Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty tnhh kỹ thuật a.s.j

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.71 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển về hình thức, qui mô và
hoạt động. Cho đến nay cùng với chính sách mở của các doanh nghiệp đã góp phần
quan trọng trong công việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng
hóa trên đà phát triển và ổn định. Mục tiêu quan trọng nhất mà mọi doanh nghiệp
đều quan tâm đó là sản xuất kinh doanh phải thu hồi được vốn, đảm bảo thu nhập
cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và tái sản xuất kinh
doanh mở rộng. Muốn vậy các đơn vị phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp
trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu ko thể thiếu được đó là thực hiện quản lý
kinh tế trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đó cũng chính là những bí quyết
của các nhà quản lý nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình trong nền
kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản
nhất, chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên
tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu lưu chuyển hàng hóa và
tiêu thụ, đó là cơ sở tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tổ chức công tác kế toán là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả những
doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức
tốt công tác kế toán, doanh nghiệp có thể kiểm soát được những vấn đề cơ bản nhất
của doanh nghiệp mình như: TSCD, các khoản thu chi, công nợ phải trả và có thể
lập được những kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất.
Qua thời gian học tập ở trường Em đã rút ra được nhiều kiến thức bổ ích
trong quá trình hạch toán kế toán cho một doanh nghiệp. Nhưng để hiểu rõ hơn về
công tác kế toán chỉ dựa vào sách vở thôi thì chưa đủ mà chúng ta phải đi vào thực
tiễn tìm hiểu phương thức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao
nhất và cũng rèn luyện cho mình kĩ năng đạo đức nghề nghiệp, tác phong trong quá
trình làm việc. Thực tiễn cũng đã chứng minh rằng thực tập là 1 phương pháp thực
tế hóa kiến thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để có
thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội nói chung và của công việc nói riêng.
Trong khoảng thời gian đi thực tập với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo


Trần Thị Thanh Thảo cùng với các cô chú, anh chị trong công ty TNHH thương
mại và vận tải Đức Hoàng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
I. Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và vận tải
Đức Hoàng.
II. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Kỹ Thuật A.S.J
III. Phần III: Kết luận.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tổng hợp
của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được các sự hướng
dẫn, góp ý của thầy Phạm Xuân Tiến, cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế
toán, và Ban Giám Đốc, phòng kế toán của công ty TNHH Kỹ Thuật A.S.J. để
chuyên đề tổng hợp của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến thức
và nghiệp vụ sau này.
Em xin trân thành cảm ơn!
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI ĐỨC
HOÀNG
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH thương mại và vận tải Đức
Hoàng:
1. Quá trình hình thành của công ty TNHH thương mại và vận tải Đức Hoàng:
Công ty TNHH thương mại và vận tải Đức Hoàng được thành lập và đăng kí tại sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh vào ngày 4/3/2009.
− Tên công ty viết bàng tiếng việt: Công ty TNHH thương mại
và vận tải Đức Hoàng
− Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 6- khu Vĩnh Phú- Thị trấn Mạo
Khê- Huyện Đông Triều- Tỉnh Quảng Ninh.
− Điện thoại:
− Fax: 0333
− Email:

− Giám đốc: Tự Hồng CườngVốn điều lệ: 1.900.000.000 (một
tỉ chín trăm triệu đồng việt nam)
Từ khi có quyết định của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh, công ty TNHH
thương mại và vận tải Đức Hoàng là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân với
mã số đăng kí kinh doanh: 5701067322, hạch toán độc lập và có con dấu riêng
mang tên công ty. Từ đó công ty bắt đầu tổ chức kinh doanh ngành nghề sau:
1. Khai thác, chế biến quặng kim loại.
2. Kinh doanh xi măng, vật liệu xây dựng khác, chất phụ gia xi măng.
3. Khai thác, chế biến than đá.
4. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Khai khoáng khác.
6. Bốc xúc phục vụ vận tải.
Góp vốn Số tiền % vốn góp
1. Tự Hồng Cường 1.000.000.000 52.63%
2. Nguyễn Thị Quyết 900.000.000 47.37%
7. San lấp mặt bằng.
8. Mau bán phế liệu.
9. Hoạt động dịch vụ lao động việc làm.
10.Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới
lao động, việc làm
11.Kinh doanh thiết bị máy móc, phụ tùng ô tô, điện tử, điện lạnh.
12.Kinh doanh chế biến thực phẩm.
13.Kinh doanh chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy
sản.
2. Quá trình phát triển của công ty TNHH thương mại và vận tải Đức Hoàng:
Công ty TNHH thương mại và vận tải Đức Hoàng là một công ty tư nhân, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, hoạt
động theo luật doanh nghiệp. Cũng như các công ty vận tải khác, công ty luôn lấy
phương châm: ”đảm bảo uy tín, an toàn chất lượng” làm phương châm phục vụ
khách hàng. Chính vì thế trong hơn 3 năm hoạt động, công ty đã từng bước nhanh

chóng hòa nhập vào thị trường, bát kịp sự biến động của nền kinh tế, công ty đã
luôn đề ra những phương hướng phát triển theo kịp cơ chế thị trường.
Với chức năng cẩu và chuyên chở các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng ở mọi cấp tiêu chuẩn,
nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy…cùng với đội ngũ quản lý
và đội ngũ lái xe lành nghề có trình độ chuyên môn cao về năng lực, thiết bị hiện
đại.
Năng lực về tài chính lành mạnh, có khả năng ứng vốn cho nhiều công trình.
Công ty đã tham gia vận chuyển nhiều công trình nhà cửa, cơ sở hạ tầng, công
trình tổ hợp, khu liên hiệp công nghiệp, công trình dân dụng khác.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm gần đây:
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 DTBH và CCDV 3.156.900.000 5.158.974.172 16.284.967.77
5
2 Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV
98.516.000 180.677.832 190.220.00
0
3 Lợi nhuận ST 768.883 1.035.015 6.733.86
8
4 Thu nhập bình quân
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
các chỉ tiêu đều được nâng lên hàng năm. Thời gian đầu còn chậm, do mới thành
lập nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng nên doanh
thu thấp, chi phí bỏ ra lớn, vì vậy chưa tạo ra lợi nhuận. Những năm tiếp theo,
công ty đã mở rộng quy mô,kết hợp với sự lãnh đạo sát sao của ban quản lý cùng
sự lao động nhiệt tình, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhận viên trong toàn công
ty làm cho lợi nhuận cũng tăng theo, và tạo được uy tín trên thị trường.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty TNHH thương mại và vận tải
Đức Hoàng:

3.1. Chức năng:
Với chức năng nhiệm vụ chính của công ty chủ yếu là vận chuyển các loại
máy móc, thiết bị vật tư phục vụ cho các công trình xây dựng, cung cấp thiết bị vật
tư phúc vụ cho ngành xây dựng và các công trình quản lý đô thị.
Trong những năm gần đây công ty đã và đang thi công vận tải và giao nhận
một số công trình với chất lượng cao đã được đưa vào sử dụng như khu vui chơi
giải trí, nhà máy nhiệt điện, chung cư…
Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trên thị trường và góp phần
không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Không những thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của nhà nước mà còn
tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Hiện tại công ty đã và đang phát
triển có bước chuyển mình đáng kể.
III.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hóa tại cơ sở kinh doanh của công ty. Tổ
chức tốt mạng lưới bán buôn bán lẻ hàng hóa cho các đơn vị, cá nhân
Quản lý, khai thác sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, từng bước nâng cao đời sống của
người lao động.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành,
thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty. Xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp điều kiện thực tế.
Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước có liên quan
đến hoạt động kinh động kinh doanh của của công ty. Thực hiện đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng nghành hàng đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trước khách
hàng, pháp luật về chất lượng hàng hóa do công ty cung cấp, về các hợp đồng kinh
tế và các văn bản mà công ty ký kết.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa
phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng mơ cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.

Thực hiện nghĩa vụ đối với ngươì lao động đúng quy định của bộ luật lao
động. Bảo đảm thực hiện đúng quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về hạch
toán kế toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và các khoản nộp Nhà nước theo quy định.
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và vận tải Đức
Hoàng:
Giám Đốc
Phòng Kế Toán Tài Chính
Phòng Kinh Doanh Phòng kĩ thuật thi công
Phòng hành chính
Phó Giám Đốc
Sơ đồ 1: bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại và Vận
tải Đức Hoàng
Chức năng của các phòng ban:
• Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và phó giám đốc.
a. Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất và phải chịu
trách nhiệm trước nhà nước và công ty về mọi kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phó giám đốc: hoạt động theo sự phân công ủy quyền
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
lĩnh vực được giao. Ngoài ra còn phải giúp đỡ giám đốc
quản lý công ty.
• Các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc
việc thực hiện tiến độ công việc, lập kế hoạch cho ban giám đốc
để từ đó ban giám đốc sẽ nắm được tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty và đưa ra các chính sách và chiến lược mới.
a. Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức thuejc hiện
bảo tòan vốn cho kinh doanh và công tác phí trong toàn
công ty, theo dõi thanh toán các khoản chi phí phát sinh,
hạch toán kinh tế…

b. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch vật tư thiết
bị theo dõi và hướng dẫn đội ngũ lái xe thực hiện quy
định của công ty.
Kế Toán Trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán TSCĐ, CP,lương
Kế Toán vốn bằn tiền, thanh
toán
Thủ quỹ giao dịch ngân hàng
Kế toán doanh thu bán hàng
c. Phòng kĩ thuật thi công: đây là nơi nắm chắc các nguồn
tin về các dự án đầu tư xây dựng công trình. Về quy mô
công nghệ vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công và địa
điểm từng công trình. Phòng còn tham mưu cho giám đốc
các công trình xây dựng trực tiếp.
d. Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo
toan cho công nhân về tất cả mọi việc như họp bàn, liên
hoan, nghỉ mát…
5. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và vận tải Đức
Hoàng:
Sơ đồ 2: bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại và Vận
tải Đức Hoàng.
Chức năng và nhiệm vụ:
a) Kế toán trưởng: Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính của công ty theoc
đúng chế độ tài chính của Nhà nước và quy định của công ty.
− Tổ chức bộ máy tài chính kế toán toàn công ty, phân cấp chỉ đạo các
công việc trong phòng đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định.
− Lập kế hoạch về tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp
với tình hình thực tế của công ty và thị trường.

− Giám sát và hướng đẫn các nhân viên kế toán thực hiện nghiệp vụ
kế toán đúng quy định của Nhà nước và chế độ kế toán.
− Lập báo cáo thuế và báo cáo thống kê theo định kỳ.Thực hiện việc
kê khai và quyết toán thuế. Lập báo cáo tài chính theo quy định và
theo yêu cầu của giám đốc.
b) Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi, tiền mặt, nộp tiền và rút tiền gửi
từ Ngân hàng. Tiến hành kiểm kê tồn quỹ hàng tuần và đối chiếu với số liệu
với kế toán vốn bằng tiền
c) Kế toán vốn bằng tiền:
− Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi, và tình hình tăng
giảm, thừa thiếu của từng lợi vốn bằng tiền.
− Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản
lý vốn bằng tiền. Phát hiện tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh
doanh.
− Thường xuyên đối chiếu số dư trên sổ quỹ với quỹ tiền mặt thực tế
của thủ quỹ rồi tiến hành lập báo cáo quỹ tiền mặt định kỳ hàng tuần
hoặc theo yêu cầu của kế toán trưởng và giám đốc.
− Thực hiện các giao dịch của ngân hàng nhưu hạch toán thu, chi qua
ngân hàng, lập ủy nhiệm chi gửi đi. Đối chiếu thường xuyên giữa số
tiền gửi đi tại công ty với sổ phụ ngân hàng.
− Theo dõi chi tiết công nợ đối với từng khách hàng và nhà cung cấp.
Lập bảng theo dõi tuổi nợ để có kế hoạch xử lý phù hợp với từng
khách hàng.
d) Kế toán TSCĐ, chi phí, tiền lương:
− Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công cho nhân viên công
ty. Tính toán và hạch toán lương và các khoản trích theo lương cho
cán bộ nhân viên công ty.
− Theo dõi các khoán chi phí phát sinh trong hoạt động của công ty.
Lập kế hoạch sử dụng chi phí sao cho hiệu quả và tiết kiệm.
− Theo dõi tình hình sử dụng và lập kế hoạch mua sắm, tính toán khấu

hao cho tài sản cố định dùng trong công ty.
− Theo dõi tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn vầ mặt giá trị, số lượng,
giá trị và ghi chép đối chiếu với số liệu của thủ kho.
− Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của kế toán trưởng.
e) Kế toán doanh thu bán hàng:
Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với tình hình bán hàng trong công ty.
Theo dõi hạch toán các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng để theo dõi tình
hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày. Tổng hợp và báo
cáo lập doanh thu hàng ngày trình giám đốc.
6. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH thương
mại và vận tải Đức Hoàng:
6.1. Hình thức kế toán:
− Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật kí chung
− Phương pháp tính giá thành theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá mua hàng hóa trong kì= Số lượng hàng hóa xuất kho * Đơn giá mua
BQGQ
Giábình
quân
gia
quyền
=
Giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+ Số lượng hàng nhập trong
kỳ

6.2. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty:
6.2.1. Sổ tổng hợp bao gồm:
- Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở theo một
hay một số trang liên tiếp trong toàn niên độ. Sổ cái cung cấp tông tin về
ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số hiệu, ngày tháng của chứng từ,
nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu tài khoản
đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh nợ có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi sổ
của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên
bảng.
6. 2.2.Sổ chi tiết: Thông thường được mở tùy thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như
sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Với hình thứcchứng từ ghi sổ, công ty hiện
đang sử dụng các sổ chi tiết sau:
- Sổ quỹ tiền mặt: theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
- Sổ chi tiết hàng hóa: được mở theo dõi tình hình nhập, xuất của từng
loại hàng hóa xác định
- Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở và theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định của công ty.
- Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả: Được mở để theo dõi tình hình
công nợ của đơn vị với khách hàng và nhà cung cấp.
- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên được mở để theo dõi các
khoản phải thnah toán với nhân viên công ty
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Được mở chi tiết cho từng mặt hàng
tiêu thụ để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu thụ. Căn cứ để ghi sổ này là
các phiếu xuất kho, hóa đơn và các chứng từ khác có liên quan.
- Sổ chi tiết các doanh thu: Được mở chi tiết cho từng loại hàng bán,
cơ sở ghi chép là các hóa đơn bán hàng và các chứng từ ghi giảm
doanh thu.

Ngoài ra công ty còn mở một số sổ chi tiết khác để phục vụ yêu cầu quản
lý. Để cụ thể hơn mối quan hệ giữa các sổ trong hình thức kế toán nhật kí chung sẽ
được trình bày dưới dạng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Bảng CĐKT
Sổ cái
Báo cáo TC
Sơ đồ 3: Hình thức sổ kế toán tại công ty
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, kế toán lập Nhật lý chung và sổ chi phí kinh doanh. Căn cứ vào Nhật kí
chung để ghi váo Sổ cái các tài khoản.
− Cuối tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên Nhật kí chung. Tính ra tổng số
phát sinh nợ, phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bẳng cân đối và phát sinh.
− Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
− Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải dảm bảo tổng số phát sinh nợ, phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Nhật kí chung. Tổng số dư nợ
và tổng số dư có của tài khoản trên bảng cân đối phải bằng nhau. Số
dư của từng tài khoản trên bảng cân đối, số phát sinh phải bằng số dư
của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiêt.
7. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải

Đức Hoàng:
7.1. Thuận lợi:
Trong quá trình hội nhập hiện nay công ty có nhiều cơ hội để cạnh trạnh và
phát triển. Bên cạnh đó công ty đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của khách hàng
nên ngày càng tạo được uy tin của mình trên thị trường và cố gắng phấn đấu vì
mục tiêu cao nhất của công ty là lợi nhuận. Công ty có quy mô và trình độ quản lý
như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của toàn bộ công
nhân và ban giám độc công ty. Cùng với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, làm
việc có kỉ luật, nhiệt tình, chu đáo công ty TNHH Thương mại và Vận tải Đức
Hoàng đã tạo được nhiều thành tích đáng kể, không ngừng nâng cao đời sống cho
cán bộ, công nhân viên.
Đặc biệt công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán làm nhật ký chung, bộ
phận kế toán có thể ghi chép một cách dễ dàng, tính toán và phản ánh chính xác,
kịp thời tính hình thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
7.2. Khó khăn:
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế bên cạnh những cơ hội luôn tồn
tại sự thách thức và cạnh tranh của các doanh nghiệp khác đòi hỏi công ty phải
thay đổi thường xuyên phương thức bán hàng và hoạt động phù hợp với từng thời
kỳ. Bên cạnh đó, công ty cũng nhận thấy còn nhiều máy móc thiết bị hiện đại
nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao do vốn đầu tư hoàn toàn là vốn vay với có lãi
suất cao, thời gian thu hồi vốn quá nhanh, khấu hao lớn,…do phải cạnh tranh khốc
liệt. Ngoài ra còn phải kể đến vật tư, nhiên liệu như: xăng, dầu,…thường xuyên
biến động và có xu hướng tăng nhanh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI ĐỨC HOÀNG
I. Đặc điểm phần hành kế toán tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Đức
Hoàng:
1. Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của

công ty được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán. Vốn bằng tiền của DN là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ.
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu thanh toán các khoản nợ, nhập mua hàng hóa, vừa là kết quả của việc tiêu thụ,
thu hồi nợ. Qui mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của
DN.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ: đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhanh.
- Tiền gửi ngân hàng: sử dụng phương thức thanh toán tiên tiến, giúp các giao
dịch thương mại trong và ngoài nước nhanh chóng, tiện lợi hơn.
1.1. Chứng từ sử dụng:
• Đối với tiền mặt:
− Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền.
− Hóa đơn thuế GTGT.
− Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Hàng ngày mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có phiếu thu (phiếu chi)
hợp lệ. Phiếu thu (phiếu chi) được lập thành 3 liên chuyển cho kế toán trưởng soát
xét và giám đốc công ty ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ nhập quỹ ( xuất quỹ).
Trong 3 liên phiếu thu phiếu chi thì một liên được thủ quỹ giữ lại để ghi sổ, 1 liên
giao cho người nộp tiền (người nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu. Riêng đối với
trường hợp chi tiền, trước khi kế toán tiền mặt lập phiếu chi cần kiểm tra sự hợp lệ
của các giấy đề nghị chi tiền.
Ngoài phiếu thu (phiếu chi) kế toán tiền mặt còn lập biên lai thu tiền, biên
lai thu tiền được lập như phiếu thu
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. Do hàng ngày
đều nhận được tiền hàng từ cửa hàng gửi về cho nên thủ quỹ phải tiến hành kiểm
kê quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu thủ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền
mặt của kế toán vốn bằng tiền.
• Đối với tiền gửi ngân hàng:
− Giấy báo nợ, giấy báo có.

− Bản sao kê của ngân hàng( kèm theo ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu )
− Sổ phụ ngân hàng.
− Hóa đơn thuế GTGT.
− Chứng từ khác có liên quan
1.2.Tài khỏan và sổ sách sử dụng:
Chứng từ kế toán:Chứng từ thanh toán,Phiếu thu, phiếu chi
Nhật kí chung
Sổ cái 111, 112
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ TK 111, 112
− Tài khoản sử dụng :
• Tài khoản tiền mặt:
- Tài khoản 111: tiền mặt.
- Tài khoản 1111: tiền VNĐ.
- Tài khoản 1112: ngoại tệ.
• Tài khoản tiền gửi ngân hàng:
- Tài khoản 112: tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 1121: tiền gửi ngân hàng VIB.
− Sổ sách sử dụng:
• Đối với tiền mặt:
+ Sổ nhật kí chung, sổ cái 111.
+ Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật kí thu tiền, sổ quỹ, sổ chi tiết
quỹ tiến mặt.
• Đối với tiền gửi ngân hàng:
+ Sổ nhật kí chung, sổ cái 112.
+ Sổ tiền gửi ngân hàng.
1.3.Quy trình hạch toán:
Ghi chú:

:Ghi hàng ngày
Các phòng ban
Bảng chấm công Tính, lập bảng thanh toán lương Chi lương
Kế toán lương Thủ quỹ
:Đối chiếu ,kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hằng ngày ,từ các phiếu thu ,phiếu chi ,các chứng từ thanh toán… kế toán vào
Nhật ký chung, sổ quỹ TK111,112.Từ Nhật ký chung vào sổ cái Tk 111,112…
-Cuối tháng căn cứ vào sổ cái kế toán ghi Bảng cân đối số phát sinh.
- Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu vào Báo cáo tài chính
Ví dụ: ngày 31/10 công ty trả lương cho nhân viên quản lý:
− Căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương tháng 10.
− Căn cứ vào phiếu chi, kế toán vào nhật ký chung.
− Căn cứ các số liệu ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK111
− Cuối quý kế toán cộng số liệu trên Sổ Cái ,lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1. Phần hành tiền lương :
Phòng hành chính nhân sự chịu trách tuyển dụng, quản lý và đào tạo. Tất cả
các nhân viên được tuyển dụng đều được ghi chép trên một báo cáo và được giám
đốc phê duyệt. Trên báo cáo này nêu rõ về phân công vị trí, trách nhiệm công việc,
mức lương cũng như các khoản phúc lợi. Báo cáo được lập thành 2 bản, 1 bản
dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên được lưu tại phòng nhân sự, bản còn lại
được chuyển tới phòng kế toán đêt kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương.
Định kỳ hàng tháng, bảng chấm công được lập riêng cho từng phòng ban.
Mọi thời gian làm việc, nghỉ việc hay vắng mặt của nhân viên được ghi chép hàng
ngày vào bảng chấm công.
Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan do các bộ phận khác
gửi tới, kế toán tiền lương kiểm tra tất cả các chứng từ này nhằm đảm bảo đầy đủ
các yêu cầu của chứng từ. Sau đó, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, phụ cấp và

các khoản khấu trừ (nếu có) bằng việc lấy số thời gian lao động thực tế nhân với
mức lương đã được phê duyệt bởi phòng nhân sự cho từng nhân viên, từng bộ
phận. Các khoản trích lương được dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.
Sau khi tính toán xong kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
để làm căn cứ thanh toán cho nhân viên. Bên cạnh đó kế toán cũng phải lập bảng
kê các khoản phải trả, phải nộp về các khoản trích theo lương để làm cơ sở cho
việc kiểm tra việc thanh toán lương cho nhân viên và thanh toán nghĩa vụ với cơ
quan chức năng. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương và các chứng từ kèm theo,
kế toán tiến hành vào sổ lương và sổ cái, đồng thời ciết các phiếu chi lương và gửi
kèm bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ sau khi được kế toán trưởng ký duyệt.
Thủ quỹ nhận được phiếu chi lương kèm bảng thanh toán lương thì tiến
hành kiểm tra đối chiếu tên, số tiền giữa phiếu chi lương và danh sách nhân viên
trên bảng thanh toán tiền lương. Sau khi kiểm tra xong, thủ quỹ tiến hành chi
lương cho nhân viên và yêu cầu nhân viên đó ký nhận.
2. Phần hành tài sản cố định.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế, các bộ phận khi có nhu cầu mua tài
sản cố định phục vụ cho công tác tại bộ phận mình lập các tục xin mua và giám
đốc phê duyệt. Khi được duyệt mua sẽ được chuyển cho nhân viên thu mua(thuộc
phòng kinh doanh) để lập đơn đặt hàng nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách hàng
hóa sẽ được lập thành 3 liên ( 2 liên gửi cho người bán, 1 gửi cho phòng kế toán, 1
gửi tới bộ phận nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu).
Hàng hóa sau khi mua về sẽ được nhân viên nhận hàng (tại phòng kỹ
thuật) căn cứ vào đơn đặt hàng để tiến hành kiểm tra, xác định đúng số lượng,
chủng loại. Sau đó nhân viên nhận hàng sẽ lập biên bản nhận hàng và chuyển tới
bộ phận có nhu cầu.
Phòng KD
Ký kết HĐ bán
Hàng
KT
Doanh thu

Giám đốc Thủ kho KT thanh toán
Phê duyệt
Lập hóa đơn GTGT
Nhập hàng
Theo dõi đốc thúc công nợ
Sau khi TSCĐ được đưa vào sử dụng, kế toán TSCĐ tiến hành lập sổ
TSCĐ và sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng, định kỳ tiến hành trích khấu
hao theo phương pháp đường thẳng.
3. Phần hành tiêu thụ
Đối
với nghiệp vụ bán buôn:
Phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm kiếm đơn đặt hàng có số lượng lớn.
Khi nhận được các đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh phải phối hợp
với các phòng ban khác để xem công ty có đủ khả năng cung cấp hay không. Sau
khi đã xác nhận được khả năng cung cấp của công ty và một số điều kiện khác,
phòng gkinh doanh sẽ tiến hành lập hợp đồng và trình giám đốc.
Tại phòng kế toán, kế toán doanh thu dựa trên hợp đồng kinh tế để tiến
hành lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho
sẽ tiến hành xuất hàng hóa giao cho người vận chuyển hoặc giao trực tiếp cho các
bên thu mua tùy hình thức giao hàng mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh
tế. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và
đốc thúc việc thu hồi công nợ
Đối với nghiệp vụ bán lẻ:
Theo phương thức này các hàng hoá được được bày sẵn tại cửa hàng, người
mua tự do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng là người trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, phương thức thanh toán chủ
yếu là tiền mặt.
nghiệp vụ mua hàng hoá
Phòng KD
Đề nghị mua hàng

KTT
Ký duyệt mua
Phòng kinh doanh
Đơn đặt hàng
Nhân viên nhậnhàng
Kiểm
nhận
Thủ kho
Nhận hàng
Thủ quỹ
Chi tiền
Kế toán
Ghi sổ
hi sổ
Nghiệp vụ BH
I. Hoạch toán quá trình lưu chuyển hàng hóa:
1. Hoạch toán quá trình mua hàng hóa:
1.1. Trình tự luân chuyển theo sơ đồ sau:
Giải trình sơ đồ:
Căn cứ vào bản điều tra nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ tại cửa hàng,
phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập danh sách các mặt hàng cần nhập về, lập đề
nghị mua hàng và trình giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt. Tiếp đó, phòng kinh
doanh lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp và tiến hành ký các hợp đồng kinh tế
cần thiết. Khi nhà cung cấp giao hàng tới nhân viên kiểm nhận thuộc phòng kế
toán sẽ tiến hành kiểm nhận hàng hóa trên cơ sở đảm bảo số lượng, chất lượng,
quy cách hàng hóa như trong thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng kinh tế và lập biên
bản kiểm nghiệm hàng hóa. Sau đó, số hàng này được chuyển tới kho và thủ kho
kiểm nhận một lần nữa rồi nhập kho và ghi vào thẻ kho. Dựa trên các điều khoản
thanh toán trên hợp đồng kinh tế thủ quỹ tiến hành chi tiền để thanh toán tiền mua
hàng trên cơ sở phiếu chi được kế toán lập. Kế toán thực hiện ghi sổ kế toán, các

nhiệm vụ kinh tế liên quan tới chứng từ gốc.
Ví dụ:
Về một hóa đơn mua hàng tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Đức Hoàng
Ngày 29/10/2011 Công ty tiến hành mua cát, đá của công ty TNHH Hoàng Nga.
Biểu số 1:
HÓA ĐƠN MS: 01 GTGT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG B2/2009B
Liên 2 : (Giao khách hàng) Số 0033445
Ngày 29 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại Hoàng Nga
Đia chỉ : Tổ dân phố 1C, P.Hải Thành, Q.Dương Kinh, Hải Phòng.
Số tài khoản : Ngân hàng :
Số điện thoại : Mã số thuế : 0201079024
Họ tên người mua hàng : Bà Nguyễn Thị Quyết
Tên đơn vị :Công Ty TNHH Thương mại và Vận Tải Đức Hoàng
Địa chỉ : Khu Vĩnh Phú – Mạo Khê – Đông Triều - Quảng Ninh.
Tài khoản : Ngân hàng :
Số điện thoại : 0984.796.722 MST : 5701067322
Hinh thức thanh toán : Tiền gửi ngân hàng
ST
T
Tên hàng hóa , dịch
vụ
ĐV
T
Số lương Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Cát bê tong M
3
200 169.000 33.800.000

2 Đá 2*4 M
3
1000 239.000 239.000.00
0
3 Đá 1*2 M
3
500 239.000 119.500.00
0
4 Đá 4*6 M
3
400 219.000 87.600.000
5 Đá hộc M
3
300 199.000 59.700.000
6 Cát vàng M
3
500 179.000 89.500.000
Tổng tiền hàng hóa , dịch vụ : 629.100.000
Thuế GTGT :10% Tiền thuế GTGT: 62.910.000
Tổng giá trị thanh toán : 692.010.000
Số tiền viết bằng chữ: sáu trăm chin mươi hai triệu không trăm mười ngàn
đồng chẵn./.
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán lập phiếu nhập kho và ghi sổ chi tiết:
Biểu số 2:
Đơn vị: công ty TNHH Thương mại và Vận tải Đức Hoàng.
Địa chỉ: khu Vĩnh Phú-Mạo Khê-Đông triều- QN. Mẫu số: 01-
VT
PHIẾU NHẬP KHO Số:25
Ngày 29 thá ng 10 năm 2011 Nợ TK 156

Có TK 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Tùng
Theo HĐ số 0033445 ngày 29 tháng 10 năm 2011 của công ty TNHH thương mại
Hoàng Nga.
Nhập tại kho: công ty TNNHH TM và VT Đức Hoàng.
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất
hàng hóa

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cát bê tong M
3
200
169.000 33.800.00
0
2 Đá 2*4 M
3
1000 239.000 239.000.000
3

Đá 1*2
M
3
500 239.000 119.500.000
4
Đá 4*6 M
3
400 219.000 87.600.000
5
Đá hộc M
3
300 199.000 59.700.000
6
Cát vàng M
3
500 179.000 89.500.000

Cộng
629.100.000
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): sáu tram hai chin ngàn một trăm đồng
chẵn.
- Sổ chứng từ gốc kèm theo:
Nhập ngày 29 tháng 10 năm 2011
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2. Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa:
NGhiệp vụ bán hàng hoá
Ngườii mua
Đề nghị mua hàng
Kế toán thanh toán

Lập hoá đơn GTGT
Gi iám đốc,
Kế toán trưởng
Ký hoá đơn GTGT
Kế toán thanh toán
Lập phếu thu
Thủ quỹ
th
Thủ kho
Xuất hàng
Kế toán
Ghi sổ
Bảo quản lưu trữ
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc kí
kết các hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên
phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng, kế toán tiền hành lập hóa
đơn giá trị gia tăng.
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Sơ đồ 4: trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty.
− Bước 1: Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể đề nghị
trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua
hàng theo hợp đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được kí kết
giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
− Bước 2: Căn cứ vào để nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng
kinh tế do phòng kinh doanh chuyển lên, kế toán thanh toán tiến hành
lập HĐ GTGT.
− Bước 3: Kế toán thanh toán chuyển HĐ GTGT lên thủ trưởng, kế toán
trưởng để kí.
− Bước 4, 5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trường hợp khách hàng chưa
thanh toán không được thực hiện 2 bước này.

− Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở HĐ GTGT và phiếu
xuất kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh
toán.
− Bước 7: Kế toán ghi sổ các chỉ tiêu: giá vốn hàng bán, doanh thu, thuế
GTGT,…
Kết thúc hợp đồng, theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra biên bản thanh
lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Biên
bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng nhưng chỉ
khác là 2 bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã
kí về các phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã, qui cách
hàng hóa…
Căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ viết hóa đơn
GTGT cho khách hàng, trường hợp khách hàng mua hàng trực tiếp
theo phương thức bán lẻ (bán trực tiếp) thì kế toán (nhân viên bán
hàng) căn cứ vào lượng hàng thực tế giao cho khách hàng để lập hóa
đơn GTGT. Hóa đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh
thu, thuế VAT.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ,
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI ĐỨC HOÀNG.
1. Kế toán doanh thu doanh thu bán hàng (DTBH):
1.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Kế toán doanh thu bán hàng là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán của công
ty. Nó là căn cứ để phân tích về tình hình thực tế và khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng của
công ty, doanh thu từng bộ phận bán hàng, tưng nhóm mặt hàng. Kế toán doanh
thu bán hàng phải cung cấp thông tin một cách chính xác cho các bộ phận để có
biện pháp xử lí và thay đổi chiến lược kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế toán
tổng hợp và các bộ phận kế toán khác để xác định được KQKD một cách chính xác
nhất. Bên cạnh đó nó cũng là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả

SXKD của DN.
Vì vậy, công tác bán hàng có một vai trò đặc biệt, là nhân tố quyết định tới sự
thành công hay thất bại của DN thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Mục đích sử dụng thông tin về KQKD của các bộ phận là xem xét,
đánh giá hoạt động theo từng tháng để đưa ra quyết định cho hoạt động bán hàng

×