Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty khoá minh khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.96 KB, 72 trang )


Lời nói đầu
O0o
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc, tác động rất lớn tới
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng buộc các doanh
nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong
nớc mà với cả các doanh nghiệp nớc ngoài.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải có thị
trờng cho các sản phẩm đầu ra. Mặt khác quá trình bán sản phẩm còn phải thực
hiện đợc yêu cầu cơ bản đó là thông qua công tác tiêu thụ không những doanh
nghiệp phải thu hồi vốn để bù đắp chi phí đã bỏ ra mà còn phải thu đợc lợi nhuận.
Để nắm bắt đợc những thông tin cần thiết kịp thời về kết quả công tác tiêu thụ,
về kết quả hoạt động SXKD cần không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết qủa tiêu thụ. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Sau khi đi sâu vào nghiên cứu tình hình
công tác này ở Công ty Khoá Minh khai, cùng với kiến thức lí luận đã đợc trang bị
trong quá trình học tại trờng, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
trong phòng kê toán (TV) các cô chú thuộc bộ phận quản lý của Công ty, cùng sự
chỉ bảo tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Lời em đã lựa chọn đề tài khoá luận:
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty Khoá Minh khai .
Trên cơ sở từ lý luận thực tiễn và thực tế ở Công ty Khóa Minh Khai luận văn
của em đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I:Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II:Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty khoá minh khai.
chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toántiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Khoá Minh Khai.



Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
địnH kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản Xuất.
I.Một số vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.
1. Khái niệm tiêu thụ. Tiêu thụ hay còn gọi là bán hàng là quá trình thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi ,thông qua tiêu thụ
doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất của mình từ hình thái hiện vật

sang hình thái tiền tệ,kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và hình thành kết
quả sản xuất.
2. ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá.
-Kế toán tiêu thụ phản ánh chính xác,kịp thời tình hình kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm đồng thời phản ánh đúng chính xác doanh thu phát sinh trong kỳ.Từ đó
giúp cho các nhà quản lý có những biện pháp tăng doanh thu và lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
-Việc xác định kết quả của quá trình tiêu thụ nhằm cung cấp những thông
tin thực tế về kết quả kinh doanh,kết quả tiêu thụ lỗ hay lãi trong một thời gian nhất
định.Qua đó giúp cho nhà quản lý đánh giá đợc hiệu quả cuối cùng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với những đối tợng quan tâm nh: cơ
quan chức năng nhà nớc,các nhà cung cấp hàng hoá ,các nhà đầu t,ngân hàng.Nhận
đợc thông tin về kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ giúp cho họ phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra những quyết định và mục
tiêu mà họ quan tâm.
Tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hóa là nguồn quan trọng để doanh thu trang
trải các khoản chi phí : Tiền lơng cho cán bộ công nhân viên , chi phí bảo hiểm xã
hội . bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn , khấu hao tài sản cố định
3. Các phơng thức tiêu thụ.

Phơng thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng . Trên
thực tế hàng hoá có thể tiêu thụ bằng nhiều cách : Bán buôn, bán lẻ , bán trả góp ,
hoặc ký gửi , đại lý . Mỗi phơng thức tiêu thụ khác nhau sẽ không giống nhau về
cách thức ,điạ điểm giao hàng ,chi phí bán hàng Vì thế tuỳ theo phơng thức tiêu
thụ và lĩnh vực kinh doanh (Sản xuất , thơng mại)các doanh nghiệp có thể áp dụng
các phơng thức tiêu thụ sau :
3.1 Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp ở các phân xởng không qua kho )của doanh nghiệp . Số hàng khi giao
cho khách hàng đợc chính thức coi là bán hàng và ngời bán hàng mất quyền sở hữu
về số hàng này khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời
bán đã giao .
3.2.Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận :
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng .
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị , chỉ khi nào thu đợc tiền hoặc đợc

bên mua chấp nhận (đã kiểm nhận bàn giao ) thì số hàng đợc chấp nhận mới chính
thức coi là tiêu thụ.
3.3.Phơng thức bán hàng ký gửi , đại lý :
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất hàng nhờ bán hộ thông qua đại lý (Ký
gửi ) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ .
- Đối với bên giao đại lý :
Theo phơng thức này , doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại ký ,bên
nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng ,thanh toán cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa
hồng do bên giao đại lý trả .Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc
tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên nhận đại lý .
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT , thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có )trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ phần hoa hồng phải
trả cho bên nhận đại lý .Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh một khoản chi
phí và đợc hạch toán vào TK 641.

- Đối với bên nhận đại lý :
Số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản , giữ gìn , bán hộ và đợc hởng hoa hồng theo
hợp đồng đã ký . Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ
của doanh nghiệp . Trờng hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hởng chênh lệch
giá thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch đó . Ngợc lại
nếu doanh nghiệp bán đúng giá do bên giao đại lý qui định và phần hoa hồng theo tỷ
lệ thoả thuận thì toàn bộ số thuế GTGT do bên giao đại lý chịu , doanh nghiệp
không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng .
3.4.Phơng thức bán hàng trả góp :
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần . Ngời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua . Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định . Thông thờng , số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau , trong đó bao gồm 1 phần doanh thu gốc và 1 phần lãi trả
chậm . Theo phơng thức này thì khi giao hàng cho ngời mua thì đợc coi nh là tiêu
thụ . Về thực chất , chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu .
4. Khái niệm về doanh thu :
-Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản
phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng . Biểu hiện bằng tổng
số tiền ghi trên hoá đơn chứng từ , hợp đồng .

Thời điểmghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp đợc chuyển quyền sở
hữu cho ngời mua , đợc ngời mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc tiền đã thu
đợc hay cha . Đối với hàng gửi đại lý là khi đại lý đã bán đợc hàng .
-Doanh thu bán hàng nội bộ : Là số tiền thu đợc do bán hàng hoá , cung
cấp lao vụ , dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty , tổng công ty
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá có thể phát sinh các
khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm :

+ Doanh thu giảm giá bán hàng : Là số tiền doanh nghiệp phải trả
cho khách hàng trong trờng hợp hàng bán bị kém , mất phẩm chất so với các điều
khoản qui định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn bán hàng , mà
khách hàng yêu cầu (hoặc tự doanh nghiệp)giảm giá , doanh nghiệp đã chấp thuận .
+ Doanh thu hàng bán trả lại : Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại
cho khách hàng đối với những sản phẩm ,hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của
doanh nghiệp .
+ Chiết khấu thơng mại : Là khoản chiết khấu thơng mại do doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc ngời mua hàng đã
mua hàng , dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại .
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu : Là số thuế tính cho hàng
xuất khẩu hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , để ghi giảm
doanh thu của những sản phẩm , hàng hoá đó.
+ Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng
bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp .
5.Khái niệm xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh bán hàng,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp .
- Giá vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm , vật t , hàng hoá , lao
vụ , dịch vụ đã xuất bán và tiêu thụ . Đối với sản phẩm,lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ ,giá
vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xởng ).Với vật t tiêu thụ,giá vốn là giá
thực tế ghi sổ,còn với hàng hoá tiêu thụ ,giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu
thụ (+) với phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
- Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí liên
quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lơng nhân viên bán hàng . chi phí vận
chuyển , bao bì ,quảng cáo ,bốc xếp,tiếp thị


- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp nh
lơng ,khấu hao của văn phòng mà không thể tách riêng cho bộ phận nào .
- Lợi nhuận gộp : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán .
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ .
II. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
ở doanh nghiệp sản xuất.
1.Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
Các tài khoản sử dụng :
+ TK 155 Thành phẩm . Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá trị
thành phẩm,nửa thành phẩm nhập,xuất ,tồn kho theo giá thành thực tế.
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ tăng trị giá sản phẩm .
Phản ánh trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê
định kỳ ).
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị sản phẩm.
Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm
kê định kỳ ).
D nợ : Giá thành thực tế sản phẩm tồn kho .
Trị giá sản phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê .
+ TK 157 Hàng gửi bán . TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng ,hoặc hàng hoá gửi bán đại lý , ký gửi hay
giá trị lao vụ , dịch vụ , đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng , ngời mua hàng
nhng cha đợc chấp nhận thanh toán . Số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp . TK này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng , từng lần gửi hàng cho đến khi
đợc chấp nhận thanh toán .
Bên nợ : Giá trị hàng gửi bán (cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý , ký

gửi ) hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng chấp nhận .
Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có : Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng từ chối , trả lại .
Giá vốn của số hàng gửi bán đã đợc chấp nhận tiêu thụ .
Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK)
D nợ : Phản ánh giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận

+TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,TK này đợc dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm doanh thu .
Bên nợ : Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu)
Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên có : Tổng doanh thu bán hàng đã thực hiện .
TK 511 cuối kỳ không có số d và có 4 TK cấp 2
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại .
Bên nợ:Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng .
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511.
TK 521 cuối kỳ không có số d có 3 TK cấp 2.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm đã
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại .
Bên nợ :Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Bên có : Kết chuyển doanh thu hàng hoá bán bị trả lại .
TK531 cuối kỳ không có số d .
+ TK 532: Giảm giá hàng bán .
Dùng theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
trên giá bán đã thoả thuận .
Bên nợ : Phản ánh các khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng .
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá trừ vào doanh thu tiêu thụ .

TK 532 cuối kỳ không có số d .
+ TK 632: Giá vốn bán hàng . Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá
xuất bán trong kỳ .
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ đã xuất bán .
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập kho và dịch vụ đã
hoàn thành .
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán
bị trả lại.
TK 632 cuối kỳ không có số d .
+TK 3331 Thuế GTGT phải nộp . TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra , số thuế GTGT phải nộp ,số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách nhà nớc .
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp .
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc .
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để
trao đổi,biếu tặng,sử dụng nội bộ.
Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất th-
ờng.
Số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
D bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
D bên nợ: Số thuế GTGT Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà n-
ớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản khác nh:TK111,112,131,334,512


1.1.Hạch toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, hàng đợc giao cho ngời mua tại kho hay phân xởng của
ngời bán, tính từ thời điểm giao hàng, hàng đợc coi là tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
* Bán qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp
+Khi xuất giao hàng hóa cho ngời mua,kế toán phản ánh các bút toán sau:
-Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 155: Bán qua kho.
Có TK 154: bán trực tiếp.
-Phản ánh doanh thu tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112,131):Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá không có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ hạch toán tổng quát phơng thức bán hàng trực tiếp :
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.1 Trang1 Phần Phụ lục)
* Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155
+ Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .

Nợ TK liên quan (111,112): Tổng giá thanh toán .
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Xác nhận giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá mua thực tế hàng gửi bán .
Có TK 157: Giá thực tế hàng gửi bán .
Sơ đồ hạch toán tổng quát phơng thức bán hàng theo hình
thức chuyển hàng

(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.2 Trang1- Phần Phụ lục)
1.2.Hạch toán bán hàng theo phơng thức gửi bán:
Theo phơng thức này trình tự hạch toán nh sau :
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho , hóa đơn GTGT gửi hàng đi bán ,kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hành gửi đi bán .
Có TK 155
+Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc tiền hàng đã thanh
toán , kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán :
- Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán .
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán .
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111.112,131 Tổng số tiền
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp .
Sơ đồ hạch toán theo phơng thức gửi bán
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.3 Trang2- Phần phụ lục)
1.3.Hạch toán bán hàng theo phơng thức trả góp ,trả chậm.
Theo phơng thức này , kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả
một lần cha có thuế GTGT và thuế GTGT để ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền phải thu ngay hoặc phải thu
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (đầu ra )
Có TK 511 : Giá bán cha có thuế GTGT
Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp
- Phản ánh doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ , kế toán ghi :
Nợ TK 338(7)
Có TK 515
+ Khi ngời mua trả tiền các kỳ sau :
Nợ Tk 111,112


Có TK 131
Sơ đồ hạch toán theo phơng thức trả góp,trả chậm
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.4 Trang2- Phần phụ lục)
1.4.Hạch toán bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi:
* Tại bên giao đại lý :
Theo phơng thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ . Do đó về cơ bản các bút toán phản ánh giá
vốn giống nh phơng thức chuyển hàng ,các bút toán về doanh thu và thuế giống nh
phơng thức tiêu thụ qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng ngay tại kho . Chỉ
khác doanh nghiệp phải xác định hoa hồng phải cho cơ sở nhận bán hàng đại lý tính
theo tỷ lệ quy định.
+ Phản ánh hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán
Có TK 155 : Trị giá mua hàng giao đại lý .
+ Khi bên nhận đại lý trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Trị giá mua hàng gửi bán .
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và hoa hồng phải trả :
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng
Nợ TK 641 : Hoa hồng trả cho bên nhận đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT .
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra .
Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phơng thức giao hàng đại lý
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.5 Trang3- Phần phụ lục)
* Tại bên nhận đại lý :
- Phản ánh tổng số tiền thu đợc phải trả cho chủ hàng ,kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331:Tổng giá thanh toán
- Cuối kỳ xác định doanh thu hoa hồng đợc hởng về bán hàng đại lý :
Nợ TK 331: (Chi tiết chủ hàng ): Phải trả cho ngời bán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng .
- Trả tiền bán hàng đại lý cho chủ hàng :
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán
Có TK 111,112
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý (bên nhận đại lý )
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.6 Trang 3 Phần phụ lục)

2. Hạch toán bán hàng theo phơng pháp KKTX-Thuế GTGT
trực tiếp hoặc đối tợng không chịu thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ,
doanh thu bán hàng gồm thuế GTGT(hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu)
phải nộp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.7 -Trang4- Phần phụ lục)
3. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Để hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp này , kế toán sử dụng các TK
155,157,632,511,613,532,641,642 trình tự nh sau :
Đầu kỳ , kế toán kết chuyển giá vốn thành phẩm ,hàng hóa cha tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 155,156,157
+Trong kỳ ,căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập ,xuất ,tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ kế toán ghi nh sau :
- Các bút toán phản ánh giá bán , doanh thu hàng tiêu thụ , chiết khấu thanh
toán ,giảm giá hàng bán ,doanh thu hàng bán bị trả lại : Ghi giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên .Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 631 : Kiểm nhận,nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua .
Nợ TK 1388,334: Cá nhân bồi thờng .
Nợ TK 811 : Tính vào chi phí khác
Nợ TK 415 : Trừ vào qũy dự phòng tài chính.
Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền .

Có TK 632 : Giá vốn bị trả lại đã xử lý .
+ K/c giá vốn thành phẩm hàng hóa :
Nợ TK 632
Có TK 631.
+ Cuối kỳ ,căn cứ và kết quả kiểm kê ghi :
Nợ TK 157 : Hàng đang gửi bán, ký gửi ,đại lý .
Nợ TK 155 : Thành phẩm tồn kho .
Có TK 632: Giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ .
+K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ :
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp kkđk
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.8 Trang4- Phần phụ lục)
4.Kế toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ.

4.1.Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa ,sản phẩm trong kỳ .
+ TK 641: Chi phí bán hàng .
Bên nợ : - Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng .
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh .
TK 641 cuối kỳ không có số d và có 7 TK cấp 2
Sơ đồ chi phí bán hàng
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.9-trang5 Phần Phụ lục 5)
4.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh ,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp . Để hạch toán kế toán sử dụng TK 642 .
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bên nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
TK 642 không có số d và có 8 TK cấp 2 .
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.10-trang 5 Phần Phụ lục)
4.3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với
giá vốn hàng đã bán ,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
TK 911 Xác định kết quả tiêu thụ
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hóa ,sản phẩm ,dịch vụ xuất đã bán .
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Kêt chuyển số lợi nhuận trớc thuế trong kỳ.
Bên có :
- Doanh thu bán hàng thuần của hàng hóa ,sản phẩm , lao vu. đã bán trong
kỳ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .
TK 911 cuối kỳ không có số d.
TK 421: Lợi nhuận cha phân phối

Bên nợ :
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ ,
- Phân phối tiền lãi .
Bên có :
- Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ .
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh .
D Nợ : Các khoản lỗ cha xử lý
D Có : Số lãi cha phân phối .

Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
(Đợc biểu thị qua sơ đồ H.11-trang6 Phần Phụ lục)
Chơng ii
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty khoá minh khai
I.Tổng quan về Công ty Khoá Minh khai
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khóa Minh Khai.
- Công ty Khóa Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nớc,hạch toán kinh doanh
độc lập,có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Tổng công ty Cơ khí và Xây
dựng thuộc bộ Xây dựng.
- Công ty có trụ sở chính ở 125D Minh Khai-Hai Bà Trng-Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các loại khóa phục vụ tiêu dùng.
+ Sản xuất hàng kết cấu thép và thiết bị xây dựng .
-Công ty đợc thành lập theo quyết định số 562/BKT của Bộ Trởng Bộ Kiến Trúc
(nay là Bộ xây dựng) ngày 5-5 1972 Với tên gọi ban đầu là Nhà máy Khóa Minh
Khai.
-Trớc đây với tên gọi là Nhà máy Khóa Minh Khai Trực thuộc các liên hiệp các xí
nghiệp cơ khí-Bộ xây dựng .Đến ngày 7-3-1994 thực hiện chủ trơng sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nớctheo quyết định 90 TTG của Thủ tớng Chính phủ,Liên hiệp
các xí nghiệp cơ khí xây dựng đợc đổi tên thành Tổng Công ty Cơ khí và Xây dựng
thì nhà máy Khóa Minh Khai đợc đổi tên thành Công Ty Khoa Minh Khai .
-Từ khi thành lập cho đến nay tuy còn nhiều khó khăn nhng Công ty đã đạt đợc
nhiều thành tích đáng khích lệ.Liên tục 4 năm liền sản phẩm của Công ty đợc bình
chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao,và đạt nhiều huy chơng vàng trong hội trợ
triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.

-Để có cái nhìn tổng thể về các bớc phát triển của Công ty Khóa Minh Khai trong
những năm gần đây ta có thể xem một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty Khóa Minh
Khai qua các năm 2001-2003 đợc thể hiện ở Biểu 1-Trang6 PhầnPhụ lục

2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
(Đợc biểu thị qua Biểu2-trang7 Phần phụ lục)
Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất, tính chất kỹ thuật và quy mô sản xuất
cũng nh để phát huy vai trò quan trọng của quản lý, Công ty Khoá Minh khai đã tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng với chế độ 1 thủ trởng.
Đứng đầu là ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, chỉ đạo
trực tiếp từng phòng, ban từng phân xởng. Trong đó, giám đốc là ngời chịu trách
nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, lo đời sống của cán bộ
công nhân viên trong Công ty và chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty. Cùng
giúp việc với giám đốc có 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và 1 phó giám đốc phụ
trách kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật
nh: Thiết kế sản phẩm, chế thử sản phẩm mới, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật và điều hành kiểm tra, theo dõi sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong việc kinh
doanh mở rộng thị trờng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng, đề ra các chiến
dịch quảng cáo, tiếp thị thích hợp.
Bên cạnh đó còn có kế toán trởng và phòng kế toán giúp việc trong công tác tổ
chức hạch toán kế toán, tài chính cùng một số phòng ban chức năng của Công ty:
Phòng tài vụ: Có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác quản lý, huy
động sử dụng vốn, công tác hạch toán kế toán của Công ty đồng thời kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán trong Công ty.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn, điều độ sản xuất, thu nhận các thông tin
từ các bộ phận khác để kịp thời kiểm tra và điều chỉnh các kế hoạch đã vạch ra.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Có chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính và quản trị, xây dựng hoàn thiện mô
hình tổ chức Công ty; Sắp xếp nhân sự về số lợng, trình độ chuyên môn: xây dựng

kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, tổ chức ký kết các hợp đồng lao động và
giải quyết các chế độ chính sách về lao động tiền lơng.

Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận có nhiệm vụ bố chí sắp xếp lao động
của Công ty về số lợng ,trình độ nghiệp vụ,tay nghề phù hợp với từng phòng.từng bộ
phận sản xuất.
Phòng Marketing: Có nhiệu vụ nghiên cứu thị trờng, tìm và phát hiện nhu cầu
đồng thời giới thiệu sản phẩm ra thi trờng nhằm cung cấp thông tin cập nhật về nhu
cầu thị trờng cho nhà quản lý để ra quyết định chuẩn xác nhất.
Phòng cung tiêu: Có nhiệu vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời vật t để phục
vụ cho sản xuất, đảm bảo sản xuất liên tục.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế các hệ thống khuôn mẫu, xây dựng và
quản lý định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
lập kế hoạch đầu t trang thiết bị sản xuất trong Công ty.
Phòng thiết kế sản phẩm: Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, cải
tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của từng công đoạn
trong suốt quá trình sản xuất cho đến khi nhập kho thành phẩm.
Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn thể cán bộ công nhân viên,
tham gia công tác vệ sinh môi trờng, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Ban bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho sản xuất và theo dõi việc thực
hiện giờ giấc làm việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác dân quân tự vệ,
quân sự và phòng cháy chữa cháy trong Công ty.
2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
*. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty sắp xếp các khu vực phân xởng tơng đối thuận lợi cho việc lu thông
vận chuyển vật t, bán thành phẩm, giúp công việc đợc thực hiện nhanh gọn và đơn
giản. Việc tổ chức sản xuất đợc bố trí thông qua 4 phân xởng chính.

- Phân xởng cơ khí: Gồm 4 tổ: Tổ đúc, tổ rèn, tổ giàn dáo, tổ dập, có nhiệm
vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xởng khác nhau nh tạo hình khuôn mẫu, phôi
khoá, đúc các loại tay nắm, dập phôi ke, chốt, bản lề
- Phân xởng cơ điện: Gồm các tổ phục vụ sửa chữa theo yêu cầu, chịu trách
nhiệm sửa chữa thờng xuyên, trung, đại tu máy móc, thiết bị trong Công ty cả về
phần cơ và phần điện. Phân xởng này đảm bảo hoạt động cho các hoạt động khác đ-
ợc liên tục, không bị gián đoạn do sự cố về điện hay máy móc thiết bị.
- Phân xởng lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm nh:
Khoá, ke, chốt, bản lề , giàn doá, crêmôn các loại từ các chi tiết rời do các phân x-
ởng khác tạo ra.

-Phân xởng bóng mạ: Có nhiệm vụ chủ yếu làm mạ quai khoá, ke , chốt v v
Đây là phân xởng thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, đỏi hỏi kỹ
thuật cao và phải thực hiện quy trình một cách nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn lao
động và làm cho các sản phẩm mạ có độ bền cao, độ bóng đẹp.
*. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty là khoá các loại nên mỗi sản phẩm có tính
năng, tác dụng khác nhau nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng khác
nhau. Song mỗi loại sản phẩm đều trải qua các quy trình công nghệ sau.
- Giai đoạn chế tạo phôi: tạo ra các chi tiết, các bộ phận sản phẩm dới dạng
thô. Sau đó phôi chủ yếu chuyển sang giai đoạn gia công, cơ khí, để chế biến thành
chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn gia công cơ khí: Chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có tính
năng, tác dụng nhất định để lắp ráp thành thành phẩm.
- Giai đoạn lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm: Đây là giai đoạn cuối cùng để hoàn
thiện sản phẩm với đầy đủ đặc tính, chức năng công dụng của nó.
II. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty khoá minh
khai.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Khoá
Minh Khai.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Đợc biểu thị qua biểu 3-Trang 7 -Phần phụ lục)
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm
của mỗi doanh nghiệp là việc không thể thiếu đợc. Công ty Khoá Minh khai đã căn
cứ vào đặc điểm cụ thể của đơn vị mình và xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán theo kiểu tập trung. Theo đó Công ty chỉ mở 1 bộ sổ kế toán, tổ chức 1 bộ máy
kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán của mọi phần hành kế toán.
Phòng kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lí
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty. Còn kế toán tr-
ởng là ngời trực tiếp điều hành và quản lí các công việc kế toán trên cơ sở sự phân
nhiệm cho 6 phần hành kế toán để cùng kế toán trởng giúp cho công việc kế toán đạt
hiệu quả cao nhất.
Để bộ máy kế toán của Công ty hoạt động có hiệu quả thì việc phân công lao
động phần hành phải có mối liên hệ chặt chẽ qua lại. Mỗi cán bộ nhân viên đều đợc
quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn. Do vậy bộ máy kế toán của Công ty
Khoá Minh khai đợc bố trí với 1 kế toán trởng và 6 nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm 6 phần hành kế toán gồm: kế toán vật t, kế toán tiền lơng và bán thành phẩm,

kế toán tập hợp CF tính giá thành và tiêu thụ thành phẩm, kế toán thanh toán, thủ
quỹ kiêm kế toán TSCĐ ,kế toán dự án đầu t. Trong đó chức năng nhiệm vụ của các
phần hành kế toán:
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán
thống kê tài chính ở Công ty, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế
độ quản lí kinh tế tài chính, chế độ kế toán, các quy chế quản lí nội bộ. Đồng thời,
kế toán trởng còn có trách nhiệm giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh doanh trên
cơ sở đó tham mu đề xuất các kiến nghị với giám đốc để củng cố, hoàn thiện chế độ
quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Kế toán trởng còn tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ
cho nhân viên trong bộ máy kế toán.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập-xuất-

tồn của từng loại vật t về mặt số lợng và chất lợng. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán vật
t phải tiến hành kiểm kê vật t hàng hoá và đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm
kê.
- Kế toán tiền lơng và bán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc chấm
công của cán bộ công nhân viên, đồng thời hàng tháng tính lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Định kỳ tạm ứng lơng và
thanh toán lơng. Ngoài ra kế toán còn theo dõi kho bán thành phẩm về tình hình
nhập-xuất-tồn kho bán thành phẩm.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi, trên cơ sở đó
mở các sổ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền phát sinh hàng ngày tại Công ty.
Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ huy động vốn từ cán bộ công nhân
viên và tính lãi suất từ việc huy động vốn.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm
vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sảm phẩm, theo dõi tình
hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ với
khách hàng, đồng thời lập các báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
lãnh đạo đơn vị.
-Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ thu và chi và bảo quản tiền mặt
tại quỹ của Công ty đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ
trong Công ty hàng tháng.
-Kế toán dự án đầu t:Thu ,phản ánh ,xử lý và tổng hợp đầy đủ,kịp thời trung
thực thông tin về nguồn hình thành vốn đầu t,tình hình chi phí,sử dụng và thanh toán
vốn đầu t ; tình hình quyết toán vốn đầu t theo cơ cấu đầu t.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Là 1 trong những đơn vị đầu tiên áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới nên
công tác kế toán của Công ty Khoá Minh khai tơng đối hoàn chỉnh và luôn cập nhật

những đổi mới của chế độ kế toán hiện hành. Với hệ thống TK áp dụng theo QĐ
1141/TC/CĐKT do Bộ tài chính ban hành thống nhất trong cả nớc ngày 01-11-1995.
Đối với Công ty Khoá Minh khai, căn cứ vào đặc điểm của mình từ năm 1996 đén

nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,nhng do vẫn chịu ảnh hởng
của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (trớc đây Công ty áp dụng) nên sổ sách kế
toán sử dụng vẫn còn các bảng kê,nhật ký chứng từ.Hiện nay Công ty đã đa phần
mềm kế toán AcPro-Doanh nghiệp vào áp dụng từ năm 2003 .Riêng phần kế toán
Tiêu thụ thành phẩm cũng đã áp dụng kế toán máy nhng cha hoàn thiện,còn nhiều
phần hành kế toán còn làm thủ công nên toàn bộ phần lý luận đợc trình bày theo kế
toán thủ công.
sơ đồ trình tự ghi sổ kê toán
(Đợc biểu thị qua biểu 4-Trang 7 -Phần phụ lục)
2.Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả riêu
thụ ở Công ty Khóa Minh Khai.
2.1.Đặc điểm thành phẩm và phơng thức tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.
*. Đặc điểm thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty Khoá Minh khai rất đa dạng về chủng loại, phong phú
về mẫu mã, đảm bảo chất lợng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống nh khoá, ke,
chốt, bản lề, cụm crêmôn, Công ty còn sản xuất các phụ tùng, phụ kiện và các mặt
hàng kim khí (cửa hoa, cửa xếp, cửa chớp lật) phục vụ cho ngành xây dựng. Số
loại mặt hàng hiện đang sản xuất có tới trên 10 loại, trong mỗi loại lại có nhiều thức
hàng khác nhau. Chẳng hạn mặt hàng khoá của Công ty có tới 34 loại, bản lề có 10
loại, thanh cài có trên 10 loại.Chính nhờ vậy mà sản phẩm của Công ty luôn đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận và tin dùng, từ đó góp
phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tạo uy tín và khẳng định chỗ đứng của
Công ty trên thị trờng. Trong nhiều năm gần đây, sản phẩm của Công ty luôn đợc
chứng nhận là hàng Việt Nam chất lợng cao, đủ sức để cạnh tranh với các mặt hàng
cùng loại khác và tạo cơ sở cho việc đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm của Công ty.
*. Phơng thức tiêu thụ thành phẩm:
Hiện nay, thành phẩm của Công ty đợc tiêu thụ theo 2 phơng thức chủ yếu là
xuất bán trực tiếp cho khách hàng và xuất bán ký gửi đại lý.
-Phơng thức xuất bán thành phẩm trực tiếp cho khách hàng.
Theo phơng thức này, thành phẩm khi đợc xuất bán sẽ giao thẳng đến cho

khách hàng theo giá cả và phơng thức thanh toán đã đợc thoả thuận trực tiếp giữa
Công ty với khách hàng. Thông thờng, giá cả do Công ty đa ra và ngời mua chấp
nhận và thanh toán. Mua hàng theo phơng thức này ở Công ty có 2 loại đối tợng.

Thứ nhất: Dân c và các Công ty xây dựng lớn đến Công ty mua hàng để phục
vụ nhu cầu xây dựng nhà cửa, các công trình Sản phẩm họ thờng mua là các loại
khoá, giàn dáo, ống chống, thanh giằng, và đợc Công ty bán theo giá bán lẻ.
Thứ hai: Các đại lý mua đứt bán đoạn đợc Công ty chấp nhận cho mua hàng để
thực hiện kinh doanh nhng phải ký kết Hợp đồng đại lý với Công ty. Khi thực hiện
phơng thức bán hàng này, Công ty cho phép từng đại lý có thể đợc nợ một số tiền
tính trên tỷ lệ doanh số bán ra của từng đại lý. Số tiền còn lại bắt buộc đại lý phải
thanh toán ngay cho Công ty theo giá bán mà Công ty đã quy định. Khi đó, căn cứ
vào phiếu xuất kho bán hàng cho đại lý, Công ty viết Hoá đơn GTGT và ghi nhận
doanh thu đồng thời Công ty nhận đợc tiền hàng.
-Phơng thức tiêu thụ thành phẩm thông qua gửi bán ở các đại lý:
Việc gửi bán thành phẩm thông qua các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản
phẩm đợc thực hiện trên cơ sở Hợp đồng ký gửi ký kết giữa bên ký gửi là Công ty và
bên đợc nhận ký gửi là các đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Khi thực hiện
phơng thức bán hàng này, thành phẩm tuy đợc xuất đến các đại lý và cửa hàng giới
thiệu sản phẩm nhng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Công ty sẽ tiến hành viết
phiễu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhng không ghi nhận doanh thu mà chỉ khi
đại lý hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm bán đợc hàng, Công ty mới ghi nhận doanh
thu và viết hoá đơn GTGT. Số d hàng gửi bán cuối tháng chính là giá vốn thực tế của
thành phẩm xuất bán cho đại lý hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm mà cha đợc ghi
nhận vào doanh thu bán hàng tháng sau khi đại lý gửi hoặc cửa hàng giới thiệu sản
phẩm thực hiện thanh toán.
Với hình thức bán hàng qua đại lý (cả đại lý ký gửi và đại lý mua đứt bán đoạn)
Công ty đều không có chế độ thanh toán khoản hoa hồng đại lý nh đối với doanh
nghiệp khác mà thực hiện việc xuất bán thành phẩm theo giá bán buôn để các đại lý
đợc hởng trên cơ sở giá bán u đãi này. hiện nay, mạng lới đại lý của Công ty chủ

yếu tập trung ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận nh: Hải Phòng, Nam Định Điều này
đòi hỏi Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thị trờng, sản phẩm của Công ty đ-
ợc biết đến cả ở thị trờng trong và ngoài nớc.
Mặc dù Công ty đã sử dụng 2 phơng thức tiêu thụ thành phẩm, song việc tiêu
thụ thành phẩm lại chủ yếu đợc thực hiện thông qua các đại lý, còn phơng thức giao
bán trực tiếp chỉ chiếm số ít và đối tợng mua hàng theo phơng thức này còn cha
nhiều, chỉ giới hạn trong một số sản phẩm nhất định. Chính vì vậy, phơng thức bán
hàng này đang đợc Công ty chú trọng mở rộng để nhằm thu hút khách hàng.
2.2.Công tác kế toán thành phẩm ở Công ty Khóa Minh Khai.
2.2.1.Tính giá thành thành phẩm

Do sự da dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm nên việc quản lí và theo dõi
về giá trị thành phẩm ở Công ty gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, thành phẩm ở
Công ty chủ yếu đợc theo dõi về mặt số lợng về việc tính giá thực tế thành phẩm
xuất kho chỉ đợc thực hiện vào cuối tháng. Song, do thành phẩm chỉ đợc nhập từ sản
xuất nên Công ty sử dụng giá thực tế để đánh giá thành phẩm. Giá thực tế chính là
giá thành sản xuất đơn vị thực tế của thành phẩm nhập kho trong tháng. Giá này đợc
sử dụng làm căn cứ để tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng.từ đó
tính ra giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Giá trị thực
Tế TP tồn =
Kho cuối tháng
Giá trị thực
Tế TP tồn +
Kho đầu tháng
Giá trị thực
Thực tế TP nhập -
Kho trong tháng
Giá trị thực
Tế TP xuất

Kho trong tháng
Trong đó giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho trong tháng đợc tính
theo công thức:
Zsx thực
Tế TP NK =
Trong tháng
CPSXKD
Dở dang +
đầu tháng
CPSXKD
Phát sinh +
Trong tháng
CPSXKD
Phát sinh -
Cuối tháng
Giá trị
Phế liệu
Thu hồi
Trích bảng tính giá thành sản phẩm nhập kho tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 5-Trang 8 -Phần phụ lục)
2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
Công ty Khóa Minh Khai sử dụng những chứng từ sau để làm căn cứ hạch toán
thành phẩm:
-Phiếu nhập kho (01-VT): Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành,công nhân mang
sản phẩm đến phòng KCS để kiểm tra. Căn cứ vào số lợng sản phẩm đã kiểm tra đạt
tiêu chuẩn chất lợng ,kỹ thuật, bộ phận KCS viết phiếu KCS để công nhân chuyển
phiếu lên phòng Marketing. Phòng Marketing căn cứ vào phiếu KCS để ghi vào cột
số lợng xin nhập trên Phiếu nhập kho thành phẩm (do phòng Marketing lập) .Sau đó
công nhân đem phiếu nhập kho xuống thủ kho,thủ kho tién hành nhập kho thành
phẩm,rồi ghi vào cột số lợng thực nhập.

Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên: Một liên đợc lu tại phòng Marketing ,một
liên giao cho công nhân giữ,một liên thủ kho giữ. Sau đó, thủ kho sẽ gửi lên phòng
kế toán để kế toán thành phẩm làm căn cứ ghi vào Bảng kê nhập kho thành phẩm.
Mẫu biểu Phiếu nhập kho
(Đợc biểu thị qua biểu 6-Trang 8 -Phần phụ lục)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT) :Đợc sử dụng trong trờng hợp
Công ty xuất nội bộ thành phẩm nh xuất giới thiệu sản phẩm căn cứ vào giấy phê

duyệt của Giám đốc , xuất thành phẩm gửi bán địa lý và cửa hàng giới thiệu sản
phẩm theo đề nghị của khách hàng .
Phiếu này đợc lập thành 03 liên : Một liên lu tại cuống ( Phòng cung tiêu ), một
liên chuyển giao cho khách hàng , một liên thủ kho giữ . Sau khi ghi vào thẻ kho ,
thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào Bảng kê xuất nội bộ
phần Xuất gửi bán và Xuất giới thiệu sản phẩm .
mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Đợc biểu thị qua biểu 7-Trang 9-Phần phụ lục)
- Hóa đơn GTGT (01 GTGT) : Đợc sử dụng trong trờng hợp Công ty thực
hiện quá trình bán hàng theo phơng thức xuất bán trực tiếp thành phẩm cho khách
hàng hoặc xuất bán ký gửi thông qua các đại lý hay các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm nhng đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
Hóa đơn GTGT đợc lập thành 03 liên : Một liên la tại cuống , liên 2 và liên 3 đ-
ợc giao cho khách hàng làm căn cứ xuống kho lấy hàng . Sau đó , khách hàng giữ
lại liên 2 dung thanh toán , còn liên 3 giao lại cho thủ kho để làm căn cứ ghi vào thẻ
kho . Thủ kho sau khi ghi số lợng thành phẩm xuất bán sẽ chuyển Hóa đơn lên
phòng Kế toán để Kế toám ghi vào Sổ tiêu thụ thành phẩm ( đối với hình thức bán lẻ
thành phẩm ) hay ghi vào Sổ chi tiết bán hàng đại lý ( đối với hình thức bán buôn
cho các đại lý).
Mẫu hóa đơn GTGT
(Đợc biểu thị qua biểu 8-Trang 10-Phần phụ lục)
2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm .

Để hạch toán chi tiết thành phẩm , Kế toán của Công ty sử dụng phơng pháp
ghi sổ số d kết hợp với thủ kho nhằm theo dõi tình hình nhập , xuất , tồn kho thành
phẩm . Tuy nhiên , việc theo dõi chi tiết thành phẩm ở Công ty chỉ đợc thực hiện dối
với chỉ tiêu số lợng còn về mặt giá trị thành phẩm Kế toán không thực hiện theo dõi
.
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp sổ số d
(Đợc biểu thị qua biểu 9-Trang 11-Phần phụ lục)
* ở kho :
Hàng ngày , thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất do phòng
Marketing lập và chuyển xuống , tiến hành nhập , xuất kho thành phẩm theo yêu cầu
đồng thời phân loại chứng từ rồi ghi số lợng thành phẩm nhập , xuất, tồn theo từng
loại vào từng thẻ kho tơng ứng . Nếu có thành phẩm hỏng phát sinh do khách hàng
trả lại , thủ kho thực hiện theo dõi thêm ở thẻ kho hàng hỏng , căn cứ vào các Phiếu
xuất kho và Phiếu nhập kho thành phẩm hỏng sửa chữa để ghi số lợng thành phẩm
hỏng tơng ứng .

+ Thẻ kho : Đợc mở để theo dõi hàng ngày từng loại thành phẩm và đợc thủ
kho sử dụng để ghi chép tình hình nhập,xuất kho theo từng loại.Thẻ kho gồm 5 cột
lớn.Cuối tháng , thủ kho tính ra số thành phẩm tồn kho trên từng thẻ kho , rồi ghi
vào cột Số lợng tơng ứng trên Sổ số d đẻ làm căn cứ đối chiếu với Kế toán .
Minh họa số liệu thẻ kho của Công ty tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 10-Trang 12-Phần phụ lục)
+ Sổ số d : Do phòng Kế toán lập , đợc mở cho cả năm . Sổ gồm 15 cột lớn
ghi : Tên thành phẩm , đơn vị tính , đơn giá , d tháng 1(số lợng,thành phẩm ), d
tháng 2 ,, d tháng 12 . Mỗi cột số d phản ánh cả về mặt số lợng và giá trị thành
phẩm tồn kho . Căn cứ để ghi Sổ số d là tồn kho trên Thẻ kho bao gồm cả số lợng
tồn kho trên thẻ kho hàng hỏng của hai loại sản phẩm tơng ứng .
Với mặt hàng Khóa MK 14ET thì số lợng tồn kho trên Thẻ kho là 688 cái và
hàng hỏng là 3 cái . Vậy tổng lợng tồn là 691 cái . Ta ghi số lợng tồn này vào cột số

lợng số d tháng 5 trên Sổ số d.
Trích sổ số d tháng 5 năm 2004
(Đợc biểu thị qua biểu 11-Trang 13-Phần phụ lục)
* ở phòng Kế toán :
Định kỳ 10 ngày , Kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho
sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập , xuất về phòng Kế toán .
Căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất vào Bảng kê nhập kho thành phẩm , Bảng kê
xuất nội bộ , Bảng kê số lợng thành phẩm tiêu thụ . Cuối tháng căn cứ vào các Bảng
kê đã lập,kế toán tiến hành ghi vào bảng kê tổng hợp nhập -xuất tồn kho thành
phẩm.
+ Bảng kê nhập kho thành phẩm : Căn cứ vào chứng từ nhập kho , Kế toán
ghi vào Bảng kê nhập kho thành phẩm . Bảng kê này đợc lập hàng tháng , chỉ theo
dõi về mặt số lợng thành phẩm , gồm nhiều cột lớn , một cột theo dõi một loại thành
phẩm theo các tiêu thức : Ngày tháng ; Phiếu nhập (PN) ; Số thành phẩm nhập lại
khi sửa chữa hoặc gửi bán không bán đợc hoặc xuất gửi bán đã viết Phiếu xuất
kiêm vận chuyển nội bộ nay đợc khách hàng thanh toán thì viết Phiếu nhập kho lại
thành phẩm để viết Hóa dơn GTGT (NL) ; Số thành phẩm nhập kho từ sản xuất hoàn
thành (Nsx); Tổng số hàng nhập từ sản xuất và nhập khác (TN).
Trích bảng kê nhập kho thành phẩm tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 12-Trang 14-Phần phụ lục)
Cuối tháng , sau khi đã tập hợp các phiếu nhập kho thành phẩm , Kế toán
tiến hành tính tổng số lợng thành phẩm nhập kho trong tháng của từng loại thành
phẩm để ghi vào các cột tơng tứng trên Bảng kê tổng hợp nhập , xuât, tồn kho thành
phẩm .
+ Bảng kê xuất nội bộ : gồm 4 phần .

- Phần thứ nhất : Theo dõi việc xuất kho thành phẩm đem đi sửa chữa .
- Phần thứ hai : Theo dõi thành phẩm xuất bán cho các đại lý ký gửi .
- Phần thứ ba : Ghi số liệu của Phiếu xuất nội bộ có liên quan đến hàng đem
giới thiệu sản phẩm .

- Phần thứ t : Ghi số liệu tổng hợp của Phiếu xuất nội bộ có liên quan đến xuất
thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
Căn cứ để ghi vào Bảng kê xuát nội bộ là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ .
Trích bảng kê xuất nội bộ
(Đợc biểu thị qua biểu 13-Trang 15-Phần phụ lục)
+ Bảng kê số lợng thành phẩm tiêu thụ : Dùng để ghi số lợng thành phẩm
xuất bán theo phơng thức trực tiếp . Kế toán căn cứ trực tiép vào số lợng thành phẩm
xuất bán cho từng khách hàng đã đợc ghi trên Hóa đơn GTGT đẻ ghi thẳng vào
Bảng kê số lợng thành phẩm tiêu thụ . Bảng kê số lợng thành phẩm tiêu thụ gồm
nhiều cột : trong đó có 01 cột Chứng từ ( gồm số hiệu , ngày tháng ), 01 cột Tên
ngời mua và các cột nhỏ ghi tên thành phẩm xuất bán theo chỉ tiêu số lợng
Trích bảng kê số lợng thành phẩm tiêu thụ tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 14-Trang 16-Phần phụ lục)
+ Bảng kê tổng hợp nhập xuất - tồn : Căn cứ vào các Bảng kê đã lập :
Bảng kê nhập kho thành phẩm , Bảng kê xuất nội bộ , Bảng kê số lợng thành phẩm
tiêu thụ , cuối tháng Kế toán lập Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho thành
phẩm.Bảng kê này gồm 15 cột lớn:Tên sản phẩm,đơn vị tính,tồn đầu năm và các cột
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn theo từng tháng; từ tháng 1 đến tháng 12.
Trong đó:
Nsx: Thành phẩm nhập kho từ sản xuất.
N#: Thành phẩm nhập kho từ các nguồn khác nh từ gia công hoàn lại,từ hàng
gửi bán không bán đợc
Xbán: Thành phẩm xuất bán trực tiếp.
X#: Thành phẩm xuất gửi bán ,gia công, sửa chữa,giới thiệu sản phẩm.
Nh vậy;
-Trên bảng kê nhập kho thành phẩm tháng 5/2004 ,số tổng cộng cột của cấc
Nsx,NL(N#) của từng loại sản phẩm sẽ đợc ghi vào cấc cột tơng ứng trên Bảng kê
tổng hợp nhập-xuất-tồn theo tên thành phẩm tơng ứng.
-Số liệu tổng hợp của từng loại thành phẩm xuất bán trên Bảng kê số lợng

thành phẩm tiêu thụ tháng 5/2004 sẽ đợc ghi vào cột Xbán theo loại thành phẩm tơng
ứng trên Bảng kê tổng hợp nhập-xuất tồn.

-Số liệu tổng hợp của từng loại thành phẩm trên Bảng kê xuất nội bộ sẽ đợc
ghi vào cột X# theo loại thành phẩm tơng ứng trên Bảng kê tổng hợp nhập-xuất
tồn.
Khi Bảng kê tổng hợp nhập xuất - tồn đã đợc lập thì thủ kho đồng thời
chuyển Sổ số d lên phòng Kế toán . Kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiếu số liệu
giữa Sổ số d và Bảng kê tổng hợp nhập - xuất tồn theo nguyên tắc : Số tồn trên
Sổ số d của từng loại thành phẩm phải bằng số tồn trên Bảng kê tổng hợp nhập
xuất - tồn cảu từng thứ thành phẩm tơng ứng .
Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 15-Trang 17-Phần phụ lục)
Trích nhật ký chung tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 16-Trang 18-Phần phụ lục)
2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm .
Kế toán Công ty Khóa Minh Khai sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
trong hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhập, xuất tồn
kho thành phẩm.Tuy nhiên,việc tổng hợp giá thành của từng loại thành phẩm chỉ đợc
thực hiện một lần vào cuối tháng nên một số tài khoản hạch toán trong Công ty đợc
sử dụng nh đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ nh : TK 157, TK 632.
Kế toán thành phẩm của Công ty Khóa Minh Khai sử dụng các tài khoản
sau để phản ánh tình hình biến động thành phẩm của Công ty.
-TK 155 : Thành phẩm
-TK 157 : Hàng gửi bán : Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán
ở các đại lý ký gửi , cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty khi cha xác định là
tiêu thụ .
Bên nợ : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán còn lại ở
các đại lý ký gửi hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm cuối kỳ .
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán còn lại ở

các đại lý , cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn lại đầu kỳ .
- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Bên nợ : - Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đầu kỳ .
- Trị giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ .
Bên có : - Trị giá vốn thành phẩm gửi bán cuối kỳ .
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh .
trích sổ cái TK 155 tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 17-Trang 18-Phần phụ lục)
2.3.Kế toán doanh thu tiêu thu thành phẩm tại Công ty.

*Chứng từ kế toán sử dụng: Công ty khoá minh Khai là doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.Do vậy,kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng hoá
đơn GTGT để làm căn cứ ghi nhận doanh thu và phản ánh nghĩa vụ của Công ty với
Ngân sách nhà nớc.
* Tài khoản sử dụng:
-TK 511-Doanh thu bán hàng:phản ánh khoản tiền doanh nghiệp thực tế thu đợc
trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
-TK 3331-phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
-TK 111.112,131-phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng.
* Sổ kế toán sử dụng : Kế toán Công ty mở Sổ tiêu thụ thành phẩm để theo dõi
tình hình tiêu thụ cũng nh doanh thu tiêu thụ thành phẩm .
Sổ tiêu thụ thành phẩm gồm 2 phần :
Phần 1 : Ghi số liệu của tất cả Hóa đơn GTGT xuất bán lẻ thành phẩm theo
hình thức bán trực tiếp cho khách hàng .
Phần 2 : Ghi số liệu của tất cả Hóa đơn GTGT xuất thành phẩm bán buôn cho
đại lý bao gồm cả đại lý mua đứt bán đoạn , cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý
ký gửi đã thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến đối tợng mua hàng trên,
Công ty sẽ thực hiện việc ghi chép vào hoá đơn GTGT cột số lợng,đơn giá và thành

tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT đã có xác nhận và đã ghi hình thức thanh
toán cụ thể lập các định khoản và phản ánh các nghiệp vụ vào Nhật ký chung:
Nợ TK 111: Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK112: Nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH
Nợ TK 131: Nếu khách hàng thanh toán trả chậm
Có TK5112: Doanh thu bán hàng cha có thuế
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Sau đó, kế toán tiến hành phân loại hoá đơn GTGT theo từng đối tợng mua
hàng và ghi vào các phần tơng ứng của sổ tiêu thụ thành phẩm đồng thời làm căn cứ
trực tiếp để lập sổ cái TK 5112.
* Trình tự hạch toán bằng số liệu thực tế tháng 5/2004:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82802 ngày 06/05/2004: Anh Hệ- 119 Hoàng
Hoa Thám mua sản phẩm của Công ty với số tiền thanh toán là 4.910.000đ trong đó
doanh thu cha thuế là 4.463.636 đ, thuế GTGT 10 %: 446.364 đ, với hình thức thanh
toán bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 4.910.000 đ
Có TK 511.2: 4.463.636 đ
Có TK 333.1: 446.364 đ

- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82961 ngày 20/5/2004 , anh Hoạch mua hàng
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt , tổng số tiền thanh toán là 6.412.120đ trong đó
doanh thu cha có thuế là 5.892.200đ, thuế GTGT 10% là 582.920, Kế toán ghi :
Nợ TK 111 6.412.120
Có TK 5112 5.829.200
Có TK 3331 271.792
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 82722 ngày 02/5/2004 , Đại lý 25 Hàng Cá
mua hàng với tổng số tiền thanh toán : 2.989.710đ trong đó doanh thu cha thuế :
2.717.918 , thuế GTGT 10% : 271.792đ , đại lý chấp nhận thanh toán nhng Công ty
cha thu tiền nên Kế toán ghi :
Nợ TK 131 2.989.710

Có TK 5112 2.717.918
Có TK 3331 271.792
Sau khi phản ánh vào Nhật ký chung , Kế toán căn cứ vào từng loại Hóa đơn
GTGT để ghi vào Sổ tiêu thụ thành phẩm :
- Đối với Hóa đơn GTGT số 82802 ngày 12/5/2004 và Hóa đơn GTGT số
82961 ngày 20/5/2004 là hóa đơn bán lẻ trực tiếp cho khách hàng nên Kế toán ghi
vào phần thứ nhất của Sổ tiêu thụ thành phẩm
Trích Sổ tiêu thụ thành phẩm phần thứ nhất tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 18-Trang 19-Phần phụ lục)
Đối với Hóa đơn GTGT số 82722 ngày 02/5/2004 là Hóa đơn bán buôn đại
lý , cha thu tiền đợc nhng đã đợc đại lý chấp nhận thanh toán nên đợc kế toán ghi
vào phần 2 của sổ tiêu thụ thành phẩm. Mỗi đại lý đợc ghi trên một dòng Sổ tiêu thụ
phần 2 . Sau đó , Kế toán tính số tổng cộng của Phần 2 Kết hợp với số tổng cộng
của Phần 1 và hàng gửi bán đã đợc xác định là tiêu thụ (ở đại lý ký gửi và cửa hàng
giới thiệu sản phẩm ) để tính ra tổng doanh thu trong tháng , tổng số thuế GTGT
phải nộp và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng .
Trích Sổ tiêu thụ thành phẩm phần thứ hai tháng 5/2004
(Đợc biểu thị qua biểu 19-Trang 20-Phần phụ lục)
Số tiền tổng cộng ở cột TK 5112 phần số tiền Hóa đơn của Sổ tiêu thụ thành
phẩm đợc sử dụng làm căn cứ để đối chiếu với số cộng phát sinh có của Sổ cái
TK 5112
Sổ cái TK 5112 : Căn cứ vào Hóa đơn GTGT để Kế toán lập Sổ cái TK 5112
Sổ gồm 5 cột chính :
+ Cột chứng từ (số , ngày ) : ghi số , ngày trên Hóa đơn GTGT .
+ Cột diễn giải : ghi nội dung nghiệp vụ tơng ứng với Hóa đơn GTGT.
+ Cột TK đối ứng : Căn cứ vào phơng thức thanh toán trên Hóa đơn .

×