Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.48 KB, 82 trang )

Chuyên t t nghi p đề ố ệ
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập công ty cực kỳ mạnh
mẽ.Thực tế này đã khiến cho mỗi doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực vươn lên
để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Doanh nghiệp cần đầu tư sâu rộng ở tất
cả các lĩnh vực để nâng cao sức cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá cả,
uy tín và thương hiệu. Đặc biệt công tác tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp phải được chú trọng để tạo sức đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển. Bởi thông qua hoạt động tiêu thụ thì sản phẩm mới đến tay người
tiêu dùng, doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn để quay vòng sản xuất
và thu lợi nhận. Do vậy đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một mục tiêu cần phải
vươn tới của hầu hết doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội là
một công ty sản xuất và cung ứng động cơ điện lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian qua sản phẩm của công ty không ngừng mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường. Trong bối cảnh nhu cầu về động lực cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt nên việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm được
Ban Giám đốc đặc biệt quan tâm và coi đây là hoạt động đóng vai trò quyết
định tới sự phát triển của công ty.
Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty và
phòng kinh doanh của công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
Giáo – GS.TS Hoàng Đức Thân, em chọn đề tài: “Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà
Nội.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tham khảo, kết cấu nội
dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm:
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
1
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Chương 1.Cơ sở đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước


một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc,
Phòng Kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo
Điện cơ Hà Nội và sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo – GS.TS Hoàng
Đức Thân - Trưởng khoa Thương Mại, trường Đại học Kinh tế quốc dân,
trong suốt thời gian em thực hiện chuyên đề này.
Tuy nhiên do hạn chế về năng lực bản thân và thời gian nghiên cứu nên
chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đánh giá đối với chuyên đề của Ban Giám đốc, lãnh đạo Phòng
Kinh doanh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà
Nội và Thầy giáo – GS.TS Hoàng Đức Thân. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2008
Sinh viên: Lưu Bích Ngọc
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
2
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
CHƯƠNG I : CƠ SỞ ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ
NỘI
1.1.Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường.
1.1.1.Bản chất của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.1.1.1.Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền bán hàng hoá hoặc được
quyền thu tiền bán hàng hoá đó.

1.1.1.2.Bản chất:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực
hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng
nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp. Đó là việc cung ứng
cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,
đồng thời được khách hàng thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm được xem như một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu, từ việc xác định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện
các nghiệp vụ sau bán, gồm:
 Nghiên cứu thị trường.
 Lập kế hoạch tiêu thụ.
 Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường.
1.1.2. Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.
Ở các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi:
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
3
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục
tiêu mà kế hoạch đề ra, như mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống ( các khâu hoạt động trong doanh nghiệp ).
 Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mong muốn
giành được thị phần lớn trong ngành kinh doanh của mình. Trên cơ sở
quy mô thị phần lớn doanh nghiệp đạt được lợi thế về quy mô hoạt
động, giảm được giá thành sản phẩm và cạnh tranh sòng phẳng với các
đối thủ cùng ngành. Quản trị tiêu thụ sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm từ đó là tiền đề để doanh nghiệp đạt được thị phần lớn cho sản
phẩm của mình.
 Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn để quay vòng
sản xuất và thu được lợi nhuận.

Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ quảng bá được hình
ảnh của mình, đưa thương hiệu của mình đến với người tiêu dùng.
1.2-Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế
tạo Điện cơ Hà Nội :
 Tên công ty: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ
Hà Nội
 Tên giao dịch: Hanoi Electrical Engineering Company Limited
 Tên viết tắt: CTAMAD
 Địa chỉ trụ sở chính: Km12 – Quốc lộ 32 – Xã Phú Diễn - Huyện Từ
Liêm – TP Hà Nội
 Điện thoại: 04.7655509 – 04.7655510 – 04.7655511
 Fax: 04.7655508
 Website: www.ctamad.com.vn
 Email:
 Ngành nghề kinh doanh:
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
4
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại động
cơ điện, máy phát điện, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị
điện cao áp và hạ áp dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và
dân dụng.
 Thiết kế , thi công, lắp đặt công trình, đường dây, trạm thuỷ điện
và trạm biến áp đến 35 Kv.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc.
 Dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng.
 Vốn điều lệ: 154.166.000.000 đồng( Một trăm năm mươi tư tỷ, một
trăm tám mươi sáu triệu đồng Việt nam)
 Tên chủ sở hữu: Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) số:

110350.
Do Uỷ ban kế hoạch Hà Nội cấp ngày 20/01/1996.
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội :
1.2.1.2.Sự hình thành.
Với chủ trương đẩy mạnh quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền
Nam, ngày 15/01/1961 Bộ Công nghiệp nặng đã triệu tập Hội nghị hiệp
thương giữa 3 cơ sở sau:
 Xưởng cơ khí Công tư hợp danh tự lập.
 Phân xưởng đồ điện - trực thuộc Tập đoàn sản xuất Thống nhất.
 Phân xưởng đồ điện I - trực thuộc Trường kỹ thuật điện I.
Hội nghị đã quyết định thành lập Nhà máy Chế tạo Điện cơ, đây là nhà
máy sản xuất thiết bị điện đầu tiên của ngành công nghiệp Việt Nam – đây
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
5
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
chính là tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện
cơ Hà Nội ngày nay.
Những ngày đầu tiên Nhà máy đã gặp không ít khó khăn, vì Nhà máy
chỉ có một số thiết bị cũ từ thời Pháp thuộc của 3 cơ sở tiền thân và một số
sthiết bị tự trang, tự chế, trong đó nhà xưởng là các xưởng trường, xưởng sản
xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung, 44B Lý Thường Kiệt với tổng số lao
động là 571 người. Thêm đó là các khó khăn bởi tư tưởng cục bộ, sự mất
đoàn kết trong nội bộ Nhà máy.
Sản phẩm ở thời kỳ đầu này là các động cơ điện 0,1KW đến 10 KW và
các thiết bị phụ tùng sản xuất.
Chỉ trong năm 1961 Nhà máyđã sản xuất 4188 động cơ và sản phẩm
các loại.
1.2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên

Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
 Năm 1963 Nhà máy Chế tạo Điện cơ tiếp nhận và quản lý toàn bộ cơ
sở hạ tầng của Trường Kỹ thuật I tại 44B Lý Thường Kiệt. qua 2 năm
cải tạo, sắp xếp lại mặt bằng đến năm 1965 cơ sở 44B Lý Thường
Kiệt đã trở thành cơ sở sản xuất chính của nhà máy. Tuy nhiên chỉ có
các cơ sở sản xuất chính nằm ở 44B Lý Thường Kiệt còn các phòng
ban chức năng đều vẫn nằm ở 22 Ngô Quyền. Trong giai đoạn này
Nhà máy đã sản xuất thêm máy phát điện số 1 và một số thiết bị
chuyên dùng cho khai thác than.
 Bắt đầu từ năm 1965 Nhà máy phải thực hiện đồng thời cả hai nhiệm
vụ đó là: vừa sản xuất vừa chiến đấu (đây là thời kỳ Mỹ tiến hành leo
thang đánh phá miền Bắc). Nhiều cán bộ công nhân viên của Nhà
máy đã xung phong lên đường nhập ngũ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời một đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ, kỹ sư đã được đào
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
6
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
tạo một cách bài bản, chính quy cả trong nước và ngoài nước, các quy
trình thiết kế, chế tạo sản phẩm, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn xí
nghiệp, quy phạm, nội quy… cũng dần được hình thành.
 Năm 1967, phân xưởng Khí cụ điện – chuyên sản xuất các mặt hàng
khí cụ hạ áp như: cầu trì, cầu dao, aptomat… được tách riêng trở
thành một nhà máy độc lập: Nhà máy chế tạo khí cụ điện I- VINAKIP
có trụ sở đặt tại Sơn Tây.
 Năm 1968 Nhà máy chế taọ Điện cơ tiếp nhận phân xưởng A5 của
Nhà máy công cụ số 1 (nay là Công ty cơ khí Hà Nội) tại Xã Đông
Ngạc - Huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội. Nhà máy đã cải tạo
phân xưởng này thành phân xưởng đúc gang và gia công cơ khí các
chi tiết gang.
Trong giai đoạn này Nhà máy đã chế tạo một số sản phẩm mới như: động

cơ đến 75KW, động cơ - máy phát một chiều đến 16KW, máy phát xoay
chiều đến 30KW, máy phát thông tin phục v ụ quốc phòng, sửa chữa máy
phát cho rađa, tên lửa, các động cơ… Nhà máy đã nhận được Huân chương
lao động hạng nhì do Chính Phủ khen tặng vào năm này.
 Vào những năm 70 Chính Phủ Việt Nam đã tiiếp nhận viện trợ của
Chính Phủ Hungaria để xây dựng một dây chuyền sản xuất động cơ
điện có công suất từ 40KW trở xuống tại Đông Anh – Hà Nội. Cơ sở
này đã được hoàn thành vào năm 1977, Nhà máy đã tiếp nhận và quản
lý cở này. Nhưng ngày 04/12/1997 cơ sở này đã tách khỏi Nhà máy
trở thành Nhà máy Chế tạo máy điện Việt Nam – Hungaria (nay là
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungaria). Trong giai đoạn này
Nhà máy đã sản xuất được nhiều động cơ có công nghệ phức tạp nhất
lúc bấy giờ như: các động cơ bơm giếng sâu 55KW, các tổ máy phát
30KW, 50KW, động cơ 3 pha có cổ góp 10/3, 3KW, 55/18, 3KW
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
7
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
phục vụ chương trình mía đường, và sửa chữa thành công máy phát
325KVA và 480KVA bị hỏng nặng góp phần đem lại nguồn điện cho
vùng mỏ bị chiến tranh tàn phá.
 Từ năm 1986 đến 1991, sau Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986), đất
nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do đó nhu cầu sản xuất
về thiết bị điện làm nguồn động lực trong các ngành kinh tế quốc dân
ngày càng cao. Nhà máy đã chế tạo thêm các sản phẩm mới như: quạt
trần sải cánh, quạt bàn, chấn lưu đèn ống, máy phát điện đã đạt tới
200KW…
 Năm 1994, vì yêu cầu của thành phố Hà Nội và xã hội ngày càng cao
nên việc để một nhà máy sản xuất cơ khí có rác thải công nghiệp
nhiều và độ ồn cao giữa Thủ Đô là không thể chấp nhận được.Do đó
thông qua việc liên doanh với Tập đoàn SAS Trading của Thái Lan ,

Nhà máy đã chuyển toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị kỹ
thuật rời khỏi thành phố tới địa phận: Km12 – Xã Phú Diễn - Huyện
Từ Liêm – Hà Nội như ngày nay.
 Ngày 15/02/1996, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số
502/QĐ – TCCB về việc đổi tên Nhà máy Chế tạo Điện cơ thành
Công ty Chế tạo Điện cơ.
 Ngày 27/12/2001, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số 3110/
QĐ – TCCB về việc đổi tên Công ty Chế tạo Điện cơ thành Công ty
Chế tạo Điện cơ Hà Nội (CTAMAD). Đây là giai đoạn quan trọng sau
khi Đại hội VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ quan trọng cho
ngành công nghiệp trong việc chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Vì vạy Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã có những nỗ lực ở giai
đoạn này trong việc sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các ngành
công nghiệp khác, đặc biệt là công nghiệp xây dựng và cơ khí.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
8
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Ngày 06/03/2002, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số 2527/
QĐ – TCCB về việc chuyển Xưởng đúc gang thuộc Công ty Chế tạo
Điện cơ Hà Nội thành Công ty Cổ phần cơ điện Hà Nội, tên viết tắt
tiếng Anh là HAMEC, đặt tại xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà
Nội.
 Ngày 02/11/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số
118/2004/QĐ – BCN về việc chuyển Công ty Chế Tạo Điện cơ Hà
Nội thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ
Hà Nội, đáp ứng giai đoạn quá độ chuyển đổi theo hướng cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà Nước, Kể từ đó Công ty ngày càng khẳng định
vị thế của mình trên thị trường máy điện Việt Nam.
 Năm 2005 và 2006, Công ty thực hiện thành công hai gói thầu quốc tế
về việc cung cấp và lắp đặt thiết bị điện, thiết bị bơm cho thành phố

Vientiane của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; chính thức được Bộ
Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện chế tạo máy phát thuỷ
điện có công suất 6MW trang bị cho các trạm thuỷ điện nhỏ. Đặc biệt
ngày 25/08/2006, Công ty được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội
trao quyết định sản phẩm động cơ điện là một trong 18 sản phẩm
công nghiệp chủ lực của thành phố. Kết thúc năm 2007 doanh thu của
Công ty tăng trưởng 64% so với năm 2006, đạt hơn 208 tỷ đồng.
Sáng ngày 15/01/2007, tại Hà Nội, Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã tổ chức lễ kỷ niệm 46 năm thành lập và đón
nhận Huân chương độc lập hạng nhì.
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội :
1.2.2.1.Chức năng:
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
9
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại động cơ
điện, máy phát điện, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị điện cao áp
và hạ áp dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng.
 Thiết kế, thi công, lắp đặt công trình, đường dây, trạm thuỷ điện và
trạm biến áp đến 35 Kv.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc.
 Dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng.
1.2.2.2.Nhiệm vụ:
 Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản do Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện giao cho để thực hiện nhiệm vụ
phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu đề ra về
các điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
 Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà

Nước. Đồng thời có trách nhiệm về chính sách lao động tiền lương cho
cán bộ công nhân viên.
1.2.2.3.Tổ chức bộ máy của Công ty:
1.2.2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội, mô
hình cơ cấu tổ chức được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:

L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
10
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
11
H i ng qu n tr   
Giám c Công ty
Phó Giám c k 
thu t
Phó Giám c s n 
xu t
Phòn
g
t
ch c
Phòn
h
k
thu t
Phòn
g
kinh

doan
h
Phòn
g t ià
chín
h
- k
Phòn
g
k
ho c
h
Phòn
g
qu n

ch t
Phân
x n
g c
khí
Phân
x n
g l p
ráp
Phân
x n
g
úc
p

Phân
x n
g
ch
t o
bi n
Trun
g
tâm
thi t
b và
khuô
Trun
g
tâm
d ch
v
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Đặc điểm của sơ đồ cơ cấu tổ chức: áp dụng mô hình quản lý trực tuyến
chức năng. Đơn giản, đảm bảo tính thống nhất trong mệnh lệnh, dễ quy trách
nhiệm.
1.2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
 Hội đồng quản trị: gồm có 05 thành viên, là bộ phận quản lý cao cấp
nhất của Công ty.
Thực hiện chức năng kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, thông qua
các chiến lược và các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty, lãnh đạo chung
toàn Công ty, quyết định các vấn đề lớn.
 Ban giám đốc: gồm có 03 thành viên: Giám đốc, Phó Giám đốc sản
xuất, Phó Giám đốc kỹ thuật.
 Giám đốc: điều hành mọi hoạt động của Công ty, chỉ đạo các đơn vị

trong Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty,
trong đố chức năng chủ yếu tập trung vào chỉ đạo các hoạt động sau:
• Xây dựng và triển khai các chiến lược của Công ty.
• Bố trí nhân sự
• Công tác tài chính và công tác kế toán.
 Phó giám đốc sản xuất: phụ trách về công tác sản xuất,chịu trách
nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, lãnh đạo trực tiếp
các phân xưởng và các trung tâm.
 Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách và chịu trách nhiệm về các vấn đề
kỹ thuật và quản lý chất lượng của Công ty, trực tiếp chỉ đạo phòng
kỹ thuật và giao dịch với khách hàng về tư vấn kỹ thuật.Ngoài ra có
vai trò trong việc quản lý công tác tổ chức và kế hoạch lao động.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
12
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Các phòng ban chuyên môn:
 Phòng tổ chức:(25 người)
• Tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng nhân sự, sắp xếp tổ
chức sản xuất.
• Nghiên cứu và đề xuất các nội quy, quy định, chế độ hoạt
động của Công ty phù hợp với chế độ chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
• Thực hiện các chế độ chính sách đối với công nhân viên lao
động đúng pháp luật.
• Quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương, trả lương cho công
nhân viên lao động theo định mức và hiệu quả lao động.
• Chăm lo bảo vệ sức khoẻ người lao động, an toàn lao động,
vệ sinh môi trường
 Phòng kinh doanh: (39 nguòi)
• Thực hiện công tác điều tra thị trường, xây dựng kế hoạch sản

xuất. Tổ chức và điều động sản xuất trong Công ty để hoàn
thành kế hoạch.
• Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm mua ngoài phục
vụ sản xuất theo kế hoạch của các đơn vị theo kế hoạch.
• Quyết toán vật tư cho các đơn vị sau khi thực hiện kế hoạch.
• Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh vật tư.
 Phòng kỹ thuật:(11 ngườì)
• Quản lý thiết kế sản phẩm, thiết kế các trang thiết bị tự trang,
tự chế.
• Quản lý công nghệ chế tạo, thi công đối với sản phẩm và
trang bị.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
13
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
• Quản lý các tài liệu kỹ thuật, hồ sơ thiết kế.
• Tư vấn cho Giám đốc về phương án đầu tư công nghệ và thiết
bị mới.
• Quản lý và thiết kế khuôn mẫu, đồ gá phục vụ quá trình sản
xuất.
• Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế, ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm năng xuất lao động.
 Phòng tài chính - kế toán (09 người)
• Quản lý tài chính của Công ty.
• Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoàn
thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
• Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước để tham
mưu cho Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đúng pháp luật.
 Phòng kế hoạch (05 người)

• Lập các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ.
• Theo dõi tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật của toàn Công ty.
 Phòng quản lý chất lượng (19 người)
• Xây dựng và duy trì các quy định, biện pháp phòng ngừa sai
hỏng trong các khâu sản xuất.
• Kiểm tra chất lượng thành phẩm cả bán thành phẩm sau khi
sản xuất.
• Theo dõi chất lượng các hoạt động của Công ty.
• Phụ trách việc đăng kiểm chất lượng sản phẩm.
• Tổ chức việc thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
14
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
• Tổng kết phát hiện nguyên nhân sai hỏng, tìm biện pháp khắc
phục.
 Bộ phận Bộ sản xuất
 Phân xưởng cơ khí (32 người):
Cung cấp các bán thành phẩm tinh bao gồm: Rôto trục, thân
Stator và các chi tiết khác cho đơn vị sản xuất.
 Phân xưởng đúc dập (51 người):
• Chế tạo các bán thành phẩm lõi tôn Stator và lõi tôn Rôto của
động cơ điện và các sản phẩm khác.
• Chế tạo các bán thành phẩm từ khay dập, gò, hàn.
• Đúc phôi gang và gia công cơ khí các bán thành phẩm gang.
 Phân xưởng lắp ráp (66 người):
• Thực hiện các khâu thuộc công nghệ điện trong quá trình sản
xuất.
• Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm nhập kho.
 Phân xưởng chế tạo biến áp (66 người):
• Chế tạo các lọai máy biến áp.

• Sửa chữa, bảo hành các sản phẩm máy biến áp bị lỗi do Công
ty
• Tiếp nhận sửa chữa máy biến áp theo yêu cầu của khách
hàng.
 Trung tâm thiết bị và khuôn mẫu (42 người):
• Quản lý các thiết bị máy móc, nhà xưởng, điện năng của toàn
Công ty.
• Lắp đặt các máy móc thiết bị mới được đầu tư.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
15
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
• Chế tạo các máy dập, gá lắp, dụng cụ chuyên dùng phục vụ
sản xuất của các đơn vị sản xuất.
 Trung tâm dịch vụ (14 người):
• Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị.
• Sửa chữa, bảo hành các sản phẩm.
• Tiếp nhận, sửa chữa máy móc, thiết bị theo yêu cầu của khách
hàng.
1.2.3.1.Nguồn lực lao động.
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất là đối tượng lao động, công cụ
lao động và lao động thì lao động là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Con
người trực tiếp sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm . Con người bằng khả năng sáng tạo luôn tìm cách cải tạo,
sửa chữa máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả sản
xuất. Tuy nhiên để đạt được năng lực sản xuất ổn định thì mỗi doanh nghiệp
cần có số lượng lao động cùng với cơ cấu lao động hợp lý.
Bảng 1.1: Tổng số lao động
Đơn vị tính: người
Năm Tổng số lao động
2005 382

2006 382
2007 384
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện
cơ Hà Nội)
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty theo giới tính:
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lao
động
Tỷ
lệ(%)
Số lao
động
Tỷ
lệ(%)
Số lao
động
Tỷ lệ (%)
Nam 276 72,2 278 72,8 281 73,0
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
16
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Nữ 106 27,8 104 27,2 103 27,0
Tổng 382 100 382 100 384 100
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện
cơ Hà Nội)
Ta thấy lao động qua các năm ít biến động về số lượng, lao động năm
có xu hướng tăng trong khi lao động nữ có xu hướng giảm, tuy nhiên mức
tăng giảm này là không đáng kể, chứng tỏ Công ty đã duy trì ổn định nguồn

nhân sự trong các năm gần đây bởi mức thu nhập và chế độ đãi ngộ phù hợp
với sức lao động, trình độ làm việc của cán bộ công nhân viên tại Công ty.
Lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp: 27,8% năm 2005, 27,2% năm 2006,
27,0% năm 2007, phần lớn là lao động gián tiếp. Sở dĩ như vậy là do việc sản
xuất động cơ điện đòi hỏi trình độ lao động khá phức tạp, cần nhiều đến yếu
tố sức khoẻ, trong khi những công việc phù hợp với lao động nữ lại rất ít, như
công việc văn phòng, công đoạn cuốn dây, bện dây, đấu dây.
Tuy nhiên để thấy được chất lượng của lực lượng lao động thì chúng ta
cần phải xét đến một số chỉ tiêu khác nữa, như: độ tuổi, trình độ học vấn, bậc
thợ…
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi.
S.T.T Độ tuổi Số lao động
(người)
Tỷ lệ ( % )
01 18 tuổi - 25 tuổi 25 6,51
02 26 tuổi – 35 tuổi 75 16,92
03 36tuổi - 45 tuổi 249 67,44
04 46 tuổi - 55 tuổi 30 7,82
05 Trên 55 tuổi 5 1,31
06 Tổng 384 100
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế
tạo Điện cơ Hà Nội)
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
17
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Qua bảng trên ta thấy số người lao động ở độ tuổi 36 đến 45 là nhiều
nhất. Đây là độ tuổi không quá trẻ so với các doanh nghiệp cùng ngành nhưng
với độ tuổi này thì phần lớn các lao động đều đã đạt một mức độ kinh nghiệm
nhất định và có khả năng gắn bó lâu dài với công ty . Tuy nhiên hiện nay với
xu hướng trẻ hoá nguồn nhân lực thì số lao động từ 18 tuổi đến 25 tuổi chỉ

chiếm 6,51% là quá ít. Do vậy cần có chiến lược nhân sự kịp thời nhằm thay
thế, trẻ hoá dần lực lượng lao động, phục vụ cho nhu cầu nhân lực trong
tương lai, đặc biệt năm 2008 công ty có kế hoạch chuyển sang cổ phần hoá.
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của công ty theo bậc thợ
S.T.T Bậc thợ Số lượng công nhân
(người)
Tỷ lệ ( % )
01 Bậc 1 0 0
02 Bậc 2 0 0
03 Bậc 3 197 71,12
04 Bậc 4 33 11,92
05 Bậc 5 13 4,69
06 Bậc 6 18 6,49
07 Bậc 7 16 5,77
08 Tổng 277 100
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế
tạo Điện cơ Hà Nội)
Công ty có 277 công nhân, quan tâm tới bậc thợ giúp đánh giá năng lực
lao động của công ty, bởi bậc thợ cho thấy sự ảnh hưởng của trình độ công
nhân tới chất lượng lao động sản xuất sản phẩm .
Từ bảng trên ta xác định hệ số cấp bậc bình quân của công nhân công
ty được là:
(3*197+4*33+13*5+6*18+7*16)/277 = 3,63
Con số này cho biết trình độ công nhân sản xuất của công ty chỉ ở mức
trung bình. Tuy nhiên trên thực tế kết quả đạt dược về sản lượng và chất
lượng sản suất trong thời gian qua đã phản ánh hiệu quả lao động thực sự mà
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
18
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
công nhân công ty mang lại vượt đánh giá về trình độ tay nghề của họ. Đây

chính là kết quả của quá trình nỗ lực áp dụng các biện pháp quản lý lao động
ở các bộ phận sản xuất.
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.
Đơn vị tính: người
STT
Đơn vị
Tổng
số
lao
động
Trong đó
Đại học
và sau
đại học
Cao đẳng
và trung
cấp
Công
nhân
Nhân
viên
bảo vệ
01 Ban giám đốc 3 3 - - -
02 Phòng tổ chức 26 5 3 5 13
03 Phòng tài chính -
kế toán
10 8 2 - -
04 Phònh kinh doanh 39 19 1 19 -
05 Phòng kỹ thuật 11 11 - - -
06 Phònh kế hoạch 5 2 3 - -

07 Phòng quản lý chất
lượng
19 3 1 15 -
08 Trung tâm khuôn
mẫu và thiết bị
42 4 - 38 -
09 Xưởng chế tạo
biến áp
66 4 - 62 -
10 Xưởng đúc dập 51 5 - 46 -
11 Xưởng cơ khí 32 3 - 29 -
12 Xưởng lắp ráp 66 2 2 62 -
13 Trung tâm dịch vụ 14 12 2 - -
14 Tổng cộng 384 81 14 276 13
15 Tỷ lệ 100% 21,09% 3,64% 72,27% 3%
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế
tạo Điện cơ Hà Nội)
Lao động của công ty chủ yếu là công nhân kỹ thuật , những lao động
này trực tiếp làm việc ở các phân xưởng sản xuất, họ là đối tượng quyết định
trực tiếp tới sản lượng và chất lượng của sản phẩm động cơ điện của công ty.
Do đặc điểm của công việc nên tỷ lệ công nhân kỹ thuật cao như vậy là hoàn
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
19
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
toàn hợp lý, họ thực hiện những công đoạn nhất định trong sản xuất rất tốt mà
lại làm giảm chi phí tiền lương cho công ty.
Có thể nói với cơ cấu lao động về học vấn như vậy là hoàn toàn có thể
chấp nhận được đối với doanh nghiệp có đặc điểm ngành nghề kinh doanh và
qui mô như công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của lực lượng lao động trong việc

thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã xây dựng một hệ
thống tuyển dụng lao động chặt chẽ do ban lãnh đạo và những cán bộ có kinh
nghiệm trực tiếp kiểm tra thông qua hai phần thi lý thuyết và thực hành. Với
hệ thống tuyển dụng này đảm bảo chất lượng lao động ngay từ đầu vào.
Sơ đồ 02: Quy trình tuyển dụng
(7)
(1) (6)
(2)
(1) (5) (3)
(4)
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện
cơ Hà Nội, tháng 01/2008)
Cụ thể:
(1): Phòng ban, phân xưởng lập báo cáo kế hoạch tuyển nhân lực gửi
lên hội đồng tuyển dụng do Giám đốc làm chủ tịch hội đồng.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
20
Phòng ban
ch c n ng 
Trung tâm
Phân
x ng
H i ng 
tuy n d ng 
ng viên
Thi & khám
s c kho 
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
(2): Hội đồng tuyển dụng xem xét và duyệt danh sách các vị trí cần
tuyển dụng.Sau đó thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các

trường đại hoc, cao đẳng, trung tâm dạy nghề về: yêu cầu, thời gian, địa điểm
và nội dung các môn thi.
(3): Các ứng viên nộp hồ sơ cho hội đồng tuyển dụng ( không mất phí
nộp hồ sơ)
(4): Các ứng viên đến kiểm tra sức khoẻ và thi.
(5): Kết quả sẽ được lưu và chuyển lên hội đồng tuyển dụng xem xét.
(6): Công ty thông báo danh sách các ứng viên trúng tuyển.
(7): Người trúng tuyển đến công ty học nội quy lao động, được giới
thiệu về công việc và thử việc.
Chế độ tiền lương trong thời gian qua luôn được cải thiện, công ty có
nhiều chế độ đãi ngộ với người lao động như: xây dựng nhà ăn tập thể, tổ
chức xe đưa đón công nhân, quan tâm tới an toàn lao động…Đặc biệt hàng
năm công ty đều tổ chức hoạt động du lịch. Tham quan, nghỉ mát cho công
nhân viên của mình. Những điều này đã giúp tạo ra không khí lao động hăng
say trong tập thể lao động , góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Với các đặc điểm về lao động như trên, hiện nay Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội có thể đáp ứng tốt các nhu cầu
của sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra.
1.2.3.2.Nguồn lực tài chính.
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính.
Đơn vị tính: Đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tài sản ngắn hạn 77.322.495.564 82.264.565.615 87.156.564.560
2 Tài sản dài hạn 136.277.837.429 132.399.330.472 128.520.823.400
3 Nợ phải trả 42.519.196.041 52.143.981.412 61.564.128.435
4 Vốn chủ sở hữu 159.555.553.249 162.519.914.675 165.245.864.025
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ

21
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH NN MTV Chế tạo Điện cơ
Hà Nội)
1.2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ( nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) là một yếu tố
có vai trò hết sức to lớn đối với quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, là bộ
phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ
thuật phản ánh năng lực sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. việc
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật mang tính chất lâu dài, nó quyết định đến sự
thành công trong tương lai của công ty.
Về nhà xưởng : hiện nay công ty có hai nhà xưởng với hệ thống máy
móc thiết bị hiện đại, phục vụ yêu cầu phức tạp về động cơ điện của mọi đối
tượng khách hàng.Hiện tại công ty đang thực hiện dự án xây dựng nhà văn
phòng mới và nhà xưởng áy biến áp mở rộng, dự kiến sẽ hoàn thành trước
30/06/2008. Bên cạnh đó còn có hệ thống các phòng thí nghiệm với các thiết
bị tiên tiến, hiện đại của Cộng hoà Séc dùng để đánh giá toàn bộ tính năng
của sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
Về máy móc thiết bị: máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng để tăng
năng suất lao động, tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian gần đây công ty hết sức quan tâm tới hoạt động đầu tư
đổi mới, nâng cấp máy móc. Với việc đầu tư đúng hướng và kinh nghiệm tích
luỹ được qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, hiện nay công ty đã xây
dựng được một nhà máy sản xuất động cơ điện với quy mô lớn nhất tại Việt
Nam. Với hệ thống thiết bị công nghệ chế tạo động cơ điện rất đa dạng và
phong phú, cho phép thực hiện các công đoạn chế tạo từ gia công cơ khí, đúc
ép, lắp ráp đến kiểm tra chất lượng và hoàn thiện sản phẩm.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
22

Chuyên t t nghi p đề ố ệ
Hiện tại công ty có dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín sản xuất
máy biến áp phân phối với nhiều thiết bị tự động hoá được nhập khẩu từ các
nước tiên tiến.
Công ty có hai đây chuyền sản xuất máy điện quay tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, với các thiết bị tiên tiến như sau:
o Các thiết bị cắt dây lửa điện.
o Máy đúc nhôm Rôto áp lực cao.
o Máy ép song động.
o Hệ thống các máy và thiết bị cân bằng động.
o Thiết bị tẩm sấy chân không.
o Các máy gia công.
o …
Tính năng của một số thiết bị chuyên dùng:
 Thiết bị áp lực 350 tấn: cho phép phun kim loại để hình thành
các loại vỏ động cơ, các khung máy biến áp đảm bảo chất lượng
và mẫu mã.
 Thiết bị cân bằng động: các rôto của máy phát, động cơ điện hoạt
động với vân tốc quay lớn ( cỡ 4500 vòng/phút đến 6000
vòng/phút) yêu cầu cao về cân bằng động. Thiết bị này cho phép
cân bằng các rôto có chiều dài từ 70mm đến 500mm, trọng lượng
đến 4500kg.
 Hệ thống lò tấm sấy chân không: các bộ dây cao áp, hạ áp là bộ
phận không thể thiếu trong chế tạo động cơ điện, máy biến áp.Hệ
thống lò tẩm sấy chân không cho phép chúng đạt tiêu chuẩn về
độ bền, chất lượng cách điện.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
23
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
 Hệ thống thiết bị pha cắt tôn: máy pha cát tôn Silic để chế tạo

Rôto, các lõi dây Stato, máy cắt chéo tự động, máy gấp vỏ cách
sóng.
 Hệ thống sơn tĩnh điện, hệ thống hút chân không, hệ thống lọc
dầu, máy cuốn dây tự động cho các máy biến áp, động cơ điện và
hệ thống phòng thí nghiệm.
Các thiết bị này đều được kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch, được
công nhân ở trung tâm dịch vụ và trung tâm khuôn mẫu của Công ty sửa chữa
kịp thời khi phát hiện những sai hỏng. Nhờ vậy máy móc luôn được sử dụng
hiệu quả và hiệu quả máy móc kéo dài. Đối với một số thiết bị máy móc lớn
tuổi thọ lên tới trên 30 năm.
Bảng 1.7: Máy móc thiết bị sản xuất tại công ty
Đơn vị tính: chiếc
S.t.t Tên thiết bị Số lượng
01 Nhóm máy động lực 14
02 Nhóm máy tiện 46
03 Nhóm máy phay 9
04 Nhóm máy bào 8
05 Nhóm máy mài 8
06 Nhóm máy mài hai đá 10
07 Nhóm máy mài bavia 2
08 Nhóm máy doa 1
09 Nhóm máy khoan đứng 5
10 Khoan cần 7
11 Khoan bàn 17
12 Máy dập 10
13 Máy uốn 2
14 Máy cắt 3
15 Máy búa 2
16 Nhóm lò 7
17 Nhóm các thiết bị khác 18

18 Máy thử nghiệm và biến áp 7
19 Nhóm thiết bị nâng hạ 28
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
24
Chuyên t t nghi p đề ố ệ
20 Máy nghiền 2
(Nguồn: báo cáo Công ty TNHH NN MTV Chế tạo Điện cơ Hà Nội, tháng 1
năm 2008)

Bảng thống kê trên cho thấy hệ thống máy móc thiết bị tại công ty rất
đa dạng. Hệ thống máy móc như vậy là rất cần thiết với nhiệm vụ sản xuất tại
công ty. Chỉ với hệ thống máy móc thiết bị đó mới có thể hoàn thành nhiều
công đoạn phức tạp trong việc chế tạo động cơ điện.
Tuy nhiên trên thực tế bên cạnh các thiết bị máy móc mới hiện đại thì
công ty vẫn đang sử dụng một số thiết bị máy móc đã trích hết khấu hao.
Chúng là những thiết bị đã được sử dụng quá lâu, giờ trở thành lạc hậu và
hiệu quả đem lại không cao. Chính những máy móc này tạo nên sự thiếu đồng
bộ của toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị hiện có. Do đó công ty cần chú
trọng để đổi mới thay thế dần các máy móc thiết bị đó để cải thiện hơn chất
lượng của sản phẩm và công tác sản xuất, tạo nên sự đồng bộ nhịp nhàng
trong dây chuyền sản xuất. Đồng thời tiếp tục duy trì hoạt động bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị tại từng phân xưởng nhằm hạn chế bớt hỏng hóc,
giảm thiểu mức độ hao mòn để kéo dài tuổi thọ của thiết bị máy móc. Điều đó
giúp cho việc cải thiện chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn công ty được nâng cao.
1.3.Cơ hội và thách thức đặt ra cho Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội .
1.3.1.Cơ hội:
 Đầu tư trong nước tăng cao, nền kinh tế phát triển tạo nhiếu cơ
hội cho Công ty trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của

mình.
 Thương hiệu Chế tạo Diện cơ Hà Nội – CTAMAD ngày càng
được nhiều bạn hàng trong nước vầ quốc tế biết đến và lựa chọn.
L u Bích Ng c ư ọ L p KV16ớ
25

×