Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương việt nam, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.07 KB, 86 trang )

Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Chơng I 5
Lý luận chung về đầu t và thẩm định dự án đầu t 5
I-/ Đầu t và dự án đầu t 5
A-/ Đầu t 5
1-/ Khái niệm đầu t 5
2-/ Vai trò của hoạt động đầu t 5
3-/ Các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu t 6
B-/ Dự án đầu t 7
1-/ Khái niệm về dự án đầu t 7
2-/ Nội dung dự án đầu t: 8
II-/ Thẩm định dự án đầu t 9
1-/ Quản lý đầu t 9
2-/ Công tác thẩm định dự án đầu t 11
III-/ Nội dung thẩm định phơng diện tài chín các dự án đầu t 17
1-/ Xác định các yếu tố cơ sở để phân tích đánh giá dự án đầu t 17
2-/ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn đầu t và tiến độ bỏ
vốn: 20
3-/ Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn: 22
4-/ Kiểm tra việc tính toán giá trị và chi phí sản xuất 23
5-/ Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án: 24
6-/ Kinh tế, thẩm định các chỉ tiêu và hiệu quả đầu t: 25
Chơng II 31
Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t tại ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam
31
I-/ Vài nét khái quát về ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 31
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam 31
2-/ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 31
II-/ Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng


Việt Nam 35
1-/ Hoạt động đầu t của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 35
2-/ Tình hình thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trong những năm qua 37
III-/ Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.38
1-/ Tổng quan về dự án mạng thông tin di động toàn quốc 1998 - 2007 39
2-/ Nội dung thẩm định dự án: Mạng thông tin di động toàn quốc (GSM) tại Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam 42
2-/ Vốn lu động cho dự án 51
2-/ Nguồn vốn đầu t cho dự án 52
3-/ Các chi phí và giá thành 53
4-/ Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án 62
5-/ Tính toán một số chỉ tiêu của dự án 67
6-/ Điều kiện an toàn vốn vay và khả năng trả nợ của dự án 71
III-/ Kết luận - đánh giá chung về dự án và công tác thẩm định 72
1-/ Kết luận chung về dự án 72
2-/ Đánh giá nhận xét về công tác thẩm định ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNTVN).
72
Chơng III 73
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lợng công tác thẩm định khía cạnh tài chính các dự án đầu
t tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 73
I-/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng công tác thẩm định của Ngân hàng trong đầu t 73
1-/ Với vị trí là một ngân hàng thơng mại quốc doanh 74
2-/ Đảm bảo chất lợng công tác thẩm định nhằm đảm bảo an toàn vốn vay và nâng cao hiệu quả
đầu t 74
3-/ Quan điểm mới về thẩm định hiệu quả tài chính các dự án đầu t tại ngân hàng ngoại th-
ơng Việt Nam 74
II-/ Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chất lợng công tác thẩm định KHíA CạNH tài
chính dự án đầu t 75
1
1-/ Tạo lập đợc những căn cứ và đa ra các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV), hệ số hoàn vốn

nội bộ (IRR), phơng pháp phân tích độ nhậy trong công tác thẩm định khía cạnh tài chính dự
án đầu t 75
2-/ Bảo đảm khai thác xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ nhằm phục vụ tốt tính toán trong công
tác thẩm định 82
3-/ Tổ chức nâng cao, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định: 83
4-/ Cần điều chỉnh mức lãi suất thích hợp với điều kiện hiện nay 84
Kết luận 85
Tài liệu tham khảo 86
2
Lời nói đầu
Qua hơn 10 năm đổi mới với bao nhiêu trăn trở đáp ứng đòi
hỏi thực tiễn của đất nớc, bắt kịp xu hớng thời đại - Đảng và Nhà
nớc ta đã có đờng nối đổi mới đúng đắn, năng động và sáng tạo,
chuyển nền kinh tế nớc ta sang cơ chế thị trờng, từng bớc công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất n ớc, hoạt động đầu t cũng
không ngừng phát triển nhằm tham gia vào nhiều lĩnh vực ở mọi thành
phần kinh tế và đã góp phần không nhỏ vào quá trình chuyển đổi -
tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội.
Mỗi hoạt động đầu t đợc tiến hành với rất nhiều công việc có
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động
và sử dụng cho hoạt động đó thờng rất lớn. Do đó đầu t theo dự
án đợc các nhà kinh tế đánh giá là có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t chỉ thật sự mang lại hiệu quả khi dự
án đầu t đợc đa vào thẩm định chính xác ở mọi khía cạnh. Trong đó
thẩm định về khía cạnh tài chính là quan trọng nhất đối với nhà đầu
t - ngời bỏ vốn.
Vậy thẩm định nh thế nào ? bằng những phơng pháp nào ? và
dựa trên những tiêu thức nào là tốt nhất, hợp lý nhất, nhìn nhận
chính xác nhất hiệu quả của dự án đầu t lại là một vấn đề không

phải đơn giản. Bởi vậy, nghiên cứu thẩm định khía cạnh tài chính dự
án đầu t luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu t và chủ dự án
đầu t.
Trớc bối cảnh đó cùng với ý thức đợc tầm quan trọng của công
tác thẩm định dự án trong đầu t, tôi đã lựa chọn đề tài: Thẩm định
khía cạnh tài chính dự án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam,
nhằm nâng cao hiệu quả đầu t.
Nội dung của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo, bài viết gồm 3 chơng.
Chơng I - Lý luận chung về đầu t và thẩm định dự án đầu t.
Chơng II - Thực trạng công tác thẩm định khía cạnh tài chính dự
án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
3
Chơng III - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chất l ợng công
tác thẩm định khía cạnh tài chính các dự án đầu t tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam
Để hoàn thành bài viết này tôi đã nhận đ ợc nhiều ý kiến đóng
góp quý báu. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo. Xin chân thành
cảm ơn Phòng dự án Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và các cán bộ
Ngân hàng đã giúp tôi hoàn thiện nhiệm vụ của mình.
Với khả năng có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong đợc sự góp ý giúp đỡ của cơ quan và các thầy cô
giáo để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
4
Chơng I
Lý luận chung về đầu t và thẩm định
dự án đầu t.
I-/ Đầu t và dự án đầu t.
A-/ Đầu t.
1-/ Khái niệm đầu t.

Trong thời đại hiện nay thuật ngữ Đầu t đang đợc sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực về lý luận cũng nh thực tiễn, song thuật nhữ này cũng
có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau.
Đầu t là đem lại một khoản tiền của đã đợc tích luỹ để sử dụng vào
một việc nhất định nhằm thu lại các lợi ích có gái trị lớn hơn hay vì một
mục đích sinh lợi trong tơng lai.
Đầu t là những biện pháp cờng độ hoá quá trình tái sản xuất thông
qua việc tạo ra những tài sản cố định mới mở rộng hay hiện đại hóa những
tài sản hiện có nhằm thay thế đổi mới hoặc nâng cao chất lợng, trình độ
của các tài sản cố định đã đợc sử dụng trong tất cả các khu vực của nền
kinh tế.
Nh vậy, khái niệm vốn đầu t sẽ đợc hiểu là quá trình sử dụng vốn đầu
t nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
nói riêng.
Vốn đầu t là khoản tiền tích luỹ của xã hội từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và số tiền có thể huy động đợc từ
các nguồn khác nhau nh liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nớc ngoài đ-
ợc sử dụng cho hoạt động đầu t.
Với quan niệm nh đã trình bày ở trên, vốn đầu t đợc hiểu nh là phơng
tiện và có khả năng sinh lợi tại mọi thời điểm và mọi nơi. Quan niệm này
cần đợc coi là chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình thẩm dịch, phân tích,
đánh giá dự án.
2-/ Vai trò của hoạt động đầu t.
Ngày nay đầu t càng chứng tỏ đợc sức mạnh của nó trong nền kinh tế
quốc dân. Đầu t giữ một vị trí quan trọng:
+ Đầu t là một hoạt động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế nhằm
thoa mãn nhu cầu vật chất tinh thần cua nhân dân.
5
+ Đầu t sẽ tạo ra và đổi mới cơ cấu kinh tế, hình thành nên các ngành

sản xuất mới, làm tiền đề cho việc chuyên môn hoá và phân công lao động
xã hội.
+ Đầu t tạo ra hoặc đa vò áp dụng công nghệ mới tăng năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
+ Đầu t nhằm phát trển sản xuất và phát triển các cơ sở phục vụ cho
các nhu cầu văn hoá,tinh thần, nâng cao chất lợng sống và tiến bộ xã hội.
3-/ Các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu t.
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm đầu tchúng ta đi sâu phân tích
các đặc điểm cơ bản của hoạt động này, làm rõ sự khác biệt của hoạt động
đầu t với các hoạt động khác, đồng thời cũng thấy rõ yêu cầu và nội dung
đối với công tác thẩm định dự án.
Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn:Để thực hiện đầu t trớc hết cần
có vốn. Số vốn chi phí cho một công cuộc đầu t khá lớn và đợc hiểu nh là
các nguồn sinh lợi. Vì vậy, các quyết định đầu t thờng đợc xem xét từ ph-
ơng diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao nhiêu ). Trên thực tế hoat động
đầu t, các quyết định chi tiêu thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân
sách (Nhà nớc, địa phơng, cá nhân) và luôn đợc xem xét từ những khía
cạnh tài chính nêu trên. Nhiều dự án có thể khả thi ở các phơng diện khác
(kinh tế, xã hội) nhng không khả thi về phơng diện tài chính và vì thế cũng
không thể thực hiện trên thực tế.
Hoạt động đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài: Thời gian kể từ khi
bắt đầu một hoạt động đầu t, cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu
t đó phát huy tác dụng và đem lại lợi ích kinh tế xã hội phải kéo dài trong
nhiều năm. Đây là đặc điểm có ảnh hởng rất cơ bản đến hoạt động đầu t.
Do tính lâu dài nên với mọi sự túc liệu đều là dự tính chịu một xác suất
biến đổi nhất đinịh do nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong những
vấn đề cần phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá trình
thẩm định dự án.
Hoạt động đầu t là hoạt động luôn có sự cân nhắc giữa lợi ích trớc
mắt và lợi trong tơng lai: đầu t về một phơng diện nào đó là sự hy sinh lợi

ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích tơng lai. Nhà đầu t mong muốn và chấp
nhận đầu t trong điều kiện lợi ích thu đợc trong tơng lai lớn hơn lợi ích
hiện nay họ tạm thời phải hi sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu t vào
nơi khác). Vì vậy luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi
ích tơng lai. Hoạt động đầu t là hoạt động mang nặng rủi ro. Từ các đặc
điểm trên đã cho thấy hoạt động đầu t là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro,
bất trắc. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và thời gian thực hiện dài không
6
cho phép nhà đầu t lờng hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện đầu t so với dự tính. Nhận thức đợc điều này, nhà đầu t cũng có
những cách thức, biện pháp ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng xảy ra rủi
là ít nhất.
Những đặc điểm này đặt ra cho ngời phân tích đánh giá đầu t chẳng
những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp,
cách thức đo lờng, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn
và ra quyết định đầu t một cách có căn cứ.
Nh vậy để đảm bảo cho mọi hoạt động đầu t là khả thi, đạt mục tiêu
mong và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thì trớc khi bỏ vốn cần phải có sự
chuẩn bị kỹ lỡng bằng việc nghiên cứu, soạn thảo dự án đầu t.
B-/ Dự án đầu t.
1-/ Khái niệm về dự án đầu t.
Mỗi hoạt động đầu t đợc tiến hành với rất nhiều công việc có những
đặc điểm kinh tế đa dạng. Nguồn lực cần huy động thờng rất lớn. Thời
gian thực hiện và kết thúc đầu t, nhất là việc thu hồi đầu t vốn đã bỏ ra,
hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Vì
vậy cần phải đầu t theo dự án. Có thể xem xét dự án đầu t dới nhiều góc độ
khác nhau:
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày
một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
để đạt đợc những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong t-

ơng lai.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
vốn, vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh phát triển kinh
tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t vào túi họ. Nó là một hoạt
động kinh tế riêng biệt, là khâu đầu tiên trong công tác kế hoạch hoá nền
kinh tế nói chung.
Về mặt nội dung: dự án đầu t là một hợp các hoạt động có liện quan
đến nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Nh vậy dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự
7
tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chát lợng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
2-/ Nội dung dự án đầu t:
* Mục tiêu của dự án: Đó là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực
hiện dự án mang lại hoặc là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực
hiện dự án. Mục tiêu trực tiếp phải đợc lợng hóa bằng con số cụ thể và
không đợc đối lập với mục tiêu phát triển.
* Các kết quả của dự án: Đó là những kết quả cụ thể, có định hớng,
dợc tạo ra từ những hoạt động khác nhau của dự án. Thực hiện đợc các kết
quả sẽ gopa phần thực hiện đợc các mục tiêu trực tiếp của dự án.
* Các hoạt động của dự án:
Đó là những nhiệm vụ hoặc hành động (các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật cụ thể) đợc thực hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định.
Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách

nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của
dự án.
* Các nguồn lực của dự án (biểu hiện cụ thể của vốn đầu t): Đó là
cac nguồn về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt
động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu t cần thiết cho dự án.
Mối quan hệ giữa các thành phần của dự án đợc thể hiện theo sơ đồ sau:

Trên thực tế, để đánh giá tính khả thi của dự án ngời ta thờng xem xét
trên một số phơng diện chủ yếu sau. Các điều kiện pháp lý, các yếu tố công
nghệ, kỹ thuật, các yếu tố kinh tế, tài chính, các yếu tố tổ chc, thực hiện.
Nội dung của dự án đầu t dợc nêu trong thông t số 09 BKH/VPTĐ
ngày 21/9/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu t xin tóm tắt nh sau:
- Chủ đầu t:
+ Chức vụ.
+ Số điện thoại và địa chỉ liên lạc.
- Những căn cứ (xuất xứ và căn cứ pháp lý, nguồn gốc tài liệu sử
dụng, phân tích các kết quả điều tra cơ bản và tự nhiên, tài nguyên kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển, ).
8
Mục tiêu
phát triển
Các nguồn
lực
Các hoạt
động
Các kết quả Mục tiêu tr
ớc mắt
- Lựa chọn hình thức đầu t, công suất (đầu t sâu, mở tông, đầu t
mới, ).

- Chơng trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng (nhu cầu đầu vào cho
dự án và các giải pháp đảm bảo).
- Các phơng án về khu vực địa điểm cụ thể (hoặc tuyến công trình).
- Phần công nghệ kỹ thuật của dự án: cần xác định rõ công nghệ phù
hợp với dự án nguồn cung cấp công nghệ và giá thành toàn bộ công nghệ).
Đánh giá tác động của môi trờng và giải pháp xử lý (phù hợp với yêu
cầu của Luật môi trờng và Thông t hớng dẫn của Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trờng).
- Phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp.
- Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động.
- Phân tích tài chính, kinh tế- xã hội của sự án.
- Tài chính (xác định tổng vốn đầu t, các biểu tính toán vốn đầu t.
- Phân tích kinh tế- xã hội (giá trị sản phẩm và dịch vụ gia tăng, việc
làm và thu nhập cho ngời lao động gia tăng, đóng góp ngân sách, các lợi
ích về mặt xã hội )
- Tổ chức thực hiện- kết luận- kiến nghị các chính sách và chế độ u đãi.
Quá trình nghiên cứu, soạn thảo một dự án đầu t đợc thực hiện theo
từng giai đoạn rất cẩn thận nhng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót.
Do đó, chúng ta cần phải có một qui tính thẩm định các dự án nhằm phát
hiện và sửa chữa những sai sót, đồng thời bổ xung các biện pháp để đảm
bảo tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án.
II-/ Thẩm định dự án đầu t.
1-/ Quản lý đầu t.
1.1-/ Tình hình quản lý đầu t ở n ớc ta hiện nay.
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế thị trờng với sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Trong thời gian qua qui mô và tốc độ đầu t đã tăng lên nhanh
chóng, công tác quản lý đầu t trở thành một nhiệm vụ quan trọng của nhà
nớc. Để hoạt động đầu t đạt đợc hiệu quả cao thì nhà nớc cần phải quản lý
chặt chẽ tất cả các khâu trong quá trình đầu t.

Vì vậy kiên tục trong một thời gian ngắn (1993 - 1999) Chính phủ đã
ban hành nhiều văn bản quan trọng trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu t
và xây dựng cũng nh sửa đổi thay thế các văn bản này cho phù hợp với tình
9
hình thực tế: Nghị định 385- HĐBT ngày 7/11/1993 của HĐBT nay là
Chính phủ. Nghị định 177/CP ngày 20/11/1997 của Chính phủ
Văn bản gần đây nhất là nghị định số 42CP. Ngày 16/7/1999 về việc
ban hành Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng và Nghị định số 92/CP ngày
23/8/2000, qui định về một số sửa đổi và bổ xung. Điều lệ quản lý đầu t và
xây dựng ban hành theo Nghị định 42 CP.
Sự ra đời các văn bản pháp lý này đã xác định rõ những yêu cầu và
nguyên tắc quản lý đầu t; thẩm quyền quyết định đầu t, cho phép đầu t và
cấp giấy phép đầu t. Đồng thời tạo lập một môi trờng pháp lý ổn định, đáp
ứng đợc những yêu cầu quản lý nhà nớc, quản lý đầu t và thuận lợi cho các
nhà đầu t.
Nh vậy, quản lý đầu t nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản là đảm
bảo cho hoạt động đầu t đợc thực hiện theo đúng mục tiêu chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, theo hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Mặt khác quản lý đầu t cũng góp phần to lớn vào việc huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t trong nớc cũng nh của nớc ngoài
đầu t tại Việt Nam, khai thác tốt mọi tiềm năng của đất nớc (lao động, tài
nguyên ) bảo vệ môi trờng sinh thái và chống mọi hành vi tham ô, lãng
phí trong hoạt động đầu t.
Hiện nay, nớc ta đang thực hiện quản lý đầu t theo nghuyên tắc nhà n-
ớc thống nhất quản lý đầu t đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục
tiêu chiến lợc kinh tế xã hội, qui hoạch và kế hoạch phát triển của ngành ,
vùng lãnh thổ, lựa chọn công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái và các khía
cạnh khác của dự án. Đối với các dự án đầu t có sử dụng vốn ngân sách

nhà nớc còn quản lý về các mặt thơng mại, tài chính và hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án.
Những cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nớc về đầu t ở nớc ta hiện
nay gồm có: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nơc Việt
Nam cùng các Bộ quản lý ngành khác có liên quanvà Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Theo qui định nêu tại nghị định số
42/CP . Thẩm quyền quyết định đầu t và cấp giấy phép đầu t cũng đợc tuân
theo nghị định này và phân loại theo nguồn vốn và nhóm dự án.
1.2-/ Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu t .
Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu t đợc coi là khâu then chốt trong việc
quản lý đầu t, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu t.
Thẩm định dự án đợc tiến hành trong các giai đoạn hình thành dự án, nó đ-
10
ợc xem nh một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để các cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền ra quyết định đầu t.
- Công tác lập và trình duyệt dự án: đợc qui dịnh theo nghị định
42/CP, ngày 16 tháng 7 năm 1999 của chính phủ. Nghị định này qui định:
+Chủ đầu t có trách nhiệm lập nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi để trình trực tiếp ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xét duyệt.
+ Trong nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, chủ đầu t có
quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của nhà nớc chỉ dẫn các vấn đề liên
quan đến dự án.
- Công tác thẩm định dự án.
Tuỳ theo mục tiêu của từng dự án mà có phơng pháp thẩm định cụ thể:
+ Đối các dự án nhằm thu lợi nhuận, công tác thẩm định kiểm tra
sinh lời về mặt tài chính của dự án.
- Đối với các dự án nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
thì công tác thẩm định tiến hành đánh giá những tác động cụ thể của dự án
đến chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Theo qui định của nhà nớc tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi

thành phần kinh tế đều phải thẩm định để có quyết định đầu t đúng đắn.
- Phê duyệt quyết định đầu t.
Sau khi có báo cáo quyết định thẩm định, các cấp có thẩm quyền qui
định tại văn bản nói trên xem xét ra quyết định đầu t.
2-/ Công tác thẩm định dự án đầu t.
2.1-/ Khái niệm thẩm định dự án:
Hoạt động đầu t đã đóng một vai trò không nhỏ vào việc xây dựng và
phát triển ổn định kinh tế xã hội. Để phát huy đợc mặt tích cực của các dự
án đầu t và hạn chế đợc những mặt tiêu cực của nó thì khi chấp thuận việc
thực hiện một dự án, ngời ta thờng phân tích, đánh giá, xem xét dự án về
các mặt tài chính, kinh tế xã hội Để có đợc một quyết định đúng đắn khi
đa dự án vào thực hiện. Những hoạt động xem xét, đánh giá dự án nhằm
những mục tiêu nói trên đợc gọi là thẩm định dự án.
Vậy: thẩm định đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
có khoa học toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả
thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
11
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã
tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút ra
từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc
ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
2.2-/ Sự cần thiết phải thẩm định đầu t .
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích một loạt các vấn đề
có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trờng,
công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt
đời hoạt động về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp kinh tế của dự
án vào sự tăng trởng của nền kinh tế
Đồng thời thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản
lý vĩ mô của nhà nớc đối với các hoạt động đầu t. Nhà nớc với chức năng

công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t.
Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều
phải đóng góp vào lợi ích chung của đấtt nớc. Bởi vậy, trơc khi ra quyết
định đầu t, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cần biết xem dự án có
góp phần đạt đợc mục tiêu của quốc gia hay không?
Sở dĩ cần phải qua các khâu trong thẩm định dự án vì trên thực tế cho
thấy rằng: Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu
cũng vẫn mang tính chủ quan của ngời soạn thảo. Ngời soạn thảo thờng
đứng trên góc độ hẹp để hìn nhận các vấn đề của dự án. Còn các nhà thẩm
định thờng có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát
từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích
kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có
thể mâu thuẫn nhau, không lôgic, thậm chí có thể có nhữg câu văn, những
chứ dùng sơ hở gây ra tanh cãi hoặc tranh chấp giữa các đối tác tham gia
đầu t. Công tác thẩm định dự án sẽ phát hện và sửa chữa đợc những sai sót
đó.
Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận không thể thiếu
của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
2.3-/ Vai trò của công tác thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án có một vai trò quan trọng trong quá trình
đầu t theo dự án. Nó đem lại ý nghĩa to lớn đối với chủ đầu t, đối với nhà
nớc và cả đối với các nhà tài trợ.
Đối với chủ đầu t thì việc thẩm định dự án nh là một quá trình kiểm
tra, đánh giá lại toàn bộ các phơng diện của dự án dới một cái nhìn và
12
quan điểm khách quan hơn. Dới cách nhìn này, một dự án đầu t sẽ bị loại
bỏ nếu nó không thực sự đem lại lợi ích cho chủ đầu t và giúp cho chủ đầu
t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất.
Đối với nhà nớc thì việc thẩm định dự án sẽ xác định đợc phần lợi ích

mà dự án đóng góp cho xã hội và phần chi phí mà xã hội phải bỏ ra để
xem xét khả năng sinh lợi của dự án trên phơng diện toàn xã hội. Từ đó
loại bỏ những dự án không có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội hay đạt hiệu
quả thấp.
Còn đối với các nhà tài trợ thì việc thẩm định dự án mang lại cho họ
những thông tin về tính khả thi của dự án và các mặt của dự án mà họ quan
tâm. Để từ đó có quyết định chính xác có nên tài trợ hay không.
Nh vậy thẩm định dự án nhằm tránh thực hiện đầu t các dự án không
có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu t có lợi.
2.4-/ Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác thẩm định dự án.
a. Nhiệm vụ:
+ Xem xét, phân tích, đánh giá dự án.
+ Lựa chọn kiến nghị phơng án và điều kiện thực hiện.
b. Yêu cầu:
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn, thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm các dự án đầu t thuộc
nguồn vốn nhà nớc nh: vốn ngân sách, vốn tín dụng u đãi Và các dự án
đầu t không sử dụng vốn nhà nớc). Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm
định với các dự án này cũng khác nhau. Theo nghị định 42CP ngày 16-7-
1999 của thủ tớng chính phủ, tất cả cá dự án đầu t có xây dựng thuộc mọi
thành phần kinh tế đều phải thẩm định về qui hoạch xây dựng, các phơng
án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trờng sinh
thái phòng chống cháy nổ và các khía cạnh khác của dự án. Đối với các dự
án đầu t sử dụng vốn nhà nớc còn đợc thẩm định về phơng diện tài chính
và hiệu quả kinh tế của dự án. Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn ODA
phải phù hợp với qui định của nhà nớc và thông lệ quốc tế.
2.5-/ Các b ớc thẩm định dự án đầu t .
Giai đoạn thẩm định dự án bao gồm một loạt khâu thẩm định và
quyết định, đa đến kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Xét trên cơ sở
lôgic, toàn bộ qui trình này sẽ đợc chia làm các bớc sau đây.

Các bớc và yêu cầu cụ thể thẩm định trong quá trình ra quyết định
đầu t.
13
a. Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT).
Nghiên cứu khả thi là đi vào nghiên cứu một cách sâu hơn chi tiết hơn
các khía cạnh của cơ hội đầu t đã lựa chọn nhằm khẳng định lại cơ hội đầu
t đã lựa chọn có tính khả thi hay không. Việc thẩm định kết quả NCTKT là
bớc thẩm định để phê duyệt NCTKT và ra quyết định triển khai NC khả
thi. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà có tổ chức công tác thẩm định thích
hợp. Đối với dự án lớn phức tạp (các dự án có vốn đầu t lớn, có liên quan
đến nhiều ngành, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ an ninh,
quốc phòng ) cần phải tiến hành thẩm định toàn diện, kỹ lỡng trớc khi
tiến hành triển khai tiếp bớc NCKT.
Đối với các dự án thông thờng, bớc này đợ xem xét trên một số mặt
cơ bản về chủ trơng và các thông số chính của dự án. Nếu theo các vấn đề
này cho thấy các dáu hiệu khả quan thì có thể thông qua để triển khai bớc
tiếp theo.
Yêu cầu đối với thẩm định báo cáo NCTKT.
Thẩm định báo cáo NCTKT là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển
vọng chung của dự án. Để thực hiện giai đoạn này, điều quan trọng là phải
nhận thức đợc rằngmục đích của việc NCTKT này là để có đợc những ớc
tính phản ánh giá trị của cá biến số mà chúng sẽ cho thấy trớc dự án có đủ
hấp dẫn hay đủ tin cậy không, trên cơ sở đó, hoặc đình chỉ công việc hoặc
tiến hành nghiên cứu chi tiết hơn.
Trong quá trình thẩm định, đặc biệt trong giai đoạn NCTKT, các tính
toán đợc thực hiện trên cơ sở trị số trung bình của các biến số mà chúng
chỉ đợc biết với mức độ không chắc chắn lắm. Vì vậy, trong phân tích tiền
khả thi, để tránh việc chấp thuận những dự án dựa trên những ớc tính lạc
quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng những ớc tính chênh lệch
về hớng làm giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng cao mức ớc tính

về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định nh vậy,
thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi đợc thẩm định kỹ hơn,
chính xác hơn trong giai đoạn NCKT.
Trong khi tiến hành NCTKT, có thể phải sử dụng nghiên cứu chuyên
đề nếu thấy cần thiết. Nghiên cứu chuyên đề bao gồm việc phân tích các
tài liệu nghiên cứu đã có trớc đây về các vấn đề đang nghiên cứu, thu nhập
thêm các thông tin có liên quan đến công việc thẩm định dự án. Phần lớn
các vấn đề kỹ thuật và thị trờng đều xảy ra với các chủ đầu t khác và đã đ-
ợc giải quyết do đó, chúng ta có thể thu nhập đợc nhiều loại thông tin một
cách nhanh chóng và ít tốn kém nếu nh các nguồn thông tin hiện có đợc sử
dụng một cách hiệu quả nhất.
14
b. Đối với thẩm định báo cáo NCKT.
Sau khi đã hoàn tất xong các khâu phân tích trong giai đoạn nghiên
cứu tiền khả thi, chúng ta nghiên cứu dự án để xem xét xem liệu có triển
vọng đáp ứng đợc các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế xã hội cho các khoản
đầu t hay không. Giai doạn NCKT của dự án là nhằm tăng cờng mức độ
chính xác của việc tính toán các yếu tố chủ yếu. Nếu nh dự án cho thấy nó
có triển vọng thành công, chúng ta càng cần phân tích độ nhậy của dự án
đối với các biến số chủ yếu có vai trò quyết định kết quả dự án để xác định
mức độ chắc chắn của dự án.
Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà quyết định quan trọng nhất
phải đợc xác định, đó là có nên chấp thuận dự án không. Thẩm định cần
phải chỉ ra rằng đó là một dự án khả thi hay không khả thi.
2.6-/ Ph ơng pháp thẩm định dự án đầu t .
Để đảm bảo dự án đầu t đợc thẩm định một cách khoa học và toàn
diện kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin
đáng tin cậy. Công việc của ngời làm công tác thẩm định dự án không phải
là làm lại toàn bộ công việc của ngời lập dự án mà đi sâu tìm hiểu những
nhợc điểm, tồn tại của dự án để có ý kiến về việc có nên cấp giấy phép đầu

t hoặc bỏ vốn đầu t cho dự án hay không. Hiện nay có ba phơng pháp thẩm
định thờng đợc sử dụng.
a. Phơng pháp so sánh.
Về thực chất, phơng pháp so sánh là phơng pháp phổ biến và đơn
giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án đợc so sánh với các
dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phơng pháp này
giúp cho việc đánh giá tính hựop lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ
đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đa ra quyết định đầu t đ-
ợc xác định. Phơng pháp so sánh đợc tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà
nớc qui định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, sản xuất đầu t.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu nhân
công, tiền lơng, chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế -
kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
15
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t (ở mức trung bình tiên tiến).
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hớng
dẫn, chỉ đạo của nhà nớc, của ngành đói doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu trong trờng hợp có dự án và cha có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp so sánh thì các chỉ tiêu dùng để so
sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp tránh khuynh hớng so sánh máy móc cứng nhắc.
b. Phơng pháp thẩm định theo trình tự.
Theo phơng pháp này, việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trớc làm tiền đề
cho kết luận sau.

- Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần
thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay cha hợp lý
cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái
quát dự án, hiểu rõ qui mô tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát
các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề
cần phải bãi bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ xung hoặc sửa đổi. Chỉ
khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới đợc
phát hiện.
- Thẩm định chi tiết: Đợc tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc
thẩm định này đợc tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định
các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội
của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đa ra những ý kiến đánh gióa đồng ý
hay cần phải sửa đổi thêm hoặc thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên mức độ tập
trung cho những nội dung cơ bảncó thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và
tình hình cụ thể của dự án.
Trong bớc thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trớc có thể là
điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị
bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các
chỉ tiêu tiếp theo.
c. Phơng pháp thẩm định dự án đợc dựa trên việc phân tích độ
nhạy cảm của dự án.
Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tơng lai đối với dự án, nh vợt chi phí đầu t, sản lợng đạt
thấp, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay
đổi về chính sách thuế theo hớng bất lợi Khảo sát tác động của những
yếu tố đó đến hiệu quả đầu t và khả năng hoà vốn của dự án.
16
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thờng chọn từ 10%
đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến
hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả

trong trờng hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án
vững chắc có độ an toàn cao. Trong trờng hợp ngợc lại, cần phải xem lại
khả năng phát sinh bất trắc để đề suất các biện pháp hữu hiệu để khắc phục
hay hạn chế.
Dùng phơng pháp này sẽ có hiệu quả cao hơn mức bình thờng nhng
sẽ gặp không ít rủi ro và các điều kiện khách quan khác.
2.7-/ Các nội dung cần xem xét khi thẩm định dự án.
Một dự án đầu t có thể xem xét theo nhiều phơng diện khác nhau.
Nhng chủ yếu đợc xem xét ở bốn nội dung chính.
a. Phân tích tài chính: Các dự án đợc đánh giá trên cơ sở giá cả tài
chính nh thực có trên thị trờng.
b. Phân tích kinh tế: Các dự án đợc xem xét trên cơ sở sử dụng các
giá cả đã đợc điều chỉnh trong điều kiện biến dạng của thị trờng để chúng
phản ánh chi phí tài nguyên hay lợi ích kinh tế thực sự đối với một quốc
gia.
c. Phân tích phân phối: Các dự án đợc nhìn nhận trên quan điểm
phân phối lợi ích kinh tế cho các đối tợng chịu tác động trực tiếp hay gián
tiếp của dự án này.
d. Phân tích xã hội: Phân tích ảnh hởng của các sản phẩm do dự án
tạo ra đến xã hội trên quan điểm các chuẩn mực mà xã hội qui định. Đồng
thời cũng có các quan điểm xem xét khác nh của tổ chức tập thể hay cá
nhân, nhà nớc hay chủ đầu t, tổng vốn hay cổ phần.
Việc đánh giá dự án theo các quan điểm khác nhau là rất quan trọng
bởi vì trong nhiều trờng hợp không có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí
giữa các quan điểm đối với một dự án. Vì vậy, phân tích, đánh giá dự án từ
nhiều quan điểm khác nhau cho phép nhìn nhận một cách toàn diện và có
các quyết định đúng đắn trong việc tham gia thực hiện dự án.
Tuy nhiên đứng trên góc độ là một ngân hàng thơng mại thì công tác
thẩm định chủ yếu là xem xét về phơng diện tài chính của dự án. Khi xem
xét về phơng diện này sẽ xác định đợc mối tơng quan giữa thu nhập và chi

phí khả năng chi trả và thanh toán các khoản nợ cũng nh sự tăng trởng về
tài chính từ các hoạt động của dự án.
III-/ Nội dung thẩm định phơng diện tài chín các dự án đầu t.
1-/ Xác định các yếu tố cơ sở để phân tích đánh giá dự án đầu t.
17
1.1-/ Lập kế hoạch đầu t .
Trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật,tổ chức, các kết quả nghiên cứu thị
trờng tiến hành lập kế hoạch đầu t là danh mục các khoản chi phí când
thiết cho việc thực hiện dự án khi bắt đầu đi vào hoạt động. Các khoản chi
tiêu trong kế hoạch đầu t cần đợc chi tiết hoá phù hợp với yêu cầu phân
tích và đánh giá tài chính của dự án. Kế hoạch đầu t là cơ sở cho việc triển
khai trên thực tế đồng thời là điều kiện đảm bảo hiệu quả của dự án. Kế
hoạch đầu t thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính mà trớc
hết là các khoản chi phí tài chính của dự án.
1.2-/ Lập kế hoạch hoạt động.
Kế hoạch hoạt động của dự án phản ánh một số nội dung sau;
* Mức huy động công suất (năng lực phục vụ hàng năm). Mức huy
động công suất phụ thuộc vào cá yếu tố:
- Đặc điểm công nghệ, thiết bị (các yếu tố về kỹ thuật)
- Tình hình tổ chức, quản lý vận hành.
- Thị trờng, nhu cầu phục vụ; đặc điểm về thời vụ.
Nói chung mức huy động công suất tăng dần và có thể đạt đợc sự ổn
định sau một thời gian nhất định.
* Kế hoạch sản xuất, khai thác, cung ứng dịch vụ: Sản lợng số l-
ợng, chủng loại sản phẩm, dịch vụ tại mỗi thời điểm hoạt động. Tuỳ thuộc
vào tình hình nhu cầu, thị trờng, điều kiện tiêu thụ quyết định kế hoạch sản
xuất, khai thác cụ thể.
* Kế hoạch phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này cần đợc
xác định rõ các yếu tố sau: lợng tiêu thụ, nơi và thời gian tiêu thụ cũng nh
mức giá cả tơng ứng. Đặc biệt cần xác định mức tồn kho cần thiết (bảo

hiểm, dự trữ chiến lợc) đối với từng loại sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có liên quan mật thiết với việc
xác định nhu cầu vốn lu động và các kế hoạch khác nh vận tải, cung ứng
vật t, vật liệu,
1.3-/ Kế hoạch khấu hao và xử lý các khoản thu hồi.
Về nguyên tắc, mọi khoản chi phí đầu t cho dự án cần đợc thu hồi để
hoàn vốn. Tuy nhiên, mỗi khoản chi phí có cách thức thu hồi riêng. Các
chi phí tạo ra tài sản cố định của dự án đợc thu hồi dới hình thức khấu hao,
tức là khoản tiền khấu trừ hàng năm theo mức độ sử dụng (hao mòn) của
tài sản.
18
Khâu hao trong kế toán đợc xem nh một khoản chi phí cho các tài sản
đã tạo ra trớc đây bằng các khoản đầu t vì vậy trên thực tế nó còn mang ý
nghĩa nh một khoản thu trong nội bộ dự án để bù đắp cho các chi phí trớc
đây đã bỏ ra. Vì vậy khấu hao không đợc coi là một khoản của dòng tiền
ra.
Tuy nhiên khấu hao là một khoản chi xác định thu nhập của dự án.
Các khoản thuế thu nhập đợc tính trên thu nhập sau khi đã trừ đi khấu hao.
Trong phân tích đánh giá tài chính dự án thờng chia tài sản khấu hao thành
các loại sau:
- Nhà xởng, vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị (trong đó tách biệt từng nhóm riêng nh: thiết bị
công nghệ, thiết bị phụ trợ, thiết bị vận tải và các thiết bị khác).
Khấu hao là một tác nghiệp tài chính nhậy cảm và có ảnh hởng nhiều
đến tình trạng tài chính của dự án. Trong trờng hợp sử dụng vốn vay thì
khấu hao là nguồn chủ yếu để trả nợ, vì vậy việc khấu hao nhanh hay chậm
(tỷ lệ khấu hao cao hay thấp) có ảnh hởng quyết định đến tình trạng tài
chính nói chung và khả năng trả nựo của dự án.
1.4-/ Vốn l u động của dự án.
Vốn lu động của dự án là khoản tiền cần thiết hàng năm để chi phí th-

ờng xuyên đẩm bảo cho hoạt động kinh doanh của dự án đợc thuận lợi.
Vốn lu động bao gồm các khoản chủ yếu sau: tiền mặt, hàng tồn kho (kể
cả dự tữ sản xuất dở dang cũng nh thành phẩm), chênh lệch giữa khoản
phải thu và khoản phải trả.
a. Tiền mặt: Nhu cầu tiền mặt có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ
thuộc vào tình hình phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động (trả nợ giao
dịch thanh toán ). Sự thay đổi nhu cầu tiền mặt có thể xảy ra ngay cả khi
các khoản doanh thu, khoản mua tài khoản thu, tài khoản nợ không có sự
thay đổi.
Nhu cầu tiền mặt phụ thuộc vào các khoản chi phí thờng xuyên (chi
phí vận hành). Qua đó sẽ xác định đợc sự biến đổi của dòng tiền.
b. Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ lợng nguyên vật liệu bán thành
phẩm và thành phẩm trong kho. Sự thay đổi lợng này dẫn tới các chi phí t-
ơng ứng sẽ có sự thay đổi và do đó làm thay đổi tài khoản thu hoặc tài
khoản nợ trong bảng báo cáo tài chính của dự án.
1.5-/ Kế hoạch trả nợ.
Song song với các kế hoạch trên thì kế hoạch trả nợ của các dự án
cũng khá đợc coi trọng. Nó khá nhậy cảm với tình trạng tài chính của dự
19
án, đặc biệt là khả năng cân đối nợ. Kế hoạch này đợc xây dựng trên cơ sở
kế hoạch vay nợ và các điều kiện tài trợ của từng nguồn vay. Tuy nhiên,
trong giai đoạn lập dự án nhiều điều kiện vay, trả cụ thể cha đợc khẳng
định mà chủ yếu dựa vào các điều kiện thông lệ của những nguồn dự định
vay. Vì vậy kế hoạch trả nợ thờng là những dự tính mang tính chủ quan.
Ngợc lại, kế hoạch trả nợ cũng cho thấy điều kiện tài chính cần phải
đảm bảo để dự án khả thi. Những dự tính trớc trong kế hoạch trả nợ cho phép
chủ đầu t xem xét các nguồn tài trợ thích hợp hoặc điều kiện cần phải đạt đợc
khi đàm phán hợp đồng vay cụ thể nhà tài trợ (ngân hàng, quỹ, ) áp dụng
đối với khoản vay, trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Định kỳ thanh toán (thời gian án hạn, thời gian trả nợ, thời gian của

một kỳ thanh toán).
- Cách thức trả nợ gốc (thời gian án hạn, thời gian trả nợ, thời gian
của một kỳ thanh toán).
Nh vậy thời gian trả nợ dài sẽ có lợi cho ngời vay vốn số kỳ trả nợ
càng nhiều thì tổng số tiền trả lãi càng ít và nếu phơng án trả nợ phù hợp
với khả năng của nguồn trả nợ thỉ rất thuận lợi cho dự án.
Sau khi xem xét các yếu tố cơ sở để phân tích đánh giá về mặt tài
chính của dự án. Ta thấy rằng phân tích tài chính luôn là điểm trọng yếu
nhất của quá trình thẩm định đánh giá dự án đầu t, nó đề cập đến việc đánh
giá tính khả thi của dự án từ góc độ hiệu quả tài chính. Tuy các khía cạnh
khác trong quá trình thẩm định dự án là rất cần thiết nhng phân tích tài
chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho phép ta có cái nhìn bao quát,
tổng thể về hoạt động và kết quả của dự án trong tơng lai. Đây là giai đoạn
mà các nhà thẩm định phải xem xét công phu, kỹ lỡng nhằm hạn chế
những sai sót ít nhất. Sau đây ta đi xem xét từng nội dung chính cụ thể của
quá trình thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
2-/ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn
đầu t và tiến độ bỏ vốn:
Vốn đầu t cho dự án về cơ bản đợc chia ra làm hai loại vốn cố định và
vốn lu động
2.1-/ Vốn cố định gồm có 3 bộ phận cơ bản:
a. Vốn đầu t xây lắp: Vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở
khối lợng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp (Suất vốn đầu t).
Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý
của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn đầu t đợc áp dụng so với kinh
nghiệm đúc kết các dự án khác hoặc loại công tác xây lắp tơng tự.
20
b. Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào những danh mục thiết bị, kiểm tra
giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử theo các quy định của
Nhà nớc căn cứ vào danh mục các thiết bị. Đối với loại thiết bị có kèm

theo chuyển giao công nghệ: mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo, tiền thuê
chuyên gia lắp đặt vận hành. Cần phân biệt giữa chi phí đầu t thiết bị bao
gồm cả chi phí đầu t thiết bị khác chi phí lắp đặt thiết bị các chi phí đầu t
chung của dự án phân bổ cho phần đầu t thiết bị. Chỉ tiêu này có ý nghĩa:
dùng để xác định đúng đắn mức vốn khấu hao thiết bị trong chi phí sản
xuất.
c. Vốn kiến thiết cơ bản khác: đợc biết nh chi phí đền bù hoa màu,
nhà cửa, đất đai, chi phí di chuyển các nghĩa trang để giải phóng mặt bằng,
chi phí san lắp mặt bằng, xây dựng lán trại cho công nhân, chi phí khảo sát
thiết kế Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán, kiểm tra theo các
qui định hiện hành của Nhà nớc.
Ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên thực tế cần kiểm tra một số
nội dung sau:
- Chi phí thành lập: gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần
thiết không phải là các tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu
(đối với các dự án du lịch dịch vụ). Ngời ta thờng thu hồi chi phí này thông qua
việc khấu hao chi phí này trong một số năm hoạt động của dự án.
- Chi phí trả lãi vay Ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án
đầu t xây dựng mới và chủ dự án không có nguồn trang trải thờng đợc tính
luôn là chi phí đầu t để khi dự án đầu t đi vào sản xuất mới hoàn trả.
2.2-/ Vốn l u động
Đóng góp một vai trò lớn đối với sự thành công của dự án. Trớc đây
cha đợc các chủ dự án quan tâm nhiều nên khi dự án đi vào hoạt động đã
thiếu vốn nghiêm trọng. Việc xem xét vốn lu động một cách thực tế, rõ
ràng dựa trên phơng án huy động vốn của chủ dự án sẽ góp phần không
nhỏ vào tính khả thi của dự án.
Trong thực tế, nhu cầu vốn lu động ban đầu (đối với dự án xây dựng
mới) hoặc nhu cầu vốn lu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung
thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thờng: Tùy
thuộc vào đặc điểm về chu kỳ sản xuất kinh doanh và lu thông sản phẩm,

khả năng thực tế cung ứng vật t, nguyên nhiên vật liệu cũng nh nhu cầu về
hàng tồn kho hợp lý mà ngời ta xác định đợc nhu cầu vốn lu động. Từ đó
có phơng án thích hợp.
Việc xác định đúng đắn chính xác mức vốn đầu t là rất quan trọng đối
với dự án. Trong đó cần tránh hai khuynh hớng :
21
- Tính toán quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí, ứ đọng vốn và
giảm hiệu quả đầu t.
- Tính quá thấp để tăng hiệu quả vốn đầu t một cách giả tạo dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch.
Bên cạnh đó, tiến độ bỏ vốn cùng cầu kiểm tra, đặc biệt đối với các
công trình có thời gian xây dựng dài. Riêng đối với công trình đầu t bằng
phơng thức tín dụng sẽ đợc phân bổ vốn theo từng quý để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc điều hành vốn của Ngân hàng. Tiến độ bỏ vốn sẽ đợc
xác định sao cho phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
3-/ Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn:
Việc kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn là việc xem xét rà soát lại
vốn đầu t cho dự án từ đó căn cứ vào các điều kiện cụ thể và tình hình kinh
tế xã hội mà tăng lên hoặc giảm bớt đi quy mô của dự án.
Về cơ cấu vốn, ngời ta thơng chia làm hai cách:
- Cách 1: Nh trên đã trình bày, vốn đầu t cố định chia làm ba loại:
vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn kiến thiết cơ bản khác. Thông thờng đợc
coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn tỷ lệ vốn xây lắp. Riêng
đối với các dự án chiều sâu phải đạt là 60%. Tuy nhiên, đây không phải là
một đòi hỏi cứng nhẵc, cần phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều
kiện cụ thể của dự án.
- Cách 2: Vốn đầu t đợc chia thành hai loại Nội tệ và Ngoại tệ.
Những dự án có sử dụng ngoại tệ phải xác định những dự án có sử dụng
ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại
tệ để làm căn cứ quy đổi tính toán hiệu quả của dự án. Mặt khác việc phân

định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định đợc nguồn vốn
ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng nguồn vốn.
- Kiểm tra cơ cấu nguồn vốn nhằm xác định rõ mức đầu t từng nguồn
vốn là để có cơ sở tìm hiểu khả năng hiện thực của từng nguồn vốn, đồng
thời cũng lấy đó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án.
- Một dự án có tính thuyết phục cao là chủ dự án chỉ phải huy động
vốn từ bên ngoài không vợt quá 50% tổng số vốn cần thiết cho dự án.
Nguồn vốn đầu t cho dự án thờng đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn tự có của doanh nghiệp: Cần kiểm tra tình hình tài chính và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh
nghiệp có thể dành để đầu t cho dự án hiện tại cũng nh trong thời gian thực
22
hiện dự án sau khi đã trích ra để trang trải các hoạt động tài chính khác.
Thông thờng ngời ta căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong
hai năm gần nhất để có thông tin chính xác.
- Vốn tự cấp của ngân sách: Bao gồm các dự án đợc nhà nớc trợ cấp
một phần vốn ngân sách.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
- Vốn vay nớc ngoài: cần quan tâm xem xét kỹ các điều kiện cho vay,
lãi suất vay, chi phí vay vốn, thời gian cho vay và thời gian gia hạn, phơng
thức và kỹ thuật chuyển giao hoàn trả vốn và lãi vay, có phù hợp với các
điều kiện pháp lý - kinh tế của dự án hay không. Bên cạnh đó cần xem xét
kỹ các cam kết và khả năng thực hiện các cam kết đó.
- Vốn cổ phần, vốn liên doanh: kiểm tra kỹ các cam kết bỏ vốn của các
bên tham gia vào dự án, tiến độ bỏ vốn có theo đúng các cam kết hay không.
Sau khi tiến hành kiểm tra về tính thực tiễn các nguồn vốn phải xác
định đợc tơng đối chính xác lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ
đó xác định đợc thời gian bỏ vốn của ngân hàng.
4-/ Kiểm tra việc tính toán giá trị và chi phí sản xuất.

Phần tính toán này chủ yếu là ớc tính dựa trên cơ sở thực tế của ngời
lập dự án. Vì vậy khi xem xét ngời thẩm định cần phải có kinh nghiệm,
các kỹ năng về nghề nghiệp và những căn cứ thực tế.
Chi phí sản xuất của dự án bao gồm:
- Chi phí vật chất bao gồm nguyên vật liệu (chính và phụ), nhiên liệu,
năng lợng, phụ tùng bảo dỡng, sửa chữa thiết bị,
- Chi phí nhân công gồm lơng, phụ cấp Bảo hiểm xã hội trợ cấp và
các khoản thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý gồm toàn bộ các chi phí cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản tiền lãi vay.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra còn có các chi phí ngoài sản xuất nh chi phí cho quảng cáo,
lu thông sản phẩm các khoản thiệt hại trong sản xuất kinh doanh và các
chi phí khác.
Để kiểm tra việc tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng
tính giá thành đơn vị sản phẩm. Cán bộ thẩm định sẽ đi sâu kiểm tra các
vấn đề:
23
- Tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các
yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản
xuất, tiêu hao, đơn giá, có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ
các dự án đang hoạt động.
- Kiểm tra cách tính và tỷ lệ khấu hao khấu hao và phân bổ khấu hao
từ giá trị đầu t vào trong giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định và
hớng dẫn của Nhà nớc.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng công nhân cần thiết
cho một đơn vị sản phẩm, số lợng công nhân vận hành dự án và lơng của
mỗi ngời cho một đơn vị sản phẩm.
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng vào

giá thành sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản
phẩm tùy loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.
5-/ Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án:
Doanh thu của dự án đợc xác định trên cơ sở tổng khối lợng sản phẩm
dự kiến đa vào lu thông và giá bán một đơn vị sản phẩm. Nói cách khác,
doanh thu của dự án chính là tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ
đợc trong theo dự kiến.
- Lợi nhuận trớc thuế của dự án: là chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí sản xuất của các sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
- Lợi nhuận sau thuế: là chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế sau khi đã trừ đi
phần đóng thuế lợi tức theo tỷ lệ quy định.
- Lợi nhuận dành để trả nợ: là phần lợi nhuận sau thuế đợc trích ra
dành để trả nợ.
Đối với những dự án mới đa vào hoạt động, thời gian đầu công suất
còn thấp hơn so với công suất thiết kế. Sau đó công suất mới đợc nâng dần
lên. Vì vậy doanh thu của dự án những năm đầu còn thấp (có thể hòa hoặc
lỗ).
Trong trờng hợp đặc biệt nếu dự án đầu t chỉ là một công đoạn bổ
sung cho quy định sản xuất chung của một xí nghiệp đang hoạt động rong
đó sản phẩm của dự án chỉ là sản phẩm trung gian, không phải là sản phẩm
cuối cùng thì mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trớc và sau khi
đầu t. Vì thế cần xem xét các yếu tố mà dự án tác động nh: tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao năng
suất lao động tận dụng đợc thiết bị sẵn có, để từ đó đánh giá đúng mức
doanh thu và lợi nhuận tăng thêm đợc tạo ra từ dự án.
24
6-/ Kinh tế, thẩm định các chỉ tiêu và hiệu quả đầu t:
6.1-/ Dùng ph ơng pháp tài chính giản đơn:
Theo phơng pháp này đòi hỏi tính toán các chỉ tiêu và giả sử không

tính đến thời gian của tiền:
* Lợi nhuận ròng: là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt
động của dự án.
Lợi nhuận ròng đợc tính bằng công thức:
LN = D - C - T
Trong đó:
D: là tổng doanh thu của dự án.
C: là tổng chi phí của dự án.
T: là tổng thuế dự kiến phải nộp.
Khi tính toán nếu LN > 0 kết luận dự án có lãi và ngợc lại L N < 0 dự
án lỗ. Tuy nhiên không tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ cho nên chỉ
tiều này không có tính chính xác cao thờng áp dụng cho những dự án nhỏ,
thời gian hoạt động ngắn và đồng tiền thanh toán ổn định.
* Thời gian thu hồi vốn đầu t đợc tính bằng công thức:
T =
Trong đó:
T: là thời gian thu hồi vốn của dự án.
V: là tổng vốn đầu t.
LN: là lợi nhuận ròng trớc thuế hàng năm của dự án.
KH: là khấu hao hàng năm của dự án.
* Tỷ số trả nợ của dự án (TSTN): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo
vốn bằng tiền của dự án với nghĩa vụ hoàn trả vốn vay.
TSTN =
Dự án đợc coi là có khả năng trả nợ vững chắc khi TSTN 1,5.
* Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (TSLNGĐ)
TSLNGĐ =
Dự án có hiệu quả khi TSLNGĐ > lãi xuất vay ngân hàng
25

×