Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giầy của công ty tnhh nhà nước một thành viên giầy thượng đình trên thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.55 KB, 109 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn
= == == = =
Luận văn tốt nghiệp đại học
NÂNG CAO SứC CạNH TRANH SảN PHẩM GIầY
CủA CÔNG TY tnhh NHà Nớc một thành viên
giầy thợng đình trên thị trờng eu.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hơng Giang
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KT 49B
Niên khoá : 2004 2008
Giáo viên hớng dẫn : ThS. Nguyễn Xuân Tin
Hà nội - 2008
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan cuốn luận văn tốt nghiệp này do em hoàn thành
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo_ ThS Nguyễn Xuân Tin, Bộ môn Phát
triển nông thôn, Khoa Kinh tế và PTNT, trường Đại học Nông nghiệp
cùng với các cô chú, anh chị trong Công ty giầy Thượng Đình và bạn bè.
Em xin cam đoan cuốn luận văn tốt nghiệp này không sao chép từ bất kỳ
cuốn chuyên đề thực tập nào khác.
Nếu lời cam đoan trên là sai, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Hương Giang
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành
cảm ơn ThS. Nguyễn Xuân Tin đã tận tình giúp đỡ em về mặt định hướng
và lý thuyết cho đề tài thực tập tốt nghiệp, cảm ơn bố mẹ , các cô chú, anh


chị công tác tại Công ty giầy Thượng Đình cũng như các cô chú, anh chị
trong phòng Xuất nhập khẩu của Công ty đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế
nên chắc chắn cuốn luận văn thực tập này còn nhiều thiếu sót. Em mong
được sự góp ý và giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong công
ty để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Hương Giang
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 8
PHẦN I9
MỞ ĐẦU 9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 11
1.2.1. Mục tiêu chung 11
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 11
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 11
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 11
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 11
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 12
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 13
2.1.1. Khái luận chung về cạnh tranh 13
2.1.2. Khái luận chung về sức cạnh tranh của hàng hoá 20

2.1.2. Phương pháp luận đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá 22
2.2.2. Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu giầy dép 38
2.2.3. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá
xuất khẩu nói chung và hàng giầy dép nói riêng 39
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 39
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty giầy Thượng Đình 41
3.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty Giầy Thượng Đình 42
4
3.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty giầy Thượng Đình
có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá 47
3.1.6.Tình hình xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty sang thị trường EU 55
3.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 56
3.2.1. Phương pháp chung 57
3.2.2. Phương pháp cụ thể 57
3.2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu 58
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1. THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 60
4.1.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm giầy xuất
khẩu của công ty sang thị trường EU 60
4.1.2. Phân tích các chỉ tiêu đo lường sức cạnh tranh sản phẩm giầy của công ty
giầy thượng đình trên thị trường EU 73
4.2.ĐÁNH GIÁ SỨC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG
ĐÌNH TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 81
4.2.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty
trên thị trường EU 81

4.2.2. Những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giầy của công
ty trên thị trường EU 82
4.2.3.Nguyên nhân của những tồn tại 83
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHO
SẢN PHẨM GIẦY CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH TRÊN THỊ
TRƯỜNG EU 85
4.3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng giầy dép của công ty giầy Thượng Đình sang
thị trường EU khi Việt Nam là thành viên của WTO 86
4.3.2. Quan điểm về nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm giầy của công ty khi
Việt Nam là thành viên của WTO 89
5
4.3.3. Các giải pháp và kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giầy của
công ty trên thị trường EU 91
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1. Kết luận 107
5.2. Kiến nghị 107
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty qua các năm 48
Bảng 3.2: Danh mục một số trang thiết bị sản xuất chính của công ty 48
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm 2003 – 2007. .52
Bảng 3.5: Sản lượng tiêu thụ và cơ cấu các sản phẩm chủ yếu trong những năm
gần đây của công ty Giầy Thượng Đình 53
Bảng 3.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm 54
Bảng 3.7: Số lượng và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường
EU qua các năm 56
Bảng 4.8: Kim ngạch xuất khẩu sang một số nước thuộc thị trường EU của
công ty giầy Thượng Đình 68
Bảng 4.9: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giầy Thượng Đình 71

Bảng 4.10: Thị phần sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình
trên thị trường EU 73
Bảng 4.11: Số lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty giầy Thượng Đình trên
thị trường EU trong những năm gần đây 74
Bảng 4.12: Giá cả bình quân sản phẩm giầy vải và giầy thể thao của công ty và
một số nước trên thị trường EU 75
Bảng 4.13: Đánh giá theo phương pháp cho điểm về chất lượng sản phẩm 76
Bảng 4.14: Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng của các quốc gia và của công ty trên
thị trường EU qua các năm 77
Bảng 4.15: Các dự án đầu tư giai đoạn 2007 – 2010 của công ty giầy Thượng
Đình 91
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình năm nhân tố cạnh tranh của M. Porter 27
Hình 3.3: Quy trình sản xuất giầy của công ty giầy Thượng Đình 50
Hình 3.4: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của công ty sang thị trường EU
giai đoạn ( 2001 – 2007) 55
Hình 4.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Marketing 92
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
EU: Liên minh Châu Âu
8
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
TĐ: Thượng Đình
SL: Số lượng
TT: Tỷ trọng
BQ: Bình quân
GT: Giá trị
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
SX: Sản xuất
GV: Giầy vải

GTT: Giầy thể thao
PHẦN I
MỞ ĐẦU
9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc đất nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
tạo ra tiền đề nhưng cũng rất nhiều thách thức đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ta đang từng bước thoát khỏi tình
trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. nhiều doanh nghiệp đã tạo
lập và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường và được
người tiêu dùng chấp nhận. Thêm vào đó, trong xu thế hội nhập hiện nay,
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc gia mà
trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành
phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt.
Trước thực tế đó mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp trong việc nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ phải trả giá đắt, bị suy sụp, phá sản. Để
có thể tránh được tình trạng đó thì nâng cao sức cạnh tranh là điều cần thiết
với mọi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô
chất lượng hàng đầu trong ngành da giầy Việt Nam. Sản phẩm của công ty
chủ yếu xuất khẩu ra thị trường thế giới với chất lượng cao nhưng đồng thời
công ty cũng không ngừng chiếm lĩnh thị trường trong nước. Tuy nhiên, xuất
phát từ nội tại sản xuất nhiều năm qua, ngành da giầy Việt Nam còn nhiều
tồn tại chưa được khắc phục. Dù là nước xuất khẩu lớn, nhưng các doanh
nghiệp ngành da giầy Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu theo phương
thức gia công, không chủ động được nguồn nguyên liệu, bị hạn chế về vốn và
công nghệ. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung
Quốc, họ đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành sản xuất
nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các khu công

nghiệp sản xuất giầy dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu triển khai
mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc hiện đang
10
chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5% tại Mỹ, hơn
64% tại EU. Hiện nay, EU đã và đang là một thị trường rộng lớn, đầy hứa
hẹn đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
giầy của công ty. Do đó, để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt
hàng giầy dép trên thị trường EU_ thị trường được xác định là một thị trường
tiềm năng trong việc xuất khẩu giầy dép của Việt Nam_ tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giầy của công ty TNHH
Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình trên thị trường EU”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm giầy của công ty trên thị trường EU.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Luận giải cơ sở lý luận về sức cạnh tranh của hàng hoá.
• Phân tích và đánh giá thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm giầy của
công ty trên thị trường EU.
• Đề xuất một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm giầy
của công ty trên thị trường EU.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sức cạnh tranh sản phẩm giầy xuất khẩu của công ty giầy
Thượng Đình và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm giầy trên thị trường EU.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty

TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình.
11
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sức cạnh tranh sản phẩm giầy xuất
khẩu trên thị trường EU của công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy
Thượng Đình.
* Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được xem xét biến
động qua 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
12
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái luận chung về cạnh tranh
2.1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh
Thế nào là cạnh tranh? Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về cạnh tranh. Theo cách hiểu thông thường thì cạnh tranh là quá trình
mà các chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối thủ về một lĩnh
vực nhất định. Trong nhiều trường hợp thì quá trình này được hiểu như là sự
ganh đua hay thi đua, ví dụ như các cuộc thi nhảy, thi nhảy cao, nhảy xa, một
cuộc đua ngựa, đua ô tô, một trận bóng đá, một cuộc bình chọn sản phẩm,
một cuộc thi học sinh giỏi, thi tài năng về một lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật…
đều có thể được coi là những cuộc cạnh tranh. Cạnh tranh cũng có thể được
hiểu là quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ thể so với đối thủ cạnh tranh. Có
thể nói đây là quá trình sáng tạo và đổi mới có tính chất toàn diện.
Xét về mặt kinh tế, khái niệm cạnh tranh thường được sử dụng rất
nhiều. Song do cách tiếp cận khác nhau bởi mục đích nghiên cứu khác nhau
nên trong thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Trước đây,
khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, Các Mác đã đề cập đến vấn đề cạnh
tranh. Theo Các Mác thì “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Ở đây, Các

Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa mà đặc
trưng của chế độ này là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do vậy
theo quan điểm này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Cạnh tranh
được xem là sự chèn ép nhau để tồn tại, là “cá lớn nuốt cá bé”. Như vậy, quan
điểm đó về cạnh tranh được nhìn nhận từ góc độ tiêu cực.
Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh, cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa
những nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về
phía mình.
13
Trong “Đại từ điển Tiếng Việt” có ghi: “Cạnh tranh là một khái niệm
được sử dụng nhiều trong những lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hoá có thể
hiểu cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân mà sự nâng cao vị thế của
người này sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại. Điều kiện cho sự cạnh
tranh trên thị trường là có ít nhất là hai chủ thể quan hệ đối kháng và có sự
tương ứng giữa sự cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên trên thị
trường”. Đây là một khái niệm tương đối dễ hiểu.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn
là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội và tạo động lực
cho sự phát triển. Do đó, ta có quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những
chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó
nhằm giành giật khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được
nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao, nâng cao được vị thế của mình
trên thị trường”. Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó sẽ có cạnh
tranh. Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường, là nơi gặp gỡ
giữa các đối thủ cạnh tranh mà kết quả là sẽ có doanh nghiệp bị bật ra khỏi
thị trường, có nguy cơ bị phá sản nhưng đồng thời cũng có doanh nghiệp trụ
lại được và ngày càng phát triển.

2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, khái niệm cạnh tranh hầu như không
tồn tại. Nhưng từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường
thì cạnh tranh cũng như quy luật cạnh tranh được thừa nhận và vai trò của
cạnh tranh được thể hiện rõ nét hơn, thể hiện:
 Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu.
 Cạnh tranh cho phép sử dụng tài nguyên tối ưu.
 Cạnh tranh khuyến khích áp dụng khoa học – kỹ thuật.
 Cạnh tranh thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
14
 Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế.
2.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh, ta hãy xét một số căn cứ để phân
loại cạnh tranh như sau:
a) Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Xét theo phạm vi ngành kinh tế thì cạnh tranh được phân làm 2 loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một
loại hàng hoá, dịch vụ. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp hoạt động kinh doanh thậm chí bị phá sản, còn doanh nghiệp
nào chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, uy
tín cũng như vị thế của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
 Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và
an toàn của mình. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của
vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu
sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

b) Căn cứ vào trạng thái cạnh tranh trên thị trường
Xét theo trạng thái cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh được phân
làm 2 loại: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
 Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có rất nhiều
người sản xuất và bán sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã. Giá cả của sản phẩm là do cung cầu trên thị trường xác
định. Người bán có thể bán toàn bộ hàng hoá của mình nhưng theo giá thị
trường. Dù có tăng hay giảm sản lượng hàng hoá bán ra thì cũng không có tác
15
động gì đến giá cả thị trường. Việc định giá của doanh nghiệp không cách
nào hơn là phải tự thích ứng với giá hiện có trên thị trường.
 Cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường phổ biến trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Đây là thị trường mà phần lớn các sản phẩm là
không đồng nhất, cùng một sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại, nhiều
chất lượng. Sản phẩm tương tự có thể được bán với nhiều nhãn hiệu khác
nhau, mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Người bán có
thể tạo ra uy tín độc đáo riêng biệt với người mua vì nhiều lý do khác nhau,
như tạo được lòng tin ở khách hàng hay cách thức quảng cáo gây ấn tượng
với người mua, làm cho người mua thích mua của người cung ứng này hơn
người cung ứng khác. Trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các cá
nhân bán hàng hoặc nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối
được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
c) Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường
Xét theo chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường, cạnh tranh được chia
làm 3 loại:
 Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
Là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị
trường. Khi sản xuất hàng hoá càng phát triển, càng có nhiều người bán dẫn

đến cạnh tranh gay gắt trên nhiều phương diện và hình thức đa dạng khác
nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ một mặt tác động đến
nhà sản xuất, mặt khác làm thay đổi nhu cầu của người mua nên dần làm biến
đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Giá cả là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh.
Đây là hình thức cạnh tranh được sử dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con người
tăng lên thì yếu tố chất lượng sản phẩm chiếm vị trí chính yếu. Ngày nay thì
yếu tố thời gian và tổ chức tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng.
 Cạnh tranh giữa người bán với người mua
16
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường.
Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất song người mua lại
muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người bán
với người mua sau khi quyết định mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động mua
bán được thực hiện.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một
loại hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh
tranh giữa những người mua sẽ trở nên quyết liệt. Khi đó, giá cả hàng hoá
dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng do hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn
sàng trả giá cao cho hàng hoá mình cần. Kết quả là người bán thu được lợi
nhuận cao còn người mua bị thiệt.
d) Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường
Xét theo tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh chia làm 2 loại:
 Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh được thực hiện theo khuôn khổ của
pháp luật, doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh bằng chính năng lực,
sức mạnh, uy tín của mình. Cạnh tranh lành mạnh tạo ra tính công bằng,
trung thực cho tất cả các thực thể kinh tế và làm cơ sở cho doanh nghiệp nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung phát triển một cách ổn định và bền
vững.

 Cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh bằng một số thủ đoạn âm
mưu, lợi dụng các khe hở hay vi phạm pháp luật để tranh giành lợi thế kinh
doanh, triệt hạ lẫn nhau, không xuất phát từ nội lực chân chính của doanh
nghiệp. Cạnh tranh không lành mạnh không phải là cơ sở để cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
2.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi cạnh
tranh. Các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh, dự báo trước sự cạnh
tranh sẵn sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh để thắng được đối thủ. Bản
17
chất của cạnh tranh trong kinh doanh là phải tạo ra ưu thế so với các đối thủ
cạnh tranh. Để tạo ra ưu thế đó, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ
cạnh tranh để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Các công cụ đó là: cạnh
tranh chất lượng sản phẩm, cạnh tranh giá cả sản phẩm, cạnh tranh trong thiết
lập mạng lưới kênh phân phối, cạnh tranh dịch vụ trước, trong và sau bán hàng.
a) Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Để có thể cạnh tranh về chất lượng sản phẩm bắt buộc các doanh
nghiệp phải đầu tư nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật – công nghệ tạo ra sự khác
biệt thông qua tính năng tác dụng của sản phẩm. Đảm bảo chất lượng sản
phẩm luôn là phương châm kinh doanh đồng thời là vũ khí cạnh tranh rất
hiệu quả của nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Nhà sản xuất ô tô Mercedes –
Benz của Cộng hoà liên bang Đức khi được hỏi bí quyết thành công ở đâu thì
họ trả lời rằng ở chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Công ty này luôn coi chất
lượng là hàng đầu. Chính vì vậy khi nền kinh tế các nước trên thế giới gặp
khó khăn, các loại ô tô bị ứ đọng thì ô tô Mercedes - Benz vẫn tiêu thụ được
trên thế giới.
b) Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp dự tính có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi

sản phẩm trên thị trường. Giá cả là một trong những yếu tố quyết định sức
cạnh tranh của hàng hoá. Cạnh tranh giá cả sản phẩm phải tuỳ thuộc tình hình
thị trường và phải lấy giá thị trường làm chuẩn.
Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm thường được thể hiện qua các chính
sách định giá. Có các chính sách định giá như sau: chính sách định giá thấp
hơn thị trường, chính sách định giá bằng với giá thị trường và chính sách định
giá cao hơn giá thị trường. Để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
cần phải có sự lựa chọn các chính sách thích hợp cho từng loại sản phẩm,
từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
vùng thị trường.
18
c) Cạnh tranh thông qua thiết lập mạng lưới kênh phân phối
Thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, hiệu quả sẽ là yếu tố rất có
lợi để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp mà có
khả năng cung cấp hàng hoá dịch vụ đúng nơi, đúng lúc, kịp thời đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất thì sẽ tạo được
lòng tin và uy tín đối với khách hàng và được khách hàng lựa chọn.
d) Cạnh tranh thông qua các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm giới thiệu
thông tin cho khách hàng về các sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời lôi
kéo khách hàng tiêu dùng những sản phẩm đó.
Một điều tất nhiên, sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp
chủ yếu tuỳ thuộc vào chất lượng sản phẩm. Nhưng một sản phẩm có chất
lượng tốt nếu được quảng cáo thì hiệu quả tiêu thụ sẽ lớn hơn rất nhiều.
Trong điều kiện hiện nay, phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đều phải được
quảng cáo, đặc biệt là những sản phẩm mới vì chúng chưa được mọi người
biết đến. Có thể nói, quảng cáo cũng là biện pháp đảm bảo để doanh nghiệp
cạnh tranh thành công trong kinh doanh. Các doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu kỹ các cách quảng cáo, chẳng hạn như dùng phương thức quảng cáo nào
là hợp lý, áp dụng những kỹ xảo quảng cáo nào, áp dụng những dịp nào để

quảng cáo sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Quảng cáo chính là nghệ thuật thu hút khách hàng. Chính vì vậy,
doanh nghiệp muốn thành công thì cần:
 Thứ nhất, cần khéo lợi dụng những phương tiện thông tin để quảng cáo
rộng rãi.
 Thứ hai, vận dụng nghệ thuật quảng cáo khéo léo.
 Thứ ba, doanh nghiệp phải biết nắm bắt các thời cơ để quảng cáo.
Bên cạnh quảng cáo, xúc tiến bán hàng cũng là hoạt động giúp cho
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Những hoạt động này
19
thường được thực hiện thông qua các triển lãm, hội chợ, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm hay thông qua việc bán thử các loại sản phẩm.
Tóm lại, việc lựa chọn các hình thức quảng cáo và xúc tiến như thế nào
phải dựa vào những yếu tố như tính năng, đặc điểm, giá cả của từng loại hàng
hoá, dịch vụ cũng như phạm vi sử dụng, chi phí cho quảng cáo. Việc sử dụng
công cụ cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng sẽ làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hay tăng sức cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trường.
e) Cạnh tranh thông qua dịch vụ trước, trong và sau bán hàng
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay thì dịch vụ là một
trong những khâu được các nhà kinh doanh chú ý đến nhiều nhất. Bởi vì điều
tất yếu người tiêu dùng sẽ lựa chọn những doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Do vậy, nếu doanh nghiệp muốn thu hút
khách hàng, muốn sản phẩm của mình có ưu thế hơn hẳn sản phẩm cùng loại
của đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư và hoàn
thiện các hoạt động dịch vụ của mình. Các hoạt động của doanh nghiệp có
thể thực hiện trước, trong hoặc sau bán hàng. Điều này tuỳ thuộc vào loại
hình kinh doanh.
Có thể thấy, công cụ cạnh tranh thông qua dịch vụ trước, trong và sau
bán hàng là vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả của doanh nghiệp. Do đó, doanh

nghiệp phải không ngừng nghiên cứu để tìm cho mình những cách thức phục
vụ tối ưu để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Khái luận chung về sức cạnh tranh của hàng hoá
2.1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh
Nếu hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết
liệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường thì chỉ có cạnh tranh giữa các
cá nhân, các doanh nghiệp và cạnh tranh giữa các nền kinh tế, không có cạnh
tranh của hàng hoá. Vì bản thân hàng hoá không phải là chủ thể kinh doanh
và do đó nó không thể tự cạnh tranh được. Nói cạnh tranh ở đây là nói đến
20
hành vi của chủ thể và vì vậy có hành vi của doanh nghiệp kinh doanh, của cá
nhân kinh doanh và của một nền kinh tế mà không có hành vi của hàng hoá.
Trong quá trình chủ thể cạnh tranh với nhau thì để giành được lợi thế về phía
mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và
phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức
mạnh nào đó, một khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể và
được gọi là sức cạnh tranh của chủ thể đó hoặc năng lực của chủ thể đó hoặc
khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả
năng duy trì vị trí của một hàng hoá nào đó (hàng hoá này phải thuộc doanh
nghiệp nào đó, một quốc gia nào đó) trên thị trường thì người ta cũng dùng
thuật ngữ sức cạnh tranh của hàng hoá.
2.1.2.2. Các loại sức cạnh tranh
* Sức cạnh tranh của một nền kinh tế
Sức cạnh tranh của một nền kinh tế là thực lực và lợi thế mà nền kinh
tế có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các nền kinh tế
khác trên thị trường thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm mục đích thu
được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và cho quốc gia mình.
* Sức cạnh tranh của một doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh

nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi
ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.
* Sức cạnh tranh của một hàng hoá
Sức cạnh tranh của một hàng hoá là khả năng duy trì và cải thiện vị trí
của một hàng hoá của một doanh nghiệp này so với hàng hoá khác cùng loại
của một doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài nhằm tạo ra sự
hấp dẫn và thu hút khách hàng.
Có thể nói, sức cạnh tranh của một hàng hoá, một doanh nghiệp và một
nền kinh tế là khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nền kinh tế chỉ
có sức cạnh tranh cao khi nhiều doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao và doanh
21
nghiệp có sức cạnh tranh cao khi có nhiều hàng hoá có sức cạnh tranh cao so
với đối thủ cạnh tranh . Vì vậy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá là cơ
sở và điều kiện để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
2.1.2. Phương pháp luận đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá
Để đánh giá một hàng hoá có sức cạnh tranh hay không, sức cạnh tranh
cao hay thấp ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của
hàng hoá và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá.
2.1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá
a) Những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá
* Những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế có ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp
Trong một vài thập kỷ trở lại đây, xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra
rất mạnh mẽ với việc hình thành và ra đời của nhiều liên minh liên kết mang
tính khu vực và toàn cầu. Xu thế này có ảnh hưởng quan trọng đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Việc hình thành các khối liên
kết về kinh tế đã góp phần làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu tư
giữa các quốc gia thành viên, làm giảm tỷ lệ mậu dịch giữa các nước không
phải là thành viên. Để khắc phục hạn chế này, các quốc gia thành viên trong

khối thường tiến hành ký kết với nhau hoặc với các quốc gia ngoài khối
những hiệp định, những thoả ước để từng bước nới lỏng hàng rào vô hình, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển. Điều này mở ra rất
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho cạnh tranh của sản phẩm
của doanh nghiệp.
Các dạng liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau như khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan,
thị trường chung, liên minh tiền tệ và liên minh kinh tế. Các liên kết mang
tính chất khu vực như khối EU của các quốc gia Châu Âu, khối NAFTA của
22
ba quốc gia vùng Bắc Mỹ, khối ASEAN của các nước Đông Nam Á hay diễn
đàn APEC của các quốc gia thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Khi kinh doanh ở một quốc gia nào đó, ngoài việc tìm hiểu các chính
sách kinh tế của chính phủ, các hệ thống kinh tế… thì các doanh nghiệp còn
phải tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của các định chế quốc tế mà các nước đó
tham gia để nắm bắt tốt những cơ hội cũng như thách thức. Từ đó đề ra cho
mình những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của
mình trên thị trường.
* Những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia có ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố khác nhau thuộc môi trường kinh doanh quốc gia tác
động đến sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp như các yếu tố kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hoá - xã hội.
 Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước,
yếu tố lạm phát, lãi suất cho vay của ngân hàng…ảnh hưởng lớn đến sức
cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp.
• GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, của doanh nghiệp và nhà
nước. Vì vậy đối với một quốc gia khi có thu nhập bình quân đầu người và

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu, số lượng
hàng hoá và dịch vụ, sự tăng lên về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, thị hiếu… dẫn đến tăng quy mô thị trường. Đây là cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng
đáp ứng nhu cầu khách hàng ( về mặt số lượng, giá cả, chất lượng, mẫu mã)
thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có sức cạnh tranh cao.
• Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước: Nhân tố này có tác
động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và đối với nền
kinh tế nói riêng nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên
23
giá, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn đối thủ
cạnh tranh. Như vậy, sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ kém hơn
so với các đối thủ. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu
vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm do đó sức cạnh tranh hàng hoá cùng loại
của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay cả trên thị trường trong
nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, sức cạnh tranh, sức cạnh tranh
hàng hoá của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài vì giá bán hàng hoá sẽ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh
kinh doanh hàng hoá do nước khác sản xuất.
• Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng hoá của
doanh nghiệp. Nếu ở một quốc gia nào đó có mức lạm phát tăng nhanh hơn
dự đoán sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào, dẫn đến tăng giá thành và tăng
giá bán. Điều đó làm cho hàng hoá của doanh nghiệp khó cạnh tranh hơn về
giá so với các đối thủ cạnh tranh khác. Ở nhiều quốc gia, việc dự đoán sự
biến động của các yếu tố này thường rất khó khăn.
• Lãi suất cho vay của những ngân hàng có ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng hoá của
doanh nghiệp. Vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. Do đó khi lãi suất cho vay của các ngân hàng cao dẫn đến chi phí của
các doanh nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn, sức cạnh tranh của

doanh nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về vốn.
Một điều tất yếu, doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt tốt tác động
của các yếu tố kinh tế để có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và tận
dụng được lợi thế của mình thì sẽ giành được thắng lợi trong cạnh tranh so
với các đối thủ khác.
 Các yếu tố chính trị
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải có khả năng
phân tích và dự đoán về yếu tố chính trị và xu hướng vận động của các yếu tố
đó, bao gồm sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng giữa
chính sách; các chiến lược và quy hoạch phát triển của nhà nước; mức độ
24
điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của một
doanh nghiệp.
• Sự ổn định hay bất ổn về chế độ chính trị ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Một quốc gia có
nền chính trị ổn định sẽ là môi trường thuận lợi đảm bảo cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh bình đẳng và thu được kết quả tốt.
• Bên cạnh đó, mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia cũng là nhân tố
tác động đến sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu
quan hệ giữa hai quốc gia tốt và hữu nghị thì các rào cản đối với hàng nhập
khẩu sẽ giảm đi và chắc chắn sản phẩm đó sẽ có sức cạnh tranh cao hơn so
với sản phảm cùng loại của đối thủ cạnh tranh đến từ các quốc gia có quan hệ
chính trị không thân thiện mấy.
 Các yếu tố luật pháp
Các yếu tố luật pháp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Nó là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp, quy định rõ những lĩnh vực nào, những hình thức nào mà doanh
nghiệp được phép và không được phép hoạt động. Quốc gia nào có hệ thống
luật pháp đồng bộ, nghiêm minh, chặt chẽ và không phức tạp sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng để nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hoá của mình. Thực tế cho thấy, cùng với sự xuất hiện các
liên minh thuế quan, liên minh kinh tế có sự xuất hiện của những hiệp định
song phương hay đa phương tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong khu
vực và quốc tế. Chính vì vậy, chỉ có trên cơ sở nắm vững hệ thống luật pháp
của từng quốc gia và hiệp định song phương hay đa phương giữa các nước
mới cho phép doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng dắn trong việc lựa
chọn quốc gia hay khu vực kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
 Các yếu tố văn hoá - xã hội
25

×