Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý & hạch toán tscđ hữu hình trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.15 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu sản xuất
chỉ ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến ngừng một vài tuần, ngừng một vài
năm thì xã hội cũng bị tiêu vong (Marx-Angel). Cơ sở để tiến hành sản xuất
trên mọi lĩnh vực là t liệu sản xuất và sức lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc
trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng nh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp. TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trờng, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với các Doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay
gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trờng ngày càng cao về chất lợng, mẫu mã, giá cả
sản phẩm. Chính vì vậy, để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên
thị trờng, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử
dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo
toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình
hình tăng, giảm cả về số lợng và giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn
và khấu hao TSCĐ và làm thế nào để sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết
công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ. Quản
lý TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ đợc chính xác,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản mà
công cụ quan trọng là kế toán tài chính.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu đợc ở lớp kế
toán Trờng ĐHKTQD - HN, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn,
1
Thầy Nguyễn Hữu ánh, em đã chọn đề tài Bàn về tổ chức quản lý và hạch
toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp


Nội dung của đề án ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 2 phần chính sau đây:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác quản lý & hạch toán
TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, cho nên trong bài viết của em chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp
ý của thầy giáo hớng dẫn cũng nh của các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các
bạn để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình cho quá trình
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng5 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Phạm Đỗ Minh Nguyệt

2
Phần I
Lý luận chung về tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ
hữu hình trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học công tác quản lý TSCĐ trong doanh
nghiệp:
1. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất, kinh doanh:
Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài.
TSCĐ bao gồm rất nhiều loại và đợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau.
Xét một cách tổng quát thì TSCĐ đợc chia thành hai loại: loại có hình thái vật
chất cụ thể đợc gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dới hình thái giá trị gọi là
TSCĐ vô hình.
Trong phạm vi bản đề án này chỉ đề cập một số vấn đề tổ chức quản lý và

hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình: là các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể nh: Đất đai,
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị
dụng cụ quản lý, cây lâu năm, gia súc cơ bản và các TSCĐ khác.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ đều có
đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ đợc hình thái hiện
vật ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3
- TSCĐ đợc mua với mục đích để sử dụng chứ không phải để bán, đây là
một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ
chức kế toán TSCĐ.
Vai trò của TSCĐ trong sản xuất, kinh doanh:
TSCĐ giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố
định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh khác nhau. TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất,
chất lợng và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, khi
khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan
trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp.
Việc theo dõi phản ánh đầy đủ tình hình hiện có, tăng giảm khấu hao, sửa
chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán. Tổ chức công tác hạch
toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lợng quản lý và hiệu quả sử
dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hớng đầu t.
Chính vì tầm quan trọng nêu trên mà việc tổ chức quản lý và hạch toán
TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng một cách khoa học là điều tất yếu
mỗi doanh nghiệp cần làm.
2. Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà

trong công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lợng, chủng
loại TSCĐ đồng thời còn phải quản lý chặt chẽ về mặt giá trị của TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản lý đợc hiện trạng và tình
hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng
một cách hiệu quả TSCĐ.
Những quy định về quản lý TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định của Bộ trởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 30/12/1999 có quy định về quản lý sử dụng
TSCĐ hữu hình nh sau:
4
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Mọi t liệu lao động là từng tài
sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất ký một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là TSCĐ:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên;
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một TSCĐ hữu hình
độc lập (ví dụ: ghế ngồi, khung và động cơ trong một máy bay).
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đợc
coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây đợc coi là một TSCĐ hữu
hình.
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ loại mua sắm (mua mới hhoặc mua lại của đơn vị khác)
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trớc khi sử dụng Giảm giá hàng mua

(nếu có)
- TSCĐ loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá = Giá thành thực tế (giá đợc quyết toán)+ Chi phí trớc khi sử
dụng (nếu có)
- TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị trên
biên bản bàn giao hoặc trên sổ hoặc giá trị còn lại trên sổ đơn vị cấp hoặc theo
đánh giá thực tế và chi phí thực tế trớc sử dụng (nếu có).
5
- TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận;
các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra tr ớc khi đa vào sử
dụng.
+ Các chi phí doanh nghiệp chi ra để năng cấp TSCĐ đơc phản ánh nâng
nguyên giá của TSCĐ đó không đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí sửa chữa TSCĐ đợc coi nh khoản phí tổn và đợc hạch toán trực
tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với các ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không đều
giữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ
vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ và
trình Bộ tài chính xem xét, quyết định; sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản
của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý biết.
+ Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bao gồm biên
bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan), đợc theo dõi, quản lý,
sử dụng và trích khấu hoa theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
TSCĐ phải đợc phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết
cho từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ
đã khấu hao hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nh những TSCĐ
bình thờng.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ, mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
+ Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
6
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trng kỹ thuật và
kết cấu TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: gồm 2 loại: TSCĐ tự có (TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp) và TSCĐ đi thuê (TSCĐ không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp)
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng gồm: TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ phúc lợi; TSCĐ chờ
xử lý.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
+ Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo
nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá
-
Số khấu hao
trên sổ kế toán TSCĐ luỹ kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ;
- Nâng cấp TSCĐ;

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ;
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao kuỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
Vai trò của kế toán trong công tác tổ chức quản lý và hạch toán
TSCĐ:
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
7
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán
TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động
của TSCĐ trên các mặt số lợng, chất lợng, cơ cấu, giá trị.
- Tính toán chính xác số khấu hao TSCĐ, phân bổ kịp thời và đúng số
khấu hao này cho các đối tợng có liên quan.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ, có biện pháp đa
nhanh TSCĐ vào sử dụng kịp thời, thanh lý những TSCĐ không cần dùng
II. nội dung hạch toán TSCĐ hữu hình:
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Hạch toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu đợc trong quản lý
TSCĐ ở doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý cần phải thực hiện các yêu
cầu sau:
- Nắm chắc đợc toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả về
hiện vật và giá trị.
- Nắm đợc tình hình sử dụng TSCĐ trong bộ phận của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các
công việc đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế
toán các địa điểm sử dụng.
*Đánh số TSCĐ: Là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tơng ứng theo những

nguyên tắc nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất đợc giữa các bộ
phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu
quản lý tiện cho tra cứu khi cần thết cũng nh tăng cờng trách nhiệm vật chất của
các đơn vị và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
*Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng
TSCĐ:
- Chứng từ kế toán: Đối với chứng từ bắt buộc nh: Biên bản giao nhận
TSCĐ, Thẻ tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Nhà nớc hớng dẫn
8
các chỉ tiêu đặc trng, doanh nghiệp trên cơ sở đó vận dụng vào từng trờng hợp cụ
thể thích hợp.
- Sổ kế toán: Các doanh nghiệp tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng để mở
các sổ kế toán cần thiết. Nhng việc tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc:
Với các sổ tổng hợp kế toán, tài sản cố định phải mở đúng mẫu của bộ tài chính
quy định. Còn sổ chi tiết tuỳ theo yêu cầu quản lý hạch toán của doanh nghiệp
để thiết kế mẫu sổ cho phù hợp nhng phải đảm bảo những nội dung cơ bản theo
quy định.
* Nội dung hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình:
Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ hữu hình hay vô hình đều phải lập biên bản
giao TSCĐ theo mẫu trong chế chế hạch toán ban đầu.
Kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các
bản sao về tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, phiếu vận chuyển) để lập thẻ cho từng
đối tợng, ghi TSCĐ để theo dõi tình hình biến động TSCĐ trong suốt thời gian sử
dụng.
Mỗi đối tợng ghi TSCĐ phải có một tài liệu riêng để quản lý.
Để quản lý TSCĐ theo từng loại, từng nhóm thì ngoài thẻ TSCĐ, kế toán
phải lập sổ TSCĐ cho toàn doanh nghiệp, từng nội dung sử dụng.
Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ
Mọi trờng hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết

và xác định đúng các khoản chi phí thu nhập (nếu có). Tuỳ theo từng trờng hợp
giảm TSCĐ để lập các chứng từ phù hợp.
Ví dụ: Khi thanh lý TSCĐ cần lập các quyết định thanh lý; Biên bản thanh
lý TSCĐ.
2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình:
Theo hệ thống tài khoản của kế toán doanh nghiệp, kế toán TSCĐ chủ yếu
sử dụng các tài khoản thuộc loại 2 nhóm 1, bao gồm các tài khoản sau:
9
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình, tài khoản này sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp và đợc mở các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết TSCĐ theo kết
cấu.
- Tài khoản 212: TSCĐ thuê tài chính, tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ đi thuê để sử dụng,
trong hợp đồng đi thuê phải thoả mãn những điều kiện theo quy định.
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ, tài khoản này đợc sử dụng để phản
ánh giá trị hao mòn đồng thời cũng là số khấu hao của TSCĐ mà đơn vị đợc
quyền quản lý và sử dụng. Tài khoản này cũng đợc mở các tài khoản cấp 2 để
theo dõi số đã hao mòn của từng loại tài sản, TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính, TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ ngời ta
còn quy định sử dụng các tài khoản có liên quan nh tài khoản 111, 112, 241,
331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642,
Nguyên tắc chung trong hạch toán toán TSCĐ là :
- Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh (211, 212, 213) là nguyên giá.
- Trờng hợp sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu t TSCĐ
thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn
kinh doanh. Còn việc sử dụng từ vốn khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch
toán tăng nguồn vốn.
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp

trên có thẩm quyền.
- Đối với tài sản cố định thuê tài chính, kế toán phải quản lý và hạch toán
riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới đợc ghi
vào TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
10
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình:
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK111, 112, 331 TK211-TSCĐ hữu hình TK214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
Mua TK133
TSCĐ
TK 411 TK128, 222
Nhận TSCĐ đợc cấp, liên doanh, Góp vốn liên doanh bằng
biếu tặng TSCĐ
TK 241 TK412
TSCĐ xây dựng hoàn thành
bàn giao
TK128, 222, 228
TK821
Chuyển TSCĐ góp vốn liên doanh Thanh lý, nhợng bán TSCĐ
ngắn hạn, dài hạn,
TK214
TK214
TK212 TK138 (1381)
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thiếu chờ xử lý
TSCĐ tự có
Ngoài ra nếu TSCĐ đợc mua sắm, xây dung bằng các loại quỹ chuyên dùng cần
phải chuyển thành nguồn vốn kinh doanh.
11

Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
TK sử dụng: TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 111, 112, 133, 342, 315
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Tại đơn vị cho thuê:
TK211 TK228 TK811
Nguyên giá TSCĐ Giá trị thu hồi từng kỳ Kết chuyển
cho thuê
TK711 TK111, 112
Kết chuyển Khoản thu đợc do cho thuê
Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê hoạt động:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê hoạt động
TK111, 112, 331 TK627, 641, 642
Tiền thuê vào chi phí một lần
(nếu tiền thuê trả cho từng kỳ KT) TK001
TK1421 Ghi khi thuê Ghi khi
Chuyển tiền thuê Phân bổ dần hết hạn
thành chi phí phân bổ thuê
12
911
911
Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
Hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ khấu hao TSCĐ
(1) Trích khấu hao TSCĐ và tính vào chi phí
(2a) Số khấu hao phải nộp cho nhà nớc, cho cấp trên.
(2b) Tiến hành nộp
(3) Trả nợ vay và nợ dài hạn (về mua sắm, xây dựng TSCĐ)
(4a) Ghi đơn khi trích khấu hao

(4b) Ghi đơn khi sử dụng tiền khấu hao đã trích đợc.
Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán sửa chữa thờng xuyên tscđ
TK152, 334, 111, 112, 331 TK627, 641, 642
Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
TK133
VAT đầu vào
(nếu có)
13
3339, 336
111, 112
214
342,341,315
009
411
627,641,642
(3)
(2b)
(2a)
(1)
(4a)
(4b)
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn tscđ theo kế hoạch
TK152, 334, 111, 112, 331 TK241 (241.3) TK335 TK627, 641, 642
Chi phí sửa chữa thực tế Kết chuyển CF Hàng kỳ, kế toán
phát sinh sửa chữa khi tiến hành trích trớc
TK133 hoàn thành CV theo kế hoạch CF
VAT TK721 SCL TSCĐ
đầu vào Phần CF trích vào CF SX KD
(nếu có) trớc > CF thực trong kỳ

tế phát sinh
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
TK152, 334, 111, 112, 331 TK241 (241.3) TK335 TK627, 641, 642
Chi phí sửa chữa thực tế Kết chuyển CF Phân bổ dần CF
phát sinh sửa chữa khi sửa chữa vào CF
TK133 hoàn thành CV SXKD trong kỳ
3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán TSCĐ.
Số lợng và các loại sổ kế toán dùng trong kế toán TSCĐ tuỳ thuộc vào
hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, chứng
từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ cái TK211, 213, 214
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ
14
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký sổ cái
- Sổ, thẻ tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK211, 213, 214
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ NKCT số 1, 2
- Nhật ký chứng từ số 9

- Nhật ký chứng từ số 10
- Bảng kê số 4, 5
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

15
Phần II
Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác
quản lý & hạch toán TSCđ hữu hình
trong doanh nghiệp
I. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình
theo chế độ kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp:
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt nam nói chung và chế độ kế
toán quy định việc tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ đã không ngừng đợc hoàn
thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng
quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
1. Những u điểm:
Quy định của chế độ kế toán hiện hành đối với việc tổ chức quản lý và hạch
toán TSCĐ trong doanh nghiệp nhìn chung đã phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trờng ở Việt nam, đã vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế về kế
toán đồng thời cũng phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp Việt nam hiện nay và bộc lộ nhiều u điểm nh dễ làm, dễ hiểu,
minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát, cụ thể:
- Về phân loại TSCĐ hữu hình: Qua cách phân loại TSCĐ hữu hình theo
các tiêu chí, doanh nghiệp có thuận lợi hơn trong việc nắm đợc tổng quát tình
hình, cơ cấu những TSCĐ hiện có. Trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý
TSCĐ cũng nh vốn cố định trong và ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó có biện pháp tăng cờng khai thác năng lực củ TSCĐ hiện có cũng nh
quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
- Về kế toán chi tiết TSCĐ: bao gồm việc đánh số TSCĐ, ghi sổ đăng ký

TSCĐ, thẻ TSCĐ giúp cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp thuận lợi hơn.
16
- Phơng pháp chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế
toán và công tác quản lý kinh tế, tài chính nói chung và quản lý TSCĐ nói riêng
trong mỗi doanh nghiệp. Nhờ có phơng pháp chứng từ mà kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực
những thông tin về sự biến động tăng giảm TSCĐ cũng nh tình hình khấu hao,
sửa chữa và có đề xuất kịp thời đối với việc nâng cấp và sửa chữa TSCĐ.
- Xét thực tế, nhìn chung các doanh nghiệp đã biết lựa chọn hình thức tổ
chức công tác quản lý và hạch toán TSCĐ phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mình và phù hợp với chế độ, thể lệ kế toán nhà nớc đã ban hành và
phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật trong điều
kiện phát triển của đất nớc hiện nay.
2. Những mặt hạn chế:
Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung và
TSCĐ hữu hình nói riêng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định nh:
- Về chế độ kế toán nói chung, kế toán Việt nam cha có những chuẩn mực
thống nhất áp dụng cho mọi hình thức doanh nghiệp.
Cụ thể chế độ quản lý TSCĐ đã đề cập trong nội dung đề án cũng mới chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nớc, gồm: Tổng công ty, doanh nghiệp thành
viên Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập; Đối với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nh công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp đầu t có vốn nớc ngoài, chỉ bắt buộc áp
dụng các quy định liên quan đến việc xác định chi phí để tính thuế; các quy định
khác chỉ mới khuyến khích áp dụng.
- Trong chế độ về nâng cấp, sửa chữa TSCĐ hữu hình có quy định: Với
một số doanh nghiệp mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không đều giữa các
kỳ, nếu doanh nghiệp muốn trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh
doanh thì phải lập kế hoạch trình Bộ tài chính xem xét trớc, quyết định rồi sau đó

có ý kiến bằng văn bản của Bộ tài chính mới đợc thực hiện. Quy định này làm
hao phí nhiều thời gian của các doanh nghiệp trong việc chờ đợi các quyết định
đợc duyệt. Do đó làm chậm lại tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
17
TSCĐ cha đợc sửa chữa nâng cấp kịp thời, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Về trình độ, phơng tiện quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung và TSCĐ
hữu hình nói riêng trong các doanh nghiệp còn lạc hậu, cha đáp ứng đợc yêu cầu
quản lý.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kế toán trong nhiều doanh
nghiệp cha đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
Tính cập nhật thông tin trong các doanh nghiệp cha cao. Mặc dù chúng ta
đang sống ở thời đại thông tin, song các thông tin về các quy định mới, chính
sách mới vẫn cha đợc cập nhật thờng xuyên trong doanh nghiệp do thiếu phơng
tiện thiết bị. Hệ thống sổ sách kế toán còn cồng kềnh, ngoài ra hầu hết các doanh
nghiệp cha vận dụng đợc chơng trình kế toán máy, do đó cha tiết kiệm đợc thời
gian và chi phí cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ.
II. Kiến nghị và phơng hớng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp:
Xuất phát từ những điểm còn tồn tại ở chế độ kế toán Việt nam hiện hành
đối với công tác tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh
nghiệp, em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến sau đây:
ý kiến thứ nhất: Về chế độ kế toán nói chung
Về chế độ kế toán, chúng ta cần thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả
mãn các yêu cầu của nền kinh tế thị trờng ở Việt nam, nên vận dụng có chọn lọc
các chuẩn mực quốc tế về kế toán. Hơn nữa, nhà nớc nên đổi mới về cơ chế vận
hành trong hệ thống sổ kế toán đợc lập, cần áp dụng những nghiệp vụ kế toán
mới của các nớc tiên tiến để thực sự bớc vào thời kỳ mới của công tác hạch toán,
phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trờng. Cần có những quy định rõ
ràng trong hạch toán các nghiệp vụ nói chung và TSCĐ nói riêng để công tác

tính giá, tính khấu hao không có những kẽ hở và không bị thất thoát tài sản của
nhà nớc.
18
ý kiến thứ hai: Về chế độ nâng cấp sửa chữa TSCĐ hữu hình
Nhà nớc nên hạn chế bớt những thủ tục mang tính hình thức máy móc, có
thể cho phép các doanh nghiệp đợc quyền quyết định việc sửa chữa hay nâng cấp
những TSCĐ nh các thiết bị, dụng cụ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp kịp thời TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ý kiến thứ ba: Về trình độ, phơng tiện quản lý và hạch toán TSCĐ
Để khắc phục những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý và những
khó khăn trong việc hạch toán TSCĐ, Nhà nớc ta và mỗi doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ
khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán, tổ
chức trang bị và ứng dụng phơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán thông tin hiện
đại trong công tác kế toán, tạo ra khả năng điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân
viên kế toán thực hiện tốt trách nhiệm ngày càng nặng nề, phát huy tốt vai trò
của kế toán trong quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Hiện nay, ngời ta đã xây dựng đợc một số chơng trình sử dụng máy vi
tính vào công việc kế toán nói chung (phần mềm) nhng cha có chơng trình nào
giải quyết đợc các yêu cầu của thông tin kế toán, đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản
lý của các tổ chức. Để có thể sử dụng máy vi tính vào công tác quản lý và hạch
toán TSCĐ, các doanh nghiệp cần có kế hoạch trang bị máy, bồi dỡng trình độ
tin học cho cán bộ, nhân viên kế toán và tìm hiểu chơng trình phần mềm kế toán,
tiến hành mã hoá toàn bộ các đối tợng cụ thể ở đơn vị mình để có thể sử dụng
máy thực hiện từng phần công việc của kế toán trong đơn vị.
- Bản thân mỗi kế toán viên, các nhà quản lý phải nỗ lực học hỏi, nâng cao
vốn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn của mình.
- Trong phạm vi doanh nghiệp của mình, các nhà quản lý phải nắm vững
nhiệm vụ SXKD của mình trong từng thời kỳ. Nắm vững nguồn lực đặc biệt là

nguồn lực về TSCĐ, cân đối năng lực với nhiệm vụ để có phơng án sử dụng tốt
nhất các yếu tố cuả SXKD.
19
Xét về mặt khách quan trong nền KTTT hiện nay, với những khó khăn
nhiều mặt nh thiếu vốn, thiếu hành lang pháp lý, thiếu những nhà quản lý có
trình độ thật sự thích hợp với kinh tế hàng hoá đòi hỏi nhà n ớc phải có chính
sách để triển khai và khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển mạnh.
20
Kết luận
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung. Việc theo dõi phản ánh đầy đủ tình
hình hiện có, tăng giảm khấu hao, sửa chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của
công tác kế toán. tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng
cao chất lợng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực
trong quá trình định hớng đầu t.
Đứng ở góc độ Doanh nghiệp thì việc chú trọng đầu t, đổi mới trang thiết
bị, máy móc hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trờng là yêu cầu liên quan mật thiết đến lợi ích của moõi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp nói chung cần nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn
đề này hơn bao giờ hết để có những quyết định đầu t đúng đắn, nhất là đổi mới
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp mình.
Về góc độ cá nhân, qua nghiên cứu đề tài Bàn về tổ chức quản lý và
hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp , em đã thấy rõ đợc tầm quan
trọng của TSCĐ nói chung và TSCĐ hữu hình nói riêng trong sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp, và qua việc thực hiện đề tài này em đã có điều kiện
để đọc thêm các tài liệu tham khảo giúp em nắm đợc những lý luận cơ bản về
vấn đề tổ chức quản lý cũng nh hạch toán TSCĐ đặc biệt là TSCĐ hữu hình.
Những kiến thức này sẽ giúp ích cho em trong quá trình công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy

giáo hớng dẫn và các bạn đã giúp em hoàn thành bản đề án môn học này!
21
Mục lục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Khoa kế toán tr-
ờng ĐHKT Quốc dân (Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan) Nhà Xuất bản giáo dục
- 2001
2. Giáo trình Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Tổ chức hạch toán kế toán)
Vụ chế độ kế toán Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội 1995.
3. Hớng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản thống kê (chủ
biên: PTS Võ Văn Nhị, Giảng viên trờng ĐHKT - ĐHQG thành phố Hồ Chí
Minh)
4. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
5. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản tài chính Hà Nội
2000 (Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ba)
6. Tài liệu kế toán quốc tế Khoa kế toán trờng ĐHKT quốc dân lu hành
22
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn
Giáo viên hớng dẫn : Thầy Nguyễn Hữu ánh
Chức vụ : Giảng viên
Nhận xét đề án môn học của sinh viên : Phạm Đỗ Minh Nguyệt
Lớp : Kế toán A K10
Đề tài:
Bàn về tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp
23

×