Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.89 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của
doanh nghiệp.Hạch toán chính xác chi phí về lao động là cơ sở,căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng ,thời gian lao động và xác định kết quả lao
động .Qua đó ,nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm.Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước . Đồng thời nhà nước cũng
ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho
người lao động .Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao
động riêng,cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau .Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt
trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang , em đã chọn đề tài "kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang "
để nghiên cứu thực tế và viết đề tài này.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang
Chương 3 :Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


I.Tiền Lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của tiền lương
1.1 khái niệm tiền lương và các loại tiền lương
A,khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến.Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho Doanh nghiệp.Tiền lương
có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô
cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao
động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp.
B,Các loại tiền lương
* Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động.số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao
động và hiệu quả của người lao động ,phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm
ngay trong quá trình làm việc .
Trên thực tế,mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương
danh nghĩa .Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa thể cho ta một nhận
thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động .Lợi ích mà người
cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh
nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và loại dịch vụ cần thiết mà
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
họ muốn mua
*Tiền lương thực tế

Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền
lương danh nghĩa của họ
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu
hiện qua công thức sau :
I LDN
I LTT=
I GC
Trong đó : I LTT: chỉ số tiền lương thực tế
I LDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
I GC:Chỉ số giá cả
Như vậy có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
đi.Điều này có thể sảy ra ngay khi tiền lương danh nghĩa tăng lên.Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa ,của giá cả và
phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau.Trong xã hội tiền lương thực tế là mục
đích trực tiếp của người lao động hưởng lương.Đó cũng là đối tượng quản lý
trực tiếp trong các chính sách về thu nhập,tiền lương và đời sống.
*Tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức
lương khác tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó hoăc hệ thống
tiền lương chung nhất của một nước ,là căn cứ để xác định chính sách tiền
lương.Như vậy, mức lương tối thiểu được coi là một yếu tố quan trọng của chính
sách tiền lương,nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
-Mức sống trung bình dân cư của một nước
-Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
-Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lương tối thiểu đo lượng giá loại sức lao động thông thường,trong
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán

điều kiện bình thường,Yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư
liệu hợp lý.Với ý nghĩa đó, tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau :
Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất(không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường
làm việc bình thường
*Mức lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp để xây dựng đơn giá
tiền lương
Đối với doanh nghiệp thương mại - dịch vụ có lợi nhuận thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho người
lao động theo đúng quy định.Bảo đảm tốc độ tăng tiền lương bình
quân thấp hơn tốc độ tăng năng xuất lao động bình quân thì được phép áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền
lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định như sau
Kđc=K1+K2
Trong đó : K đc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 : Hệ số điều chỉnh theo nghành
Khi đó tiền lương tối thiểu tối đa của doanh nghiệp được phép áp dụng
là:
TLminđc=TLmin*(1+Kđc)
TLminđc:Tiền lương tối thiểu tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng
TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lương tối thiểu bất kỳ trong khung
lương này sao cho phù hợp với hiệu quả của hoạt động thương mại - dịch vụ và
khả năng thanh toán chi trả của mình.
1.2: Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.2.1: Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao
động đi làm cốt là để cho Doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ.Đồng thời nó cũng là khoản chi phí Doanh
nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho Doanh
nghiệp.Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao
động và người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý
sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động
cũng như chất lượng lao động.Lúc đó Doanh nghiệp sẽ không đạt được
mức tiết kiệm chi phí cũng như lợi nhuận cần có được để Doanh nghiệp tồn tại
lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động
cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích
thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.2.2: Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.Ngoài ra NLĐ
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền
thưởng, Tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên
giá thành sản phẩm , dịch vụ cho Doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng
lao động hợp lý , hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao
động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến thời gian, kết
quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao
năng suất lao động , góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống , hạ giá
thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
2,Quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCD
2.1 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của Doanh nghiệp do Doanh
nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương.Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp
gồm:

- Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế và các
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực…
- Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian nhừng sản xuất, so những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp dạy nghề…
- Về phương tiện hạch toán Kế toán, quỹ lương của Doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiên lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng
sản xuất được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán Kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại SP, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại SP có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH)
Quỹ BHXH là khoản được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng
quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn cán bộ CNV của Doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm, thai
sản, tai nạn …
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tống số tiền lương cơ bản thực tế phải

trả CNV trong tháng,trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 6 % trừ vào lương của NLĐ.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV tham gia đóng góp
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
quỹ trong TH họ bị mất khả năng lao động:
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản
- Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các TH nghỉ hưu , mất sức lao động.
Tại DN hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai
sản… Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ,cuối tháng DN phải thanh quyết toán với
cơ quan quản lý quỹ BHXH.
2.3: Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT)
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn bộ CNV của Công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho NLĐ. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ
thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy
định cho người tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương trả CNV trong kỳ. Theo cơ bản, Doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ
4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 1.5% trừ vào lương của NLĐ.Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho
NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho NLĐ thông qua mạng lưới y

tế.
2.4 Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho CB CNV của Doanh nghiệp nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ đồng thời duy tri hoạt động công
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
đoàn tại DN.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.Toàn bộ số kinh phí
công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên , một phần
để lại DN chi tiều cho hoạt động công đoàn tại DN .Kinh phí công đoàn được
trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn chăm lo, bảo
vệ quyền lợi cho NLĐ.
2.5 Bảo Hiểm Thất Nghiệp ( BHTN)
Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.Đối tượng được nhận bản hiểm thất nghiệp
là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.Người lao động vẫn
đang cố gắng tìm kiếm việc làm sẵn sàng nhận công việc mới và luôn luôn nỗ
lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp,những người lao động này sẽ được
hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định .Ngoài ra chính sách bảo hiểm thất
nghiệp còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia
BHTN
Theo quy định của luật BHTN ,Tỷ lệ trích BHTN là 2 %.
-Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân việt nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn đủ từ 12-36 tháng với người
sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên

3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu chủ yếu sau:
Mẫu số 01- LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02- LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03- LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Mẫu số 04- LĐTL Danh sách NLĐ hưởng BHXH
Mẫu số 05- LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06- LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn
Mẫu số 07- LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08- LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09- LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động…..vv….
3.2: Hình thức trả lương:
3.2.1: Hình thức tiền lương theo thời gian
-Tiền lương thời gian là tiền lương tính theo thời gian làm việc thực tế và
cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định của nhà
nước hoặc theo hợp đồng
-Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý hình thức của doanh nghiệp ,lương theo
thời gian có thể thực hiện theo hình thức như sau :
*Hình thức lương thời gian giản đơn : là hình thức lương thời gian đơn giá
tiền lương cố định :
-Lương Tháng : Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc
hại ,phụ cấp khu vực …(nếu có)
-Lương ngày là lương trả cho một ngày làm việc
Mức Lương tháng

Mức lương ngày=
Số ngày làm việc theo chế độ
-Lương giờ : Là tiền lương một giờ làm việc được tính trên cơ sở mức
lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ:
Mức lương ngày
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Mức lương giờ =
8
*Hình thức trả lương thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn kết hợp với chế độ thưởng.Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất
thường xuyên được tính vàp chi phí kinh doanh như : Thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu,phát
minh sáng kiến và các khoản tiền thưởng khác có tính chất thường xuyên.
Tiền lương theo thơì gian có thưởng=Tiền lương thời gian + tiền
thưởng
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp chưa xây dựng định mức lao
động,chưa có đơn giá sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián
tiếp
3.2.2: Hình thức tiền lương theo SP
Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng SP công việc hoàn thành,
đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị SP.
Tiền lương theo SP= Số lượng, khối lượng từng SP x Đơn giá tiền
lương cho 1 SP
Hiện nay, lương SP của công ty bao gồm: Lương SP tập thể cá nhân, lương
SP lũy tiến…Để nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh doanh, Công ty chu trọng
việc trả lương lũy tiến theo SP, tăng tiền bồi dưỡng làm thêm.
Tiền công sản phẩm lại chia thành :
-Tiền công sản phẩm trực tiếp

-Tiền công sản phẩm gián tiếp
-Tiền công sản phẩm lũy tiến
3.2.3 Một số trường hợp trả lương khác
*Trả lương khi ngừng việc
-Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
hưởng đủ lương và các khoản phụ cấp nếu có
Cách tính lương khi ngừng việc :
HSL+PC * Lương tối thiểu
TL = * số ngày ngừng việc
Ngày công theo chế độ
-Ngừng việc do nguyên nhân khách quan được hưởng lương theo thoả
thuận
HSL+PC * Lương tối thiểu
TL = * số ngày ngừng việc *tỷ lệ % thoả
thuận
Ngày công theo chế độ
*Trả lương cho những ngày nghỉ theo quy định
-Ngày lễ ,ngày nghỉ phép ngày nghỉ tết theo quy định thì công nhân viên
vẫn được hưởng 100% lương
-Khi được nghỉ việc để đi họp thì công nhân viên vẫn được hưởng 100 %
lương
-Trong trường hợp cán bộ công nhân viên của công ty được cử đi học tập
đào tạo nâng cao tay nghề thì ngoài khoản đóng góp cho nhà trường thì người
được cử đi học còn được hưởng lương cơ bản theo quyết định của công ty
+Thời gian học dưới 18 tháng thì được hưởng 75% lương cơ bản
+ Thời gian học trên 18 tháng thì được hưởng 50% lương cơ bản
-Tiền lương làm thêm của công nhân viên được chi trả như sau :

-Làm thêm vào ngày thường hưởng 150% lương.
-Làm thêm vào những ngày nghỉ hưởng 200% lương
-Làm thêm vào những ngày lễ hưởng 300 % lương
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 334: phải trả NLĐ
*Kết cấu TK 334
Bên Nợ
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
- Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản đã trả đã ứng
trước cho NLĐ
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ
Bên Có: - Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
phải trả NLĐ.
Dư Có: - các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả NLĐ.
Dư Nợ: - Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ TK 338 phải trả , phải nộp khác. Dùng đê phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tở chức đoàn thể xã hội.
*Kết cấu TK 338
Bên Nợ:
- Kêt chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khản liên quan.
- BHXH phải trả CNV
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
-Giá trị tài sản thừa trợ giải quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân)

-Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
* Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư Có - Số tiền còn phải trả phải nộp khác
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
Dư Nợ ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
TK 338 có 7 TK cấp 2
338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết
338(2): Kinh phí công đoàn
338(3): BHXH
338(4): BHYT
338(7): Doanh thu nhận trước
338(8):Phải trả, phải nộp khác
338(9):BHTN
3.4: Phương pháp Kế toán tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác Kế toán tổng hợp số tiền phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
(1) Hàng tháng khi tính lương phải trả NLĐ, Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627,641,642,241…
Có TK 334- Phải trả NLĐ
-Trường hợp dùng sản phẩm để thanh toán lương cho người lao động thì
đây được coi là nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ
+Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa ,căn cứ vào giá thực tế xuất kho

Nợ TK 632 theo giá thực tế
Có TK 155,156 xuất kho
+Phản ánh doanh thu nội bộ
Nợ TK 334 – Theo đơn giá thanh toán
Có TK 512 –Theo giá bán nội bộ chưa thuế
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
(2)Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng:
+ Cuối năm , thưởng thường kỳ
Nợ TK 431 – quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Có TK 334 – phải trả NLĐ
+ Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
tăng năng suất lao động:
Nợ TK 622,641,642,241…
Có TK 334- phải trả NLĐ
+ Tiền ăn ca phải trả NLĐ tham gia hoạt động kinh doanh của DN
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 – phải trả NLĐ
+ Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT.NLĐ phải nộp, thuế TNDN nộp
NSNN:
Nợ TK 334
Có TK 141 – tạm ứng
Có Tk 1388
S¬ ®å h¹ch to¸n các khoản phải trả cho NLĐ(phụ lục 1 trang 1)
(3)Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế
toán trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động:

Nợ TK 622, 641.641,627…
Có TK 338
Có TK 334 :phần khấu trừ vào thu nhập của người lao động
(4) BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương NLĐ
Nợ TK 334
Có TK 338
(5) Tính trợ cấp BHXH phải trả NLĐ khi bị ốm đau , thai sản
Nợ TK 338, 338(3) – phải trả, phải nộp khác
Có TK 334
(6) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách
Nợ TK 338
Nguyễn Trường Giang MSV: 4LT0342T14

×