Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại
thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân.
- Nội dung kết cấu của TK 334 nh sau :

TK 334 - Phải trả công nhân viên
13
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng
BHXH và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trớc cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng
của công nhân viên
- Các khoản tiền lơng, tiền BHXH
và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên
SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải
trả cho công nhân viên
SD: các khoản tiền lơng tiền th-
ởng và các khoản phải trả cho
CNV
Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã đợc phản ánh các
tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336)
- Nôi dung kết cấu:

TK 338 Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên
quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền
nhận trớc cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện

việc cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể
(trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đợc nguyên
nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh
doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nớc ở
tập thể .
- BHXH và KPCĐ vợt chi đợc bù đắp .
- Doanh thu cha thực hiện .
- Các khoản phải trả khác .
SD (nếu có ) : Số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vợt cha
đợc bù .
SD : - Số tiền còn phải trảcòn phải nộp
- BHXH, BHYTKPCĐ đã trích cha nộp cho cơ quan
quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết. Giá
trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu nhận đợc của kỳ kế toán

TK 338 _ phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
- TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382 Kinh phí công đoàn
- TK3383 Bảo hiểm xã hội

- TK3384 Bảo hiểm y tế
- TK3387 Doanh thu cha thực hiện
TK 3388 Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản đợc ghi
nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát
sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
14
Nội dung kết cấu:

Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trớc và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả . vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số chi phí thực tế đợc lớn hơn số trích trớc, đợc tính vào
hạch toán vào thu nhập bất thờng chi phí SXKD
DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
hoạt động SXKD
1.2.2.3 Phơng pháp hạch toán
(1) . Tính tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV :
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) Chi phí QLDN
Nợ TK 335 (Tiền lơng CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp
đã trích trớc vào chi phí SXKD )
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 Chi phí phải trả
(3) Tiền thởng phải trả CNV
3.1. Tiền thởng có tính chất thờng xuyên ( thởng NSLĐ; tiết kiệm NVL
) tính vào chi phí SXKD.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
3.2. Thởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen th-
ởng
Nợ TK 431 (4311) Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334 Phải trả CNV
(4) Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 Phải trả CNV
(5) BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông )
Nợ TK 338 (3383 BHXH )
Có 334 Phải trả CNV
(6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có Tk 338 (3382- KPCĐ,3383- BHXH,3384- BHYT)
15
(7) Các khoản trích khấu trừ vào tiền lơng phải trả CNV(nh: tạm ứng, BHYT,
BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý )
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 141, 138, 338 (3383 BHXH, 3384 BHYT )
(8) Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp nhà nớc (nếu có )
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 333 (3338 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc )
(9) Trả tiền lơng và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 Phải trả cho CNV
Có TK 111, 112

(10) Trờng hợp trả lơng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm,hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế GTGT
Nợ TK 334 Phải trả cho CNV
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán cha thuế GTGT )
10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán
:
Nợ TK 334 Phải trả cho CNV
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán )
(11) Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 KPCĐ, 3383 BHXH )
Có TK 111, 112
(12) Chuyển tiền BHXH,BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo
chế độ
Nợ TK 338 (3382 KPCĐ, 3383 BHXH, 3384 BHYT )
Có TK 111, 112
(13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383 BHXH )
1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a)
TK 241
TK 333( 3338) ( 1a)
( 8 )
TK 3331(33311) TK 335
16
(1c) (2)

TK 512
(10)
TK 431
(3b)
TK 641,642
TK 111,112 627
( 9 )
TK 338 (6)
(5)
(11), (12)
(13)
Chơng II
thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty
cổ phần xây dựng và thơng mạI hà nội
2.1. Đặc điểm Hoạt động của Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Hà Nội
Địa chỉ : Số 7 Quỳnh Mai Hai Bà Trng Hà Nội
Tel : 04.6365464
Fax : 04.6365464
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Hà Nội đợc thành lập ngày
07/09/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102001111 do sở
kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội. với vốn điều lệ 1.000.000.000(một tỷ
đồng chẵn).
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn liếng, công nghệ
Nhng với sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty cùng với tinh thần tự lực tự c-
ờng, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ
công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển , đời sống của cán bộ công nhân

viên đợc ổn định, công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình
17
mới có giá trị và vô cùng thiết thực, một số công trình tiêu biểu mà công ty đã
thực hiện đợc:
-Vờn quốc gia Cúc Phơng, vờn quốc gia Cát Bà, Ba Vì, thuỷ lợi Tam
Nông Phú Thọ, hệ thống đờng và kênh mơng tỉnh Nam Định, toà án nhân dân
huyện chơng mỹ tỉnh Hà Tây, trờng cán bộ lâm nghiệp Đông Anh
Ngoài ra, trong những năm qua công ty còn đợc Bộ xây dựng và công
đoàn xây dựng Việt Nam tặng huy chơng vàng chất lợng cao công trình, sản
phẩm xây dựng Việt Nam nh :
- Nhà lớp học T5 trờng đại học khoa học tự nhiên Hà Nội
- Trờng mầm non bán công hoa hồng Thịnh Yên Hà Nội
- Nhà th viện, lu trữ và khoa s phạm TDTT trờng đại học mỹ thuật Hà
Nội .
Hiện nay để dáp ứng nhu cầu thị trờng, Công ty tập trung vào các lĩnh
vực chủ yếu nh sau :
- Nhận thầu các công trình giao thông vận tải, cầu cảng, đờng bộ
- Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình
- Nhận thầu xây dựng các công trình : Biệt thự, khách sạn, nhà xởng
sản xuất công nghiệp
- Gia công khung nhà, kho, xởng, dầm bê tông
- Kinh doanh khách sạn du lịch và làm các dịch vụ trong sản xuất kinh
doanh
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Việt Nam đang chuyển mình vào cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị
trờng theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa và phấn đấu đến năm 2020 đa Việt
Nam ra khỏi danh sách 1 trong 40 nớc nghèo nhất trên Thế Giới. Để thực hiện
đợc mục tiêu này chúng ta có rất nhiều mục tiêu phải làm nh phát triển cơ sở
hạ tầng, Cầu, Đờng, Giáo dục, Xoá đói giảm nghèo Với chức năng về xây
dựng Công ty đã góp phần đáng kể vào những mục tiêu chung đó nh công ty

đã thiết kế, t vấn và xây dựng đợc một số công trình lớn trị giá hàng chục tỷ
đồng tạo việc làm cho hàng trăm lao động, hàng năm công ty đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc hàng chục triệu đồng bên cạnh đó mỗi năm công ty còn
hỗ trợ cho quỹ vì ngời nghèo,phòng chống bão lụt, và tham gia vào nhiều
hoạt động từ thiện khác của Xã hội.
2.1.3. Sơ lợc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
18
Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2003
Phần I : Lãi lỗ
Chỉ Tiêu Mã Số Kỳ Trớc Kỳ Này
1 2 3 4
Tổng doanh thu 01 36.391.650.330
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu 02 568.818.152
Các khoản giảm trừ (04+05+06) 03 0
Chiết khấu 04
Giảm giá 05
Giá trị hàng bán bị trả lại 06
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp 07
Doanh thu thuần (01-03) 10 36.391.650.330
Giá vốn hàng bán 11 30.507.633.425
Lợi nhuận gộp (10-11) 20 5.884.016.905
Chi phí bán hàng 21 444.042.501
Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 4.052.995.292
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30 1.386.979.112
Thu nhập hoạt động tài chính 31 547.099.145
Thuế doanh thu phải nộp 32
Chi phí hoạt động tài chính 33 1.897.775.901
Lợi nhuận hoạt động tài chính

(31-32-33)
40 -1.350.676.756
-Các khoản thu nhập bất thờng 41 85.422.263
-Thuế doanh thu phải nộp 42
-Chi phí bất thờng 43 120.625.494
Lợi nhuận bất thờng (41-42-43) 50 -35.203.231
Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60 1.099.125
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 351.000
Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 748.125
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp
năm trớc
Số phải nộp
trong kỳ
Số đã nộp
trong kỳ
Số còn phải
nộp trong kỳ
1 2 3 4 5=2+3-4
-Thuế 695.792.459 576.914.486 555.733.762 716.973.183
1.Thuế D/thu 201.193.471 1.399.991 30.000.000 172.593.462
2.Thuế VAT 372.354.474 433.756.338 393.246.630 412.864.182
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt - 0
4.Thuế xuất nhập khẩu - 5.350.432 5.350.432 0
5.Thuế lợi tức 390.000 351.000 741.000
6.Thuế trên vốn 830.214 748.125 1.578.339
7.Thuế tài nguyên - - 0
8.Tiền thuê đất 101.620.800 132.708.600 124.636.700 109.692.700

9.Các loại thuế khác - 2.500.000 2.500.000 0
10.Phải nộp khác 19.403.509 100.000 19.503.500
19
11.C¸c kho¶n ph¶i nép kh¸c - 0
12.c¸c kho¶n phô thu 0 0
13.C¸c kho¶n phÝ,lÖ phÝ 0 0
14.C¸c kho¶n ph¶i nép kh¸c 0 0
Tæng céng 695.792.459 576.914.486 555.733.762 716.973.183

20
Kết quả hoạt động kinh doanh bốn tháng đầu năm 2004
Phần I: Lãi lỗ
Chỉ Tiêu Mã Số Kỳ Trớc Kỳ Này
1 2 3 4
Tổng doanh thu 01 45.868.000
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu 02 122.967.168
Các khoản giảm trừ (04+05+06) 03 2.035.272
Chiết khấu 04
Giảm giá 05
Giá trị hàng bán bị trả lại 06 2.035.175
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp 07
Doanh thu thuần (04-03) 10 11.743.822.788
Giá vốn hàng bán 11 19.362.666.944
Lợi nhuận gộp (10-11) 20 1.364.155.844
Chi phí bán hàng 21 204.459.176
Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.309.485.407
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30 -132.788.739
Thu nhập hoạt động tài chính 31 454.719.192

Thuế doanh thu phải nộp 32
Chi phí hoạt động tài chính 33 566.363.650
Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32-33) 40 -111.620.858
Các khoản thu nhập bất thờng 41 30.444.000
Thuế doanh thu phải nộp 42
Chi phí bất thờng 43 87.209.48
Lợi nhuận bất thờng (41-42-43) 50 -56.795.11
Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60 -304.205.01
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Chỉ Tiêu
Số còn phải nộp
năm trớc
Số phải nộp
trong kỳ
Số đã nộp
trong kỳ
Số còn phải nộp
trong kỳ
1 2 3 4 5=2+3-4
Thuế 716.973.183 139.544.878 343.231.473 513.286.588
Thuế D/thu 172.593.462 172.593.462
Thuế VAT 412.864.182 91.184.712 259.851.589 244.197.305
Thuế tiêu thụ đặc biệt 0
Thuế xuất nhập khẩu 0
Thuế lợi tức 741.000 390.000 354.000
Thuế trên vốn 1.578.339 829.184 749.155
Thuế tài nguyên 0
Tiền thuê đất 109.692.760 44.236.166 80.760.700 20.168.160

Các loại thuê khác 2.500.000 1.400.000 1.400.000
Phải nộp khác 19.503.500 1.624.000 21.127.500
Các khoản phải nộp khác 0
Các khoản phụ thu 0 0
Các khoản phí,lệ phí 0 0
Các khoản phải nộp khác 0 0
Tổng cộng 716.973.183 139.544.878 343.231.473 513.286.588
21
Nhận xét: Qua một số chỉ tiêu đã nêu trên ta thấy quá trình phát triển
của công ty trong năm gần đây cho thấy, các chỉ tiêu tăng đều đặn, nó phản
ánh công ty đang từng bớc khằng định mình trên Công nghệ thông tin. Vẫn
từng bớc đổi mới trang thiết bị chủ động sáng tạo tăng năng suất lao động cao
hơn nữa tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên từng ngày. Đồng thời nâng cao
thu nhập cho CNV trong toàn công ty. Hiện nay tại công ty đang phấn đấu đạt
thành tích cao hơn nữa trong những năm tới đây.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
22
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Marketing
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
quản
lý thi
công
Phòng KT
- hành

chính
tổng hợp
Phòng
KH -
KD
Phòng
dự án
đấu
thầu
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phân x
ởng
mộc
Đội
xây
dựng số
1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
Phân x

ởng
SX cơ
khí
Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công ty, lãnh đạo
điều phối hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, với tổng công ty, là những
ngồi có số vốn đóng góp của mình.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu điều hành mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty trớc hội đồng quản trị.
Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của luật doanh nghiệp và
điều lệ tổ chức hoạt động của công ty
- Phó giám đốc maketting: là ngời chựu sự điều hành trực tiếp của giám
đốc và đi tìm thị trờng cho công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Làm tham mu cho giám đốc trong công việc
thuộc kỹ thuật, khoa học công nghệ và quản lý phòng khoa học công nghệ
- Phòng quản lý thi công: là phòng quản lý trực tiếp tiến độ thi công,
công việc hàng ngày của công ty.
- Phòng KT hành chính tổng hợp: có chức năng quản lý các công việc
nh :con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn, lu trữ tiếp đón khách, lập kế
hoạch, sữa chữa các công trình, nhà xởng
- Phòng KH-KD:đáp ứng nhu cầu về kinh doanh, tổ chức thực hiện tìm
kiếm nguồn kinh doanh, tiến hành lựa chọn, đàm phán, ký kết các hợp đồng
mua cho công ty, xây dựng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Phòng dự án đấu thầu: Tìm việc làm, tổ chức và thực hiện công tác đấu
thầu cũng nh các biện pháp đảm bảo trúng thầu cho các công trình tham gia
- Phòng tổ chức lao động: có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự,
hồ sơ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, sa thải cũng nh xem xét điều chỉnh
- Phân xởng mộc: là phân xởng quan trọng của công ty chuyên sản xuất
các công cụ dụng cụ phục vụ cho phân xởng khác
- Đội xây dựng 1,2,3: là những ngời tham gia trực tiếp vào việc thi
công,sản xuất của công ty.

- Phân xởng SX cơ khí:là phân xởng sản xuất các sản phẩm cơ khí
ngành xây dựng theo các đơn đặt hàng
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung, toàn
bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội,
đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm
23
tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật t, lao động, máy móc và tập hợp chứng
từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế Toán - Tài Chính gồm có:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
- Kế toán tr ởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do
kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và
xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán vật t - TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
của vật t, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và
chính xác số lợng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá
trị trang thiết bị.
- Kế toán tiền l ơng và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lơng
của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp
bảng lơng, thực hiện phân bổ, tính toán lơng và các khoản phải tính cho cán
bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi
ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết

theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng,
lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
24
Kế toán trởng
Kế toán
vật t
TSCĐ
CCDC
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
Tổng
hợp
Kế toán
tiền l ơng
và các
khoản vay
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kế toán tại các đội
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đợc phê duyệt, thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của
công ty
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công
xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh th-
ờng xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ cho từng công trình cũng nh toàn bộ công ty, công ty áp dụng phơng
pháp kế toán kê khai thờng xuyên.

Công ty hạch toán kế toán theo phơng thức chứng từ ghi sổ
25

×