Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ tại kbnn lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.78 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Đất nớc ta đã thực sự chuyển mình, vơn dậy, hội nhập với các nớc trong
khu vực và trên thế giới từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chuyển hớng nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Song cũng chính vì nhu cầu
đầu t phát triển, Chính phủ cần rất nhiều vốn, huy động vốn cho Ngân sách
Nhà nớc và cho đầu t phát triển là hết sức cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan
trọng đó đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam
(tháng 6/1996) đã khẳng định : Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nớc theo hớng đổi mới, Đảng và Nhà nớc chủ trơng huy động mọi nguồn vốn
trong và ngoài nớc để đầu t phát triển trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết
định, vốn ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh bên
trong và khả năng có thể tranh thủ bên ngoài.
Trong thời gian qua, hệ thống kho bạc Nhà nớc (KBNN) đợc Chính phủ
tin tởng và giao cho trọng trách huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
chính phủ (TPCP), tập trung số vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân chúng, đã góp
phần quan trọng đáp ứng nhu cầu chi cấp bách chủ của NSNN, tham gia tích
cực trong việc ổn định, điều hoà lu thông tiền tệ, góp phần kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát. Mặc dù vậy, nhng đứng trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới , yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý điều hành nền tài chính tiền tệ và những thách thức
của thời đại, công tác huy động vốn thông qua phát hành TPCP cần đợc cải
tiến và hoàn thiện, để có thể huy động tối đa, có hiệu quả nguồn vốn sao cho
tơng xứng với tiềm năng sẵn có của đất nớc .
Trong thời gian thực tập tại KBNN Lạng Sơn đợc sự giúp đỡ và hớng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo, cùng các cô chú lãnh đạo và tập thể cán bộ
KBNN Lạng Sơn, tôi đã tìm hiểu những vấn đề về quản lý tài chính Nhà Nớc
và đi sâu vào tìm hiểu về vấn đề huy động vốn. Xuất phát từ thực tế nói trên và
tính thời sự của vấn đề này tôi mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Chính phủ tại KBNN Lạng Sơn làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Mot so giai phap nham hoan thien cong tac huy dong von thong qua phat hanh


trai phieu Chinh phu tai KBNN Lang Son
1
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác huy động vốn thông qua
phát hành TPCP chính là đối tợng của đề tài, nghiên cứu trong phạm vi các
hoạt động của KBNN Lạng Sơn.
Mục tiêu của đề tài này là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy
động vốn đợc tiến hành tại KBNN Lạng Sơn trong thời gian qua, nghiên cứu
chính sách chế độ của nớc ta về phát hành và thanh toán TPCP để đề ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn nói chung và KBNN Lạng
Sơn nói riêng. Để làm đợc điều đó đề tài phải sử dụng kết hợp các phơng pháp
nghiên cứu khác nhau nh phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống
kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp tổng hợp thực tiễn Việc áp dụng
thành công những phơng pháp này sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt lý
luận và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác huy động vốn, từ khâu phát
hành TPCP đến thanh toán những trái phiếu đã phát hành đó.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng, mỗi chơng đợc
trình bày cụ thể nh sau:
Chơng 1: Sự cần thiết và nội dung của công tác huy động vốn
thông qua phát hành TPCP.
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn thông qua phát hành
TPCP tại KBNN tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn thông qua phát hành TPCP tại KBNN Lạng Sơn trong thời gian tới.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo-tiến sĩ Phạm Văn Khoan,
ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này một cách chu đáo,
tận tình.Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú lãnh đạo và tập thể cán bộ
KBNN Lạng Sơn những ngời đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập
tại KBNN Lạng Sơn. Là một sinh viên mặc dù có nhiều cố gắng song do thời
gian thực tập cha đợc nhiều, trình độ năng lực còn rất hạn chế nên luận văn
không thể không có những thiếu xót. Tôi kính mong hội đồng chấm luận văn

trờng Đại học Tài chính kế toán Hà Nội, các thầy giáo cô giáo, các cô chú,
anh chị và bạn bè gần xa góp ý và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thiện đợc những
khiếm khuyết và hạn chế cuả mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng I:
Sự cần thiết và nội dung của công tác huy động vốn qua phát
hành trái phiếu Chính phủ.
1.1 Sự cần thiết của công tác huy động vốn
1.1.1. Tín dụng Nhà nớc
1.1.1.1. Khái niệm của tín dụng Nhà nớc
Tín dụng là một phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Nền sản xuất hàng hoá phát triển
với sự ra đời của tiền tệ đóng vai trò là vật ngang giá chung đã tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các quan hệ tín dụng phát triển. Lịch sử phát triển của xã
hội loài ngời đã chứng minh rằng, vào thời kì Công xã nguyên thuỷ, khi phân
công lao động xã hội phát triển làm xuất hiện chế độ t hữu và phân chia giai
cấp thì Nhà nớc ra đời. Để thực hiện tốt chức năng của mình là quản lý kinh tế
- xã hội thì Nhà nớc ngày càng cần một lợng vốn lớn hơn để đầu t nhiều hơn
cho các chơng trình dự án nhằm đạt tới một xã hội u việt hơn xã hội đang có,
nhng nguồn lực thì luôn là có hạn, vì thế mà Nhà nớc gặp không ít những khó
khăn về vốn trong khi đó một lợng vốn lớn còn nằm rải rác trong dân chúng,
họ có vốn mà không thể sử dụng chúng nh một sự quay vòng vốn, làm thế nào
để Nhà nớc có thể sử dụng lợng vốn này theo mục đích của mình ? Tín dụng
Nhà nớc ra đời đã giải quyết đợc vấn đề khó khăn đó.
Chính vì vậy, có thể hiểu Tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng mà Nhà
nớc là chủ thể đi vay, để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN đồng thời là
chủ thể cho vay để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - Chính trị- xã hội
của Nhà nớc.
1.1.1.2 Đặc điểm, bản chất của Tín dụng Nhà nớc.

Tín dụng Nhà nớc trớc hết cũng mang đặc điểm nh mọi loại hình tín
dụng khác đó là tính hoàn trả có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử
dụng vốn vay. Song không nên nhầm các quan hệ đó với tín dụng Ngân hàng ở
chỗ tín dụng Ngân hàng, tiền vay đợc sử dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân,
các tổ chức kinh tế vay, nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất mở
rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiền vốn tín dụng đợc sử dụng nh là t bản
đã tạo ra điều kiện để hoàn trả tiền vay và lãi vay bằng việc tăng giá trị sản
3
xuất sản phẩm thặng d. Tín dụng Nhà nớc hoạt động không vì lợi ích lợi
nhuận mà nhằm tăng nguồn lực tài chính cho NSNN và thực hiện chức năng
quản lý kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Chủ thể trong các quan hệ Tín dụng Nhà nớc là Nhà nớc và các chủ thể
khác có liên quan với t cách là ngời cho Nhà nớc vay nợ hoặc chủ thể đợc Nhà
nớc cho vay. Nh vậy chủ thể liên quan có thể là các tổ chức doanh nghiệp, cá
nhân nếu là chủ thể trong nớc, chính phủ các quốc gia khác, các tổ chức kinh
tế xã hội nớc ngoài , các tổ chức tài chính , tín dụng quốc tế ( IMF, ADB,
WB ) nếu là chủ thể ngoài nớc. Do đó nguồn vốn huy động đợc từ tín dụng
Nhà nớc là rất phong phú.
Nhà nớc dùng uy tín và trách nhiệm để tham gia vào các quan hệ tín
dụng, một mặt tập trung đợc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c, một
mặt cho vay u đãi đầu t vào các công trình, dự án cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội,
dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Khi cho vay không có nghĩa là Nhà
nớc chuyển giao quyền sở hữu vốn cho ngời đi vay và việc cho vay, không
phải là sự trao tặng mà ngời cho vay chỉ cấp tiền vay, chuyển quyền sử dụng
cho ngời đi vay trong một thời hạn nhất định, vì vậy mà ngời đi vay khi nhận
tín dụng, sử dụng vốn vay phải đảm bảo giải phóng kịp thời tiền vốn khỏi luân
chuyển và hoàn trả nợ đúng hạn.
Tín dụng Nhà nớc biểu hiện quan hệ phân phối lại giá trị sản phẩm xã
hội và một phần tài sản quốc dân. Bản chất của tín dụng Nhà nớc là mối quan
hệ kinh tế giữa chủ thể đi vay và chủ thể cho vay, gắn liền với quá trình phân

phối lại các nguồn vốn và tài sản đợc đa vào luân chuyển và sử dụng hợp lý,
có hiệu quả hơn. Nhờ có tín dụng Nhà nớc mà vốn tiền tệ đã đợc luân chuyển
từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn trong nền kinh
tế . Vốn chỉ đợc chuyển giao tạm thời trong một thời gian nhất định và về thực
chất chỉ có giá trị sử dụng đợc chuyển đến ngời chủ mới. Tính hoàn trả trực
tiếp, có thời hạn trong tín dụng Nhà nớc đợc biểu hiện : khi Nhà nớc là chủ thể
đi vay, các khoản nợ trong nớc và ngoài nớc để tạo lập nguồn tài chính bổ
sung cho NSNN, thì phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp các khoản nợ
vay đúng thời hạn đã cam kết. Nếu khi đến hạn thanh toán mà Nhà nớc vẫn
không tìm đợc nguồn vốn để cân đối thì buộc phải áp dụng một biện pháp tình
thế đó là huy động vốn theo phơng châm lấy nợ mới trả nợ cũ, bởi lẽ Tín dụng
Nhà nớc gắn chặt với uy tín của bộ máy Nhà nớc, bên cạnh đó thì mỗi hình
4
thức vay là có sự khác nhau về lãi suất, thời gian, hình thức thanh toán Chẳng
hạn khi phát hành TPCP, Nhà nớc không thể đàm phán với dân chúng ( ngời
cho vay) để gia hạn nợ, giãn nợ, xoá nợ Chính vì vậy mà Nhà nớc cần phải
tính toán quá trình sử dụng vốn ra sao cho hiệu quả và thoát khỏi tình trạng
trên. Khi Nhà nớc là chủ thể cho vay , Nhà nớc quy định rõ thời hạn của
khoản vay và các chủ thể vay nợ cũng phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ vay
đúng thời hạn đã cam kết. Ngời đi vay không có quyền sở hữu tiền vay mà họ
chỉ bỏ ra một số tiền bằng lãi suất vay để trả cho việc sử dụng khoản tiền đó,
nh vậy khi kết thúc một vòng tuần hoàn thì khoản tiền này phải trả về cho Nhà
nớc.
Bên cạnh đó, tín dụng Nhà nớc vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã
hội:
Tính kinh tế đối với chủ thể cho Nhà nớc vay là lợi tức tiền vay, lợi ích
từ các hàng hoá công cộng do Nhà nớc đầu t, lợi ích về thuế quan xuất nhập
khẩu hàng hoá ( đối với chủ thể ngoài nớc). Với Nhà nớc thì lợi ích là nguồn
lực tài chính động viên đợc để thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, là lợi tức
tiền vay khi Nhà nớc cho vay và tăng nguồn lực tài chính động viên từ thuế

thông qua tăng nguồn thu. Tính xã hội thể hiện uy tín của Nhà nớc thông qua
thực hiện các khoản vay nợ và các khoản cho vay tài trợ, mục đích không vì
lợi nhuận mà mục đích là sự phát triển kinh tế- xã hội. Ví nh Nhà nớc đầu t
vào các chơng trình mục tiêu: Giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, trồng
lại 5 triệu ha rừng bảo vệ môi trờng thiên nhiên
Cuối cùng nhu cầu vốn của NSNN sẽ quyết định mức huy động vốn, và
lợng vốn này sẽ chủ yếu dành cho đầu t, phát triển kinh tế - xã hội thông qua
hình thức cho vay tài trợ. Quan hệ giữa tín dụng Nhà nớc và NSNN có thể đợc
minh hoạ nh sau:
5
Huy động vốn
(TCPP, Công trái)
Thu thuế, phí, lệ
phí
NSNN
Chi cho vay của
NSNN
Chi TX, đầu t , chi
trả nợ, chi khác
1.1.2 Sự cần thiết của công tác huy động vốn cho NSNN
1.1.2.1 Sự cần thiết của công tác huy động vốn thông qua phát hành
TPCP
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nớc có những thay đổi đáng kể . Ngoài chức năng vốn có của mình là
quyền lực để thống trị xã hội, Nhà nớc còn có chức năng tham gia quản lý
điều tiết vĩ mô cac hoạt động kinh tế- xã hội. Chức năng của Nhà nớc mở rộng
thì nhu cầu chi của Nhà nớc cũng tăng lên nhanh chóng. Trong khi đó nguồn
thu của NSNN là có hạn, nguồn thu trong cân đối NSNN chủ yếu lấy từ thuế,
phí, lệ phí và chúng đã đợc xác định ổn định trong dự toán NSNN hàng năm.
Nhà nớc không thể vì mục đích chi tiêu cho dù những khoản chi tiêu là hợp lý

để tăng thu NSNN với thuế là nguồn thu chủ yếu. Bởi lẽ đánh thuế cao sẽ là
yếu tố kìm hãm và bóp chết nền sản xuất trong nớc. Tác động sẽ quay ngợc
lại, không những không đảm bảo đợc nguồn thu hiện tại mà còn không nuôi d-
ỡng đợc nguồn thu trong tơng lai.
Bên cạnh đó, yêu cầu phát triển ngành kinh tế và hoàn thành quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc vào năm 2020, luôn là vấn đề cấp bách.
Các nhà dự báo kinh tế cho rằng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
thời gian tới chúng ta cần khoảng 45 đến 55 tỷ USD, số tiền khổng lồ đó lấy ở
đâu? Hơn nữa, với hoạt động đa dạng, phong phú của bộ máy Nhà nớc với đời
sống kinh tế- xã hội luôn luôn phát triển, khi đời sống con ngời đợc cải thiện,
họ đòi hỏi mức sống cao hơn, nhu cầu hàng hoá công cộng phong phú hơn,
trang thiết bị ngày càng hiện đại hơn, thì Nhà nớc không thể hạn chế chỉ tiêu
của mình và càng không thể rút bớt chi tiêu cho các ngành then chốt, các lĩnh
vực chủ yếu, các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội quan trọng. Vì nếu làm nh vậy
đất nớc sẽ tụt hậu và trong cảnh giậm chân tại chỗ. Nhng nếu chi thì lấy
nguồn thu ở đâu?
Tất cả những nhân tố này lại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh : Mức
tăng trởng kinh tế, mức tăng thu nhập bình quân đầu ngời, chính sách tăng tr-
6
ởng kinh tế, hiệu quả các hoạt động kinh tế và hiệu lực hoạt động của bộ máy
Nhà nớc.
Huy động vốn là một công cụ tài chính hữu hiệu, giải quyết hài hoà sự
xung đột trên mà vẫn đảm bảo tổng lu lợng tiền trong lu thông không thay đổi,
tăng năng lực tài chính cho NSNN cân đối thu chi, thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển.
Huy động vốn thực chất và việc vay nợ của Chính phủ theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi , nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trớc đây, để giải quyết vấn đề về vốn
chúng ta đều đặn nhận viện trợ, nền kinh tế không hề có một dấu hiệu lạc
quan. Sau đó chúng ta phát hành tiền đẩy nền kinh tế vào tình trạng suy thoái

hoặc thậm chí đi vay nợ nớc ngoài với những điều kiện ràng buộc, đó là thời
kỳ đen tối nhất của nền kinh tế. Thời hian gần đây, nhu cầu về vốn ngày càng
lớn,đặc biệt là nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhng
Nhà nớc đã xử lý khá hiệu quả thông qua công tác huy động vốn nhàn rỗi
trong dân chúng bằng TPCP, đã tập chung một lợng vốn lớn củng cố năng lực
tài chính và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, huy động vốn thông qua
phơng thức phát hành TPCP, sẽ phát huy đợc tiềm năng sẵn có, và sự phát triển
của một đất nớc dựa vào chính nội lực của đất nớc ấy mới là sự phát triển bền
vững.
Nh vậy dù là giải pháp tình thế hay là giải pháp chiến lợc thì huy động
vốn vẫn là nhu cầu tất yếu khách quan để có thể phát triển nền kinh tế đất n-
ớc . Vai trò huy động vốn đợc khái quát bởi các nét chính sau:
1.1.2.2 Vai trò của công tác huy động vốn vào NSNN.
Thứ nhất: Huy động vốn góp phần bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN.
Đất nớc ta đã thực sự chuyển mình khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao,
trong khi đó nguồn thu thì hạn chế chủ yếu từ thuế, vì vậy mà thiếu hụt ngân
sách là điều khó tránh khỏi. Trong thời gian qua nền tài chính quốc gia đã có
phần cải thiện và đi vào ổn định, mặc dù vậy trong điều kiện nguồn lực thì có
hạn mà nhu cầu là vô hạn nên việc thiếu vốn xảy ra là lẽ đơng nhiên , vì vậy
việc huy động vốn nhàn rối trong nớc có ý nghĩa sống còn đối với nền tài
chính quốc gia. Huy động vốn là công cụ quan trọng động viên nguồn tài
chính, bổ sung cho NSNN, góp phần đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời của các
7
khoản chi NSNN, tăng cờng khả năng tài chính của ngân sách cho đầu t phát
triển, là yếu tố quan trọng tăng nhanh phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Thứ hai: Huy động vốn đợc sử dụng nh một công cụ tài chính quan
trọng để Nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua các khoản vay nợ,
Nhà nớc có thể điều tiết quan hệ tích luỹ và tiêu dùng trong nền kinh tế , điều
tiết lu thông tiền tệ, từ đó hạn chế lạm phát, ổn định giá cả thị trờng, và khi

tiền vốn nhàn rỗi đợc thu hút vào ngân sách sẽ làm tăng tính hiệu quả chung
đồng vốn trong xã hội, kích thích tăng trởng kinh tế mà không tăng lạm phát.
Thứ ba: Huy động vốn thông qua phát hành TPCP đã góp phần tích cực
vào việc hình thành thị trờng vốn, thị trờng trứng khoán đáp ứng yêu cầu cho
nền kinh tế hàng hoá phát triển. Trên thực tế nh ta biết 07/2000 Trung tâm
giao dịch chứng khoán ở nớc ta đã ra đời tại hai thành phố lớn là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, nhng liệu rằng TPCP đã trở thành Ngời mở hàng
may mắn trên thị trờng chứng khoán nh bao ngời mong đợi không?, điều này
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, và liệu rằng các loại tín phiếu, trái phiếu
kho bạc, trái phiếu đầu t sẽ trở thành hàng hoá chủ đạo trên thị trờng chứng
khoán hay không?.
Thứ t : Huy động vốn góp phần không nhỏ cho việc mở rộng và phát
triển kinh tế đối ngoại, củng cố quan hệ hợp tác quốc tế. Việc cho phép các
chủ thể ngoài nớc mua TPCP tạo nên mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa các
quốc gia, thể hiện sự giúp đỡ nhau trong công việc và trong tiến trình hội nhập
và phát triển đồng thời thể hiện sự quan tâm tới sự nghiệp phát triển đất nớc ta.
Bên cạnh đó, vay nợ bằng TPCP, sẽ giúp ta tránh đợc những giàng buộc về
chính trị, độc lập về chính trị trong quan hệ với các nớc trên thế giới.
1.2. Nội dung công tác huy động vốn thông qua TPCP và vai trò
của KBNN.
1.2.1. Nội dung của công tác huy động vốn qua phát hành và thanh
toán TPCP.
1.2.1.1. Những quy định chung.
Theo nghị định số 01/2000/ NĐ-CP ngày 13 /01/2000 của Chính
phủ( điều 2, chơng I ):
8
Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán, do Bộ Tài Chính phát
hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ
đối với ngời sở hữu trái phiếu.
Phát hành trái phiếu là việc bán TPCP cho các cá nhân, tổ chức.

Cũng chơng I, điều 5 quy định: Đối tợng đợc tham gia mua TPCP là các
tổ chức, cá nhân Việt Nam, ngời định c Việt Nam ở nớc ngoài,các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam. Đối với các tổ
chức của Việt Nam không đợc dùng nguồn kinh phí do NSNN cấp để mua
TPCP.
Quyền lợi của ngời sở hữu TPCP đợc quy định rõ trong điều 6 nghị định
này: Đợc Chính phủ đảm bảo thanh toán đày đủ, đúng hạn gốc và lãi trái
phiếu khi đến hạn, đợc dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, để lại thừa kế hoặc
cầm cố, đợc miễn thuế thu nhập từ trái phiếu với các đối tợng là cá nhân. Bên
cạnh đó, chủ sở hữu TPCP có trách nhiệm bảo quản tờ trái phiếu của mình.
Những tờ trái phiếu làm giả hoặc bị rách nát h hỏng, không còn giữ đợc hình
dạng , nội dung sẽ không đợc thanh toán. Bộ Tài Chính hớng dẫn cụ thể các
trờng hợp TPCP không có giá trị thanh toán. Ngoài ra trái phiếu không ghi tên
bị mất hoặc thất lạc không đợc thanh toán (điều 10), Trái phiếu có ghi tên bị
mất hoặc thất lạc, nếu ngời làm mất trái phiếu chứng minh đợc quyền sở hữu
trái phiếu của mình và trái phiếu đó cha bị lợi dụng thanh toán sẽ đợc cơ quan
phát hành giải quyết thanh toán khi đến hạn (điều 11).
1.2.1.2 Các loại trái phiếu Chính phủ.
Trái phiếu chính phủ gồm 3 loại: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc
và trái phiếu đầu t.
- Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có thời hạn dới một năm, phát hành có
mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN và tạo thêm công cụ cho thị tr-
ờng tiền tệ.
- Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn một năm trở
lên đợc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch NSNN hàng năm
đã đợc Quốc hội phê duyệt.
- Trái phiếu đầu t là loại TPCP có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm
các loại sau:
9
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện NSNN

đầu t, nằm trong kế hoạch đầu t đã đợc Chính phủ phê duyệt nhng cha đợc bố
trí Ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu t phát triển, hàng năm đợc Chính phủ phê duyệt.
1.2.1.3 Các hình thức phát hành trái phiếu Chính Phủ.
Trái phiếu chính phủ đợc phát hành dới dạng chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên.
Chứng chỉ trái phiếu do Bộ Tài Chính (KBNNTW) quy định mẫu và tổ
chức in thống nhất trong phạm vi cả nớc.
Trái phiếu chính phủ phát hành dới dạng ghi sổ là hình thức phát hành
mà tên ngời mua đợc đăng kí tại cơ quan phát hành và đợc cấp phiếu chứng
nhận quyền sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ có nhiều loại mệnh giá ( với loại có in sẵn mệnh
giá) và đợc công bố rộng dãi tuỳ mỗi đợt phát. TPCP đợc phát hành và thanh
toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Việc phát hành trái phiếu bằng ngoại
tệ chỉ áp dụng cho những dự án đầu t có nhu cầu huy động vốn bằng ngoại tệ;
Bộ Tài Chính xây dựng phơng án phát hành cụ thể chính Thủ tớng Chính phủ
quyết định.
Đặc biệt ngày 28/03/2001 Bộ Tài Chính đã ra quyết định số
20/2001/QĐ-BTC về việc phát hành trái phiếu kho bạc theo hình thức chiết
khấu. Loại trái phiếu phát hành theo hình thức này có một số dặc điểm sau:
Trái phiếu đợc phát hành trong thời gian 2 tháng, từ ngày 16/04/2001
đến 16giờ 30 ngày 15/06/2001. Tất cả trái phiếu chiết khấu phát hành trong
thời gian này đều đợc quy về cùng một ngày phát hành; 15/06/2001 và cùng
một ngày đến hạn thanh toán 15/06/2006. Trái phiếu có kì hạn 5 năm. Lãi suất
trái phiếu là 7,2% /năm, áp dụng cho cả kì hạn 5 năm, đợc phát hành và thanh
toán bằng đồng Việt Nam. Về hình thức trái phiếu: Không ghi tên ngời mua,
có in sẵn mệnh giá, loại 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 đồng,
10.000.000 đồng, 20.000.000 đồng, 50.000.000 đồng. Chứng chỉ trái phiếu
gồm phần thân và tem lĩnh lãi định kì, do KBNNTW thống nhất in. Trái phiếu

đợc niêm yết và giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán . Trái phiếu
10
chết khấu đợc phát hành tại các đơn vị KBNN trên địa bàn Hà Nội và thành
phố Hồ CHí Minh. Mặc dù mới đựơc phát hành tại hai thành phố lớn là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, xong việc trái phiếu chiết khấu ra đời có thể
sẽ là bớc đột phá nhằm khuấy tan tình trạng TPCP bị đóng băng trên thị
trờng chứng khoán.
1.2.1.4 Lãi suất trái phiếu chính phủ:
Lãi suất TPCP là tỷ lệ % giữa số tiền lãi hàng năm và số gốc tiền vay.
Lãi suất TPCP phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh; thời hạn trái phiếu , mức độ ổn
định về kinh tế vĩ mô, chính sách chế độ của Nhà nớc, sự ổn định về chính trị,
về sức mua tiền tệ, khả năng thanh toán của TPCP ( là khả năng chuyển đổi
sang tiền mặt của TPCP) và chi phí hành chính. Lãi suất TPCP thông thờng là
thấp nhất trên thị trờng vốn trong nớc. Trên thị trờng vốn quốc tế, nó phụ
thuộc vào hệ số tín nhiệm của TPCP đợc xác định theo những tiêu chuẩn của
thông lệ quốc tế.
ở Việt Nam, TPCP phát hành ở thị rờng vốn trong nớc, lãi suất đợc xác
định căn cứ vào ba nhân tố chính sau: tỷ lệ lạm phát từng thời kì do Tổng cục
thống kê công bố ( đảm bảo một tỷ lệ lãi suất thực đơng), thời hạn của trái
phiếu và nhu cầu huy động vốn cũng nh khả năng huy động vốn từ phát hành
TPCP.
1.2.1.5 Phơng thức phát hành trái phiếu Chính phủ.
Trái phiếu Chính phủ đợc phát hành theo từng đợt. Trớc mỗi đợt phát
hành, Bộ Tài Chính, Kho bạc TW gửi công văn xuống 61 tỉnh, thành phố và
tới 545 kho bạc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để các kho bạc lập
kế hoạch, sắp xếp công việc, bố chí lực lợng thực hiện tốt đợt phát hành mới.
Đồng thời hệ thống kho bạc phối kết hợp với các cơ quan chức năng tuyên
truyền, phổ biến rộng dãi trong công chúng về đợt phát hành này, về lãi suất,
kì hạn , mệnh giá, cách thức thủ tục quyền lợi của ngời tham gia mua TPCP,
nơi phát hành và nơi thanh toán.

ở nớc ta hiện nay, có thể áp dụng một số phơng thức phát hành TPCP
nh sau:
- Bán lẻ qua hệ thống KBNN là việc các đơn vị KBNN bán trái phiếu
trực tiếp cho ngời mua.
11
- Đấu thầu TPCP là việc bán trái phiếu cho các tổ chức cá nhân tham
gia đấu thầu, đáp ứng đủ các yêu cầu của Bộ Tài Chính và có mức lãi suất đặt
thầu thấp nhất.
- Đại lý phát hành là việc tổ chức đợc phép làm đại lý phát hành trái
phiếu thoả thuận với Bộ Tài Chính, nhận bán TPCP . Trờng hợp không bán
hết , tổ chức đại lý đợc trả lại cho Bộ Tài Chính số phiếu còn lại.
-Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp Bộ Tài Chính thực
hiện các thủ tục trớc khi phát hành TPCP ra thị trờng, nhận mua TPCP để bán
lại hoặc mua số trái phiếu Chính phủ còn lại cha đợc phân phối hết.
Đối với mỗi loại TPCP, Bộ Tài Chính quy định cụ thể về phơng thức
phát hành.
* Đối với tín phiếu kho bạc :
Tín phiếu kho bạc đợc phát hành dới hình thức đấu thầu qua Ngân hàng
Nhà nớc (NHNN). Khối lợng là lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành qua kết
quả đấu thầu. Ngân hàng Nhà nớc làm đại lý cho Bộ Tài Chính trong việc phát
hành, thanh toán tín phiếu kho bạc trúng thầu và đợc hởng phí do Bộ Tài
Chính quy định.
Các đối tợng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc:
1/ Các tổ chức Ngân hàng hoạt động tại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng
thơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác, Ngân hàng lên doanh, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài và
các loại hình Ngân hàng khác hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
2/ Các công ty Tài Chính, công ty Bảo Hiểm , quỹ Bảo Hiểm, quỹ Đầu
t phát triển tại Việt Nam.
* Đối với trái phiếu kho bạc :

Các phơng thức phát hành trái phiếu kho bạc:
1/ Bán lẻ qua hệ thống KBNN.
KBNN bán trực tiếp cho các đối tợng. Trái phiếu bán lẻ qua hệ thống
KBNN đợc phát hành theo phơng thức chiết khấu hoặc ngang mệnh giá.
2/ Đấu thầu qua thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung
12
Việc đấu thầu trái phiếu kho bạc qua thị trờng giao dịch chứng khoán
tập trung thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính và Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nớc.
Các đối tợng đợc tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc Nhà nớc qua thị
trờng giao dịch chứng khoán tập trung bao gồm:
- Các công ty Chứng khoán.
- Các đối tợng đợc tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.
- Các tổng công ty Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 09/TTG và
quyết định số 91/TTG ngày 07/03/1994 của Thủ tớng Chính phủ.
- Các đối tợng khác tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc phải đáp ứng
các điều kiện do Bộ Tài Chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quy định.
3/ Đại lý phát hành.
Các tổ chức đợc chọn làm đại lý phát hành trái phiếu kho bạc bao gồm
các công ty Chứng khoán, công ty tài chính , các tổ chức ngân hàng hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng.
Tổ chức đại lý phát hành nhận bán trái phiếu kho bạc cho Bộ Tài Chính
và đợc hởng một khoản phí theo mức thoả thuận với Bộ Tài Chính.
4/ Bảo lãnh phát hành.
Tổ chức đợc lựa chọn bảo lãnh phát hành bao gồm các công ty chứng
khoán, công ty tài chính, các tổ chức ngân hàng hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng.
Tổ chức bảo lãnh phát hành nhận trái phiếu kho bạc để bán cho công
chúng và đợc hởng một khoản phí theo mức thoả thuận với Bộ Tài Chính. Tr-
ờng hợp không bán hết số trái phiếu đã nhận, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm

mua số trái phiếu còn lại.
* Đối với trái phiếu đầu t
Khi có nhu cầu huy động vốn cho các công trình thuộc diện Ngân sách
Nhà nớc cấp phát, nằm trong kế hoạch đầu t của Nhà nớc nhng cha đợc bố trí
vốn Ngân sách nằm trong kế hoạch, các Bộ, Ngành ( đối với các công trình
thuộc TW quản lý), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ( đối với công trình
13
thuộc địa phơng quản lý) lập phơng án phát hành trái phiếu đầu t, gửi Bộ Tài
Chính thẩm định trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Điều kiện phát hành trái phiếu đầu t huy động vốn cho công trình:
- Công trình đợc ghi trong kế hoạch đầu t hàng năm của Nhà nớc.
- Có phơng án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn
trả nợ đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt. Nội dung phơng án phải đảm bảo
các điều kiện sau:
Có xác nhận của Bộ trởng Bộ Tài Chính ( đối với các công trình thuộc
TW quản lý ) về việc bố chí nguồn trả nợ trái phiếu đến hạn trong kế hoạch
NSNN.
Đối với các công trình thuộc địa phơng quản lý, tổng só d các nguồn
vốn huy động không vợt quá 30% vốn đầu t xây dựng cơ bản hàng năm của
Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW ( gọi chung là Ngân sách cấp
tỉnh).
Phơng thức phát hành giống nh đối với trái phiếu kho bạc.
1.2.1.6. Thanh toán trái phiếu Chính phủ.
* Thanh toán nợ gốc trái phiếu Chính phủ.
Tiền gốc TPCP đợc thanh toán một lần khi đến hạn. Trờng hợp chủ sở
hữu có khó khăn đặc biệt, yêu cầu thanh toán, có xác nhận của cơ quan chức
năng, sẽ đợc KBNN xem xét giải quyết và không đợc hởng lãi đến hạn.
* Thanh toán lãi vay có 3 phơng thức.
- Trái phiếu Chính phủ thanh toán lãi trớc hạn tức là thanh toán ngay lúc
phát hành đợc gọi là TPCP chiết khấu. Thay vì trả lãi khi đến hạn thanh toán,

trái phiếu đợc bán thấp hơn mệnh giá, tơng đơng với khoản lãi gộp đợc hởng
và đợc hoàn trả bằng mệnh giá khi đến hạn thanh toán.
-Ttrái phiếu lãi định kì; 6 tháng hoặc 12 tháng một lần tuỳ từng đợt phát
hành.
- Trái phiếu thanh toán lãi khi đến hạn.
Nghị định số 01/2000/NP-CP ra ngày 13/1/2000 của Chính phủ đã quy
định rõ:
14
Ngân hàng Nhà nớc làm đại lý cho Bộ Tài Chính trong việc thanh toán
tín phiếu kho bạc trúng thầu.
Kho bạc Nhà nớc tổ chức thanh toán gốc, lãi TPCP cho chủ sở hữu khi
đến hạn đối với trái phiếu phát hành qua hệ thống KBNN.
Các đại lý thanh toán hoặc tổ chức lu kí trái phiếu thực hiện nhận uỷ
thác thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn đối
với trái phiếu kho bạc phát hành theo phơng thức đấu thầu, đại lý hoặc bảo
lãnh phát hành.
Nguồn vốn để chi trả tín phiếu, trái phiếu kho bạc là từ vốn NSTW.
Đối với trái phiếu đầu t huy động vốn cho công trình, nguồn thanh toán lấy từ
quỹ khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác của
công trình nếu có. Nếu nguồn thu từ công trình không đủ để thanh toán thì
cấp NS bảo lãnh phát hành sẽ phải trích NS cấp mình để trả.
Khi trái phiếu đến hạn thanh toán mà chủ sở hữu không đến thanh toán,
Bộ Tài Chính sẽ quy định cụ thể việc chuyển quá hạn, chuyển sổ và thủ tục
theo từng đợt phát hành.
1.2.2. Nhiệm vụ của hệ thống kho bạc Nhà nớc trong công tác phát
hành và thanh toán TPCP.
Hàng năm cùng với vụ Ngân sách Nhà nớc lập kế hoạch phát hành và
thanh toán ( gốc, lãi) TPCP để tổng hợp kế hoạch Ngân sách Nhà nớc, trình
Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
Tổ chức in, bảo quản, chuyền giao trái phiếu cho các đơn vị đợc giao

nhiệm vụ phát hành trái phiếu, bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Tổ chức bán, thanh toán TPCP, bảo đảm nhanh chóng chính xác, thuận
lợi cho ngời mua theo đúng chế độ quy định.
phối kết hợp với các cơ quan chức năng nh báo đài, các ban ngành, đoàn thể
tuyên truyền sâu rộng trong công chúng nội dung mỗi đợt phát hành, để ngời
dân hiểu và ủng hộ chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Tập trung đầy đủ, kịp thời toàn bộ số tiền thu về bán trái phiếu vào
NSNN.
Thực hiện chế độ báo cáo định kì, báo cáo tổng hợp sau khi kết thúc đợt
phát hành và thanh toán TPCP.
15
16
Ch ơng 2 :
Thực trạng công tác phát hành và thanh toán trái
phiếu chính phủ tại kho bạc Nhà nớc Lạng Sơn trong
thời gian qua.
2.1. Vài nét về KBNN Lạng Sơn.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội Tỉnh Lạng Sơn.
Lạng Sơn là một tỉnh niềm núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc Việt
Nam, nằm cách Hà Nội 154 km về phía Bắc. Là một trong những tỉnh có vị trí
chiến lợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, An ninh Quốc phòng của cả
nớc.
Với tổng diện tích tự nhiên là 8127,25 km2, có độ cao trung bình so với
mặt biển là 252m, có đờng biên giới Việt - Trung chạy dài 253 km. Hiện nay
Lạng Sơn có 1 thị xã và 10 huyện với 206 xã và 19 phờng , thị trấn. Dân số
toàn tỉnh là hơn 800.000 ngời trong đó ở thị xã gần 300.000 chiếm khoảng
33%, bao gồm 34 dân tộc anh em trong đó dân tộc Nùng chiếm tỷ lệ lớn nhất
là 43,86%, dân tộc Tày chiếm 35,4%, dân tộc Kinh chiếm khoảng 15,26%,
dân tộc Dao chiếm khoảng 3,54% còn lại là các dân tộc thiểu số khác sống
xen kẽ với nhau. Địa bàn dân c phân bố không đồng đều, địa hình phức tạp có

nhiều đỉnh núi cao, trong đó cao nhất là đỉnh núi Mẫu Sơn cao 1.541m, sông,
suối có nhiều thác ghềnh độ dốc lớn. Địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng
với nhiều đặc điểm khác nhau về độ cao, thời tiết, khí hậu
Là một tỉnh miền núi với địa hình phức tạp, có nhiều xã thuộc vùng cao,
vùng sâu, xa, phơng tiện đi lại khó khăn cho nên kinh tế của Lạng Sơn chậm
phát triển, sản xuất nông nghiệp là một vụ, mang nặng tính tự cấp tự túc, nền
sản xuất hàng hoá cha phát triển. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do
chính sách mở cửa quan hệ giao lu buôn bán với Trung Quốc nên kinh tế của
Lạng Sơn đã có sự thay đổi nhờ vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc nên cơ
sở hạ tầng cũng đợc chú trọng để tạo điều kiện để phát triến kinh tế. Cùng với
sự cố gắng tích cực thực hiện việc đổi mới trên các lĩnh vực nên Lạng Sơn đã
đạt đợc một số kết quả sau:
* Về kinh tế:
17
Năm 1996 độ tăng trởng GDP đạt 12,12%, năm 1997 đạt 10,26%, năm
1998 đạt 8,26%. Trong đó nhịp độ tăng trởng GDP của ngành Nông, lâm
nghiệp bình quân trong 3 năm là 6,75% vợt mục tiêu Đại hội 12 đảng bộ tỉnh
đề ra là 5,5-6%, ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản là18,14% không đạt
mục tiêu Đại hội 12 đề ra là 25-30% GDP bình quân đầu ngời năm 1996 là
2.041 ngàn đồng, năm 1997 là 2.232 ngàn đồng , năm 1998 là 2462 ngàn
đồng. Cơ cấu ngành trong GDP đã chuyển dịch trong hớng tiến bộ, giảm tỷ
trọng ngàng Nông lâm nghiệp, tăng ngành công nghiệp và thơng nghiệp dịch
vụ. Ngoài ra quán triệt quan điểm của Đảng ta là phát triển kinh tế nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo hờng XHCN. Trong những năm
qua Tỉnh Uỷ Lạng Sơn đã tập trung chỉ đạo sắp xếp, củng cố xây dựng các
DNNN. Doanh thu thu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng bình
quân hàng năm là 5,5% song đại bộ phận các DNNN còn bé, vốn ít, việc phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế còn hạn chế. Kinh tế hợp tác xã(HTX)
cũng đợc quan tâm củng cố, toàn tỉnh hiện có 146 HTX trong đó 108 HTX
nông nghiệp, 2 HTX lâm nghiệp, 4 HTX xây dựng, 13 HTX tiểu thủ công

nghiệp, 14 HTX vận tải, bên cạnh đó các công ty trách nhiệm hữu hạn, các
doanh nghiệp t nhân, kinh tế trang trại cũng phát triển. Nền kinh tế ngày càng
ổn định và phát triển hơn.
* Về văn hoá xã hội
Trong những năm qua trong những lĩnh vực nh xoá mà chữ, phổ cập
tiểu học, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xoá đói giảm nghèo, sắp xếp lao động
giải quyết công ăn việc làm, định canh định c, phủ sóng phát thanh truyền
hình đã có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân các dân
tộc trong tỉnh đã từng bớc đợc cải thiện và ổn định đặc biệt là các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa.
Sự nghiệp đào tạo và giáo dục, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân đợc quan tâm thoả đáng và tiếp tục phát triển.
Có thể nói rằng, mặc dù là một tỉnh miền núi, Lạng Sơn đã gặp không ít
những khó khăn trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế, song do sự nỗ lực cố
gắng của Đảng bộ cũng nh nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nền kinh tế của
tỉnh đã ngày một phát triển vững vàng hơn, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, và sự phát triển nền kinh tế đất nớc.
18
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của kho bạc Nhà nớc Lạng
Sơn.
Ngày 01/04/1990 KBNN Lạng Sơn đợc ra đời cùng với sự ra đời của hệ
thống kho bạc trong cả nớc theo quyết định số 07/ HĐBT của hội đồng Bộ tr-
ởng ( hay là Chính phủ). KBNN tỉnh Lạng Sơn nằm trên địa bàn đừờng Lê
Lợi- thị xã Lạng Sơn, bao gồm 10 KBNN huyện trực thuộc và văn phòng kho
bạc tỉnh. Đó là các KBNN huyện Tràng Định, Văn Quan, Văn Lãng, Bình Gia,
Bắc Sơn, Cao Lộc, Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình, Đình Lập. Mặt khác do
nằm trên đại bàn thị xã nên KBNN tỉnh kiêm luôn vai trò của KBNN thị xã vì
thế hoạt động của KBNN tỉnh rất phong phú và phức tạp.
Với tổng số cán bộ,viên chức từ hệ thống Ngân hàng và tài chính
chuyển sang, đợc KBNN TW cấp kinh phí hoạt động cũng nh đợc sự giúp đỡ

của các ngành, các cấp chức năng trong tỉnh , KBNN Lạng Sơn đã đi vào hoạt
động theo cơ cấu tổ chức chặt chẽ thống nhất từ KBNN tỉnh đến KBNN các
huyện và đã dần dần trởng thành qua năm tháng, cho đến nay đã có đội ngũ
cán bộ vững mạnh trên dới 192 cán bộ, trong đó số cán bộ có trình độ đại học
và cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên việc đào tạo bồi dỡng, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn bộ hệ thống KBNN của
tỉnh vẫn luôn là vấn đề quan tâm của ban lãnh đạo KBNN Lạng Sơn để hoàn
thành tốt hơn những công việc mà KBNN đảm nhiệm trong công việc quản lý
quỹ NSNN.
Bên cạnh công tác chuyên môn, các công tác ngoại khoá nh công tác
Đảng, đoàn thể cũng đợc định hớng một cách rõ nét. Với cơng vị là một đơn
vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài Chính, KBNN tỉnh Lạng Sơn chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của KBNN TW. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Tại KBNN tỉnh gồm
7 phòng và và một tổ nghiệp vụ trực thuộc ban lãnh đạo của KBNN Lạng Sơn,
đứng đầu là giám đốc KBNN tỉnh, ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau:

19
KB NN
Lộc
Bình
KBNN Lạng Sơn
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc
Phòng
KH- TH
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng

tổ chức
cán bộ
Phòng
thanh
tra
Phòng
thanh
toán vốn
ĐTXDCB
Phòng
kế toán
(tổvi
tính)
Phòng
kho
quỹ
KBNN
Đình
lập
KBNN
Tràng
Định
KBNN
Văn
Lãng
KBNN
Văn
Quan
KBNN
Bình

Gia
KBNN
Bắc Sơn
KBNN
Chi
Lăng
KBNN
Hữu
Lũng
KBNN
Cao Lộc
Hơn 10 năm ra đời và trởng thành KBNN Lạng Sơn đã khẳng định vị trí
và vai trò không thể thiếu của mình trong việc phát triển kinh tế- xã hội của
đất nớc nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Lạng Sơn là một tỉnh có địa bàn khó khăn và phức tạp, có vị trí quan
trọng nên nhiệm vụ của KBNN Lạng Sơn cũng hết sức nặng nề và quá trình
thực hiện gặp không ít những khó khăn. Nhận thức đợc vấn đề đó , nhìn chung
KBNN Lạng Sơn đã cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao nhằm góp
phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hoá xã hội , an ninh Quốc
phòng trên địa bàn tỉnh. Cụ thể về công tác chuyên môn nh sau:
- Về công tác quản lý quỹ NSNN: Đây là một công tác trọng tâm và th-
ờng xuyên nên luôn luôn đợc cấp uỷ Đảng và Chính quyền tỉnh quan tâm và
chú trọng lãnh đạo chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện mọi biện pháp thu
từ mọi nguồn vào NSNN, đồng thời quản lý chi tiêu theo dự toán đợc duyệt
theo luật NSNN qua các năm, cụ thể :
+ Thu NSNN qua các năm nh sau: năm 1990 thu đợc 17.021 triệu đồng,
năm 1991 thu đợc 21.037 triệu đồng, năm 1992 thu đợc 64.093 triệu đồng,
năm 1993 thu đợc 188.678 triệu đồng, năm1994 thu đợc 240.375 triệu đồng,
năm 1995 thu đợc 292.124 triệu đồng, năm 1996 thu đợc 288.678 triệu đồng,
năm 1999 thu đợc 433.280 triệu đồng, năm 2000 thu đợc 832.718 triệu đồng.

+ Chi NSNN qua các năm nh sau: năm 1990 chi 45.214 triệu đồng,năm
1991 chi 52.768 triệu đồng, năm 1992 chi 107.511 triệu đồng, năm 1993 chi
233.454 triệu đồng, năm 1994 chi 239.051 triệu đồng, năm 1995 chi 299.091
20
triệu đồng, năm 1996 chi 304.608 triệu đồng, năm 1997 chi 310.700 triệu
đồng,năm 1998 chi 375.294 triệu đồng, năm 1999 chi 440.290 triệu đồng,
năm 2000 chi 694.193 triệu đồng.
- Về công tác kế toán: Thực hiện hệ thống quản lý quỹ NSNN theo luật
định, do đó trong quá trình thực hiện luôn có sự bổ sung, sửa đổi cho hoàn
chỉnh đồng thời từng bớc hiện đại hoá bằng máy vi tính để nhằm hạch toán và
quản lý quỹ NSNN có hiệu quả.
- Công tác tiền tệ, kho quỹ, thờng xuyên chú ý tổ chức học tập các chế
độ quy định của Nhà nớc, tập huấn tay nghề nhằm kiểm nhận, quản lý phải an
toàn tuyệt đối.
- Về công tác tín dụng Nhà nớc: Qua 10 năm triển khai, công tác tín
dụng của KBNN Lạng Sơn đã đạt đợc nhiều thành tích đáng kể trong công tác
phát hành và thanh toán tín phiếu, công trái XDTQ. Từ các nguồn vốn huy
động đợc, KBNN thực hiện triển khai các hình thức tín dụng tài trợ theo mục
tiêu chỉ định của Chính phủ nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao động( nh
chơng trình 120), đầu t phát triển kinh tế nh đờng dây tải điện 500 kv, chơng
trình 135, trung tâm cục xã và đờng ra biên giới. Để hoàn thành nhiệm vụ
trong công tác huy động vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c thông qua việc
phát hành TPCP, KNNN Lạng Sơn đã làm tốt công tác tuyên truyền trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức các bàn bán, phục vụ nhiệt tình ngời
mua. Do vậy, trong 10 năm qua KBNN Lạng Sơn đã huy động đợc với tổng
doanh số là: 434,22 tỷ đồng.
- Về công tác thanh tra kiểm tra: chấp hành thực hiện công tác thanh tra
kiểm tra thờng xuyên, phát hiện và xử lý kịp thời hiện tợng vi phạm, từ đó các
hoạt động KBNN đợc chấn chỉnh kịp thời đi vào nề nếp, hạn chế những sai sót
tiêu cực.

Nhìn lại một cách khái quát nhất về hoạt động từ khi ra đời đến nay ta
thấy rằng KBNN Lạng Sơn đã và đang từng bớc trởng thành.
2.2. Công tác tổ chức và quản lý huy động vốn
2.2.1. Bộ máy thực hiện:
21
Trong quá trình huy động vốn, mỗi bộ phận thực hiện một nhiệm vụ
riêng biệt và kết hợp chặt chẽ với nhau hoàn chỉnh một chu trình phát hành
hay thanh toán TPCP.
Giám đốc KBNN điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị, Phó giám
đốc phụ trách kế toán trực tiếp chỉ đạo công tác phát hành và thanh toán
TPCP: bố chí cán bộ, phơng tiện, quán triệt các quyết định của Chính phủ, các
công văn, thông t về phát hành và thanh toán TPCP.
Bộ phận kế toán là bộ phận trực tiếp phát hành TPCP, hạch toán vay
dân, điều tiết cho NSTW, kê bảng kê phát hành TPCP theo từng loại mệnh giá
và sêri. Trực tiếp tiến hành thanh toán TPCP theo từng lạo kì hạn và lãi suất t-
ơng ứng đồng thời lu giữ chứng từ theo đúng quy định.
Bộ phận kho quỹ: trực tiếp thực hiện thu tiền bán trái phiếu, kiểm tra
đúng số tiền, niêm phong tiền và cất tiền vào kho, thực hiện chi trả trái phiếu
chính xác, đồng thời quản lý trái phiếu trắng nhận từ Trung ơng về và phân
phối cho các đơn vị liên quan, làm báo cáo ấn chỉ nhập xuất kho theo từng đợt
phát hành.
Bộ phận kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu báo cáo lãnh đạo và báo cáo
về KBNN TW. Tổng hợp tình hình phát hành và thanh toán TPCP một cách
chung nhất.
2.2.2. Quy trình phát hành:
22
Sơ đồ 1: Quy trình thu bán trái phiếu Chính phủ.
Quy trình đợc thực hiện tuần tự theo 5 bớc:
1. Ngời mua viết các yếu tố quy định trên phiếu mua trái phiếu, kí tên
lên chỗ quy định rồi chuyển cho kế toán kho bạc.

2. Kế toán kiểm tra các yếu tố trên phiếu mua và tiến hành:
- Viết các yếu tố quy định trên tờ khai phiếu kho bạc ( phần cuống +
thân).
- Yêu cầu ngời mua kí chữ kí mẫu vào cuống trái phiếu .
- Giao tờ trái phiếu và phiếu mua cho thủ quỹ.
3. Thủ quỹ kiểm tra các yếu tố trên tờ trái phiếu, phiếu mua trái phiếu
đảm bảo khớp đúng, hợp lệ thì tiến hành :
- Thu tiền của ngời mua trái phiếu .
- Kí tên vào chỗ quy định trên tờ trái phiếu và phiếu mua trái phiếu.
- Đóng dấu Đã thu tiền lên tờ mua trái phiếu .
- Thủ quỹ giao tờ trái phiếu và phiếu mua trái phiếu lại cho kế toán và
ghi nhật ký quỹ.
4. Nhận đợc trái phiếu và phiếu mua trái phiếu kế toán tiến hành:
- Kí tên vào chỗ quy định trên tờ trái phiếu và phiếu mua trái phiếu.
- Giao tờ trái phiếu cho ngời mua.
- Cuối ngày căn cứ vào số liệu trên bảng kê chi tiết bán trái phiếu và
phiếu mua trái phiếu , tiến hành hạch toán, lập sổ chi tiết tài khoản 90, và lu
chứng từ theo quy định.
23
3
Ng ời mua Kế toán Thủ quỹ
1
4
2
5
5. Cuối ngày kế toán và thủ quỹ đối chiếu số tiền thu về bán trái phiếu
KBNN.
2.2.3. Quy trình thanh toán, chi trả trái phiếu:
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán chi trả trái phiếu.
1. Ngời có trái phiếu tự ghi các yếu tố quy định trên phiếu thanh toán,

kí tên sau đó nộp cho kế toán, kí tên sau đó nộp cho kế toán: tờ trái phiếu,
phiếu thanh toán, chứng minh th, giấy uỷ quyền (nếu có)
2. Nhận đợc các chứng từ trên kế toán tiến hành ;
- Kiểm tra tờ trái phiếu, phiếu thanh toán trái phiếu, các chứng từ liên
quan đảm bảo hợp lệ.
- Đối chiếu chữ kí mẫu ở phiếu thanh toán và ở cuống trái phiếu.
- Đối chiếu tờ trái phiếu với bảng kê phát hành trái phiếu số khai báo
mất trái phiếu Trờng hợp gốc trái phiếu đang bị phong toả do ngời mua
dùng tờ trái phiếu để thế chấp hoặc đã báo mất thì phải xử lý theo những
quy định cho từng trờng hợp cụ thể.
- Tính toán lại số tiền gốc, lãi phải trả để ghi số tiền thanh toán vào trái
phiếu.
-Rút cuống trái phiếu đó ghim kèm với tờ trái phiếu và phiếu thanh toán
.
Chuyển cho thủ quỹ tờ trái phiếu, cuống trái phiếu và phiếu thanh toán.
3. Thủ quỹ kiểm tra số tiền phải thanh toán ghi tên trái phiếu và phiếu
thanh toán trái phiếu, kí tên vào trái phiếu, yêu cầu ngời nhận kí tên vào tờ trái
24
4
Thủ quỹKế toánNg ời mua
1
2
3
5
phiếu và trả tiền, đóng dấu Đã chi tiền vào phiếu thanh toán , cắt góc và
đóng dấu Đã chi tiền vào tờ trái phiếu đã thanh toán và ghi sổ quỹ.
4. Nhận đợc các chứng từ này, kế toán kí tên vào chỗ quy định trên tờ
trái phiếu và thanh toán trái phiếu .
- Ghi bảng kê chi tiết thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thanh toán trái phiếu , phiếu thanh toán

trái phiếu, lập sổ chi tiết tài khoản 90, 61 và lu chứng từ theo quy định.
5. Cuối ngày, kế toán và thủ quỹ đối chiếu số tiền thanh toán trái phiếu
sau cùng, thủ quỹ bàn nộp tiền đã niêm phong theo bó cho bộ phận kho quỹ,
gửi trái phiếu trắng còn tồn cuối ngày vào kho, kí xác nhận về số tiền , chủng
loại tiền với thủ kho. Kế toán nộp chứng từ lên bộ phận kế toán, chịu trách
nhiệm về các số liệu đã ghi chép . Số liệu này sẽ đợc kiểm tra một lần nữa trớc
khi đa vào máy và truyền về trung tâm (KBNN) vào cuối ngày.
2.3. Thực trạng phát hành và thanh toán trái phiếu chính phủ tại
KBNN Lạng Sơn trong thời gian qua.
Huy động vốn là một chính sách tài chính có rất nhiều u điểm đợc Nhà
nớc ta sử dụng phổ biến và khá liên tục trong thời gian qua. Nó vừa huy động
đợc nguồn vốn nội lực trong dân, vừa đánh tan những đồng tiền đóng
băng trong nền kinh tế, vừa tăng nguồn lực tài chính cho NSNN và thực hiện
mục tiêu kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nớc, mặc dù mới trải
qua hơn 10 năm hoạt động, xong KBNN Lạng Sơn đã góp một phần không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế của tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Đặc biệt là trong công tác huy động vốn, đã huy động đợc một lợng vốn
không nhỏ thông qua phát hành TPCP góp phần bù đắp thiếu hụt NSNN và
đầu t phát triển kinh tế, cụ thể là trong 10 năm qua KBNN Lạng Sơn đã huy
động đợc với tổng doanh số là 434.220 triệu đồng. Song song với công tác
phát hành trái phiếu, KBNN Lạng Sơn cũng tổ chức tốt công tác chuẩn bị
nguồn vốn , tiền mặt để thanh toán các loại trái phiếu cho ngời mua khi đến kì
hạn thanh toán. Ngay từ những năm đầu mới đi vào hoạt động, KBNN Lạng
Sơn đã làm tốt công tác huy động vốn, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao cụ thể:
25

×