Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kiểm toán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.03 KB, 32 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
lời nói đầu
Liền với Nghi định 70/CP (11/07/1994) đã đánh dấu sự xuất hiện của
kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ nền kinh tế chuyển đổi. Sự xuất hiện của
kiểm toán là một đòi hỏi tất yếu của công cuộc phát triển kinh tế phù hợp với
xu hớng chung của kinh tế thế giới.
Kiểm toán là một lĩnh vực mới ở Việt Nam. Cho đến nay cha có một
công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc về một hệ
thống kiểm toán hoàn chỉnh. Mục đích của chuyên đề này chỉ nhằm làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản nhất. Từ đó áp dụng vào thực tiễn nớc ta trên cơ
sở kế thừa những u điểm và có sự cân nhắc để phù hợp với những đặc điểm
riêng.
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là so sánh mô hình tổ chức của kiểm
toán của các quốc gia phát triển rút ra bài học kinh nghiệm. Dựa vào phân
tích về lý luận và khảo sát thực trạng, tìm ra những yếu kém còn tồn tại để đề
đạt những ý kiến, phơng hớng giải quyết.
Bố cục của chuyên đề gồm hai phần chính:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán.
Phần 2: Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác kiểm toán ở
Việt Nam.
Chuyên đề đợc hoàn thành với sự hớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Viết
Tiến - Giảng viên lớp bồi dỡng kế toán trởng - cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của
bạn bè.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội ngày 03/10/1999
1
Chuyên đề kế toán trởng
phần1
những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
1. Khái niệm chung về kiểm toán
Thuật ngữ Kiểm toán" có nguồn gốc từ tiếng La tinh là AUDIT đã


xuất hiện từ thế kỷ thứ III trớc Công nguyên. Thời kỳ đó các nhà cầm quyền
La Mã đã tuyển mộ các quan chức chuyên một việc nghe ngóng để kiểm
tra độc lập về tình hình tài chính. Tuy nhiên, từ AUDIT với nghĩa kiểm tra
độc lập và bày tỏ ý kiến thực sự chỉ mới đợc du nhập và o các nớc phát triển
từ giữa thế kỷ XX này: và o Bắc Mỹ từ những năm 30, và o Tây Âu từ những
năm 60. ở Việt Nam, từ Kiểm toán mới chính thức xuất hiện tháng 5/1991
Nh vậy, dù kiểm toán đợc nảy sinh rất sớm, song lý luận về kiểm toán
cha có cơ may phát triển cao do bị giới hạn cả về không gian và tính liên tục
của sự phát triển. Hiện nay tồn tại rất nhiều những khái niệm, quan niệm về
kiểm toán.
- Theo chuẩn mực về kiểm toán của Vơng quốc Anh Kiểm toán là sự
kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí
nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó
theo đúng với bất cứ nghĩa vụ có liên quan
-Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở
Cộng hoà Pháp: Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khỏan
niên độ của một tổ chức do một ngời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán
viên tiến hành để khẳng định những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình
hình tài chính thực tế không che giấu sự gian lận và chúng đợc trình bày theo
mẫu chính thức của luật định
- Cụ thể hơn, có thể dẫn ra quan niệm của các chuyên gia kiểm toán
Hoa Kỳ nh Alvin A. Arens và James K. Loebbeckerddax nêu trong giáo
2
Chuyên đề kế toán trởng
trình kiểm toán
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chng về các thông tin có thể định lợng đợc của một
đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
các thông tin này với các chuẩn mực đã đợc thiết lập
Các thuật ngữ trong các khái niệm trên có thể đợc hiểu nh sau:

1) Các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền: có thể là kiểm toán viên
(KTV) độc lập, KTV nội bộ hay KTV nhà nớc. Các KTV phải là những ngời
đọc lập và có thẩm quyền đối với đối tợng kiểm toán. KTV cần phải độc lập
về kinh tế, độc lập về quan hệ tình cảm với lãnh đạo đơn vị đợc kiểm toán
(chủ yếu nói đến KTV độc lập và KTV Nhà nớc) tức là: Các KTV này không
có quan hệ về mặt tài chính, không phải uỷ viên điều hành, không có quan hệ
vay mợn đầu t, nhận đầu t hay các quan hệ kinh tế khác nh t vấn, dịch vụ, bảo
hiểm, họ không có cổ phần, cổ phiếu trong doanh nghiệp (DN) cũng nh các
KTV không có quan hệ ông bà, vợ chồng, con cái, cha mẹ, anh em ruột thịt
đối với các thành viên lãnh đạo của DN.
2) Thu thập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng là mọi thông tin
mà KTV đã thu thập để xác định các thông tin có thể định lợng đợc cuả một
đơn vị có đợc trình bày và báo cáo phù hợp với các chuẩn mực đã đợc xây
dựng hay không. Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình các KTV sử dụng
các phơng pháp, các kỹ thuật kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng
chứng cho mục đích trên.
3) Các thông tin có thể định lợng: Những thông tin này có thể là
những thông tin trong báo cáo tài chính của một DN, một đơn vị hành chính
sự nghiệp; lợng thời gian mà một công nhân cần để hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao, tổng chi phí (giá trị quyết toán) một hợp đồng xây dựng của Nhà nớc
hay bản khai thuế của một hộ kinh doanh.
3
Chuyên đề kế toán trởng
4) Các chuẩn mực đã đợc xây dựng và thiết lập: Các chuẩn mực này
là cơ sở để đánh giá các thông tin. Các chuẩn mực này cũng rất phong phú
đa dạng tuỳ thuộc chức năng từng cuộc, từng loại kiểm toán. Thông thờng
các chuẩn mực này là các qui định trong các văn bản pháp luật về các lĩnh
vực khác nhau., các tiêu chuẩn, định mức, các chuẩn mực kế toán của mỗi
quốc gia... Các chuẩn mực đợc chọn lựa và sử dụng tuỳ thuộc vào mục tiêu
của từng cuộc kiểm toán.

5) Đơn vị đợc kiểm toán: Là một đơn vị, một tổ chức kinh tế, thờng là
một pháp nhân nh DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH... Trờng hợp cá
biệt đợc xác định là một phân xởng, đội sản xuất, một cửa hàng thậm chí một
cá nhân.
6) Báo cáo kết quả kiểm toán: Là khâu cuối cùng của một cuộc kiểm
toán. Tuỳ thuộc vào từng loại kiểm toán, báo cáo kiểm toán có thể khác nhau
về bản chất nhng mọi trờng hợp chúng đều phải thông tin cho ngời đọc về
mức độ tơng quan và phù hợp giữa các thông tin có thể định lợng của một
đon vị và các chuẩn mực đã đợc xây dựng. Báo cáo kiểm toán cũng có thể
khác nhau về hình thức và có thể thay đổi từ loại phức tạp (khi kiểm toán báo
cáo tài chính) đến các báo cáo đơn giản bằng miệng (khi kiểm toán cho một
ngời nào đó)
Từ tất cả những điều trình bày trên, ta có thể rút ra một kết luận chung
nhất: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động đợc
kiểm tra bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ
thống pháp lý có hiệu lực
2. Chức năng của kiểm toán
2. 1 Chức năng xác minh
Chức năng này nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu và tính
pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
4
Chuyên đề kế toán trởng
Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và đợc thể hiện
khác nhau tuỳ từng đối tợng cụ thể của kiểm toán là bảng khai tài chính hay
nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu ké toán.
* Đối với bảng khai tài chính: việc thực hiện chức năng này là sự xác
nhận của ngời độc lập ở bên ngoài. Thời cổ đại KTV độc lập chỉ ghi một chữ
chứng thực (Probatur) lên các bảng khai tài chính. Ngày nay, do quan hệ

kinh tế phức tạp và đòi hỏi pháp lý cao nên viẹc xác minh bảng khai tài chính
cần có 2 mặt:
-Tính trung thực của các con số
- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính và theo
chuẩn mực báo cáo tài chính thì việc thực hiện chức năng này thể hiện qua
Báo cáo kiểm toán
*Đối với các nghiệp vụ: Lúc đầu các nghiệp vụ đợc giới hạn ở hoạt
động tài chính., ở hoạt động này, chức năng xác minh có thể đợc bởi hệ
thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của viẹc xác minh này thờng là
những biên bản (biên bản xử lý sai phạm, biên bản kiểm kê, biên bản thanh
tra các vụ việc cụ thể...) Cuối thế kỷ XX, kiểm toán nghiệp vụ đợc mở rộng ở
lĩnh vực hiệu năng và hiệu quả hoạt động.
2. 2 Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng này cũng có quá trình phát triẻn lâu dài và đợc thể hiện rất
khác nhau giũa các khách thể kiểm toán và giữa các nớc có cơ sở kinh tế và
pháp lý khác nhau
* ở khu vực công cộng (bao gồm cả xí nghiệp công, các đơn vị sự
nghiệp và các cá nhân hởng thụ ngân sách Nhà nớc) đều đạt đợc sự kiểm soát
của kiểm toán Nhà nớc (KTNN). ở mức độ cao của phán quyết này là sự
phán quyết nh các quan toà. Cơ quan KTNN có quyền kiểm tra các tài liệu và
5
Chuyên đề kế toán trởng
tình hình quản lý của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nớc để xác minh tính
chính xác và hợp lệ của các tài liệu thu chi và quản lý ngân sách. Đồng thời
các cơ quan này cũng có quyền xét xử nh một quan toà bằng các phán quyết
của mình. Để đảm bảo cho cơ quan này thực hiện chức năng của mình, KTV
cao cáp đợc pháp luật các nớc thừa nhận những quyền đặc biệt. Cộng hoà
pháp, họ đợc pháp luật thừa nhận quyền bất năng thuyên chuyển, CHLB
Đức, họ đợc công nhận quyền bất năng thay đổi. các nớc Bắc Mỹ và các n-
ớc Châu á-Thái Bình Dơng (Australia, Singapore) chức năng bày tỏ ý kiến

lại đợc thực hiện bằng phơng thức t vấn
* ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án nớc ngoài: Chức năng bày tỏ ý
kiến cũng đợc thực hiện qua phơng thức t vấn. Tuy nhiên do khách thể chủ
yếu là các DN nên chức năng t vấn chủ yếu đợc biểu hiện dới hình thức các
lời khuyên hoặc các dự án. Do đó trong trờng hợp này, nếu sản phẩm của
chức năng xác minh là Báo cáo kiểm toán thì sản phẩm của chức năng t
vấn là Th quản lý. Ngoài chức năng t vấn cho quản trị DN, ngày nay các
công ty kiểm toán chuyên nghiệp còn phát triển chức năng t ván của mình
trong nhiêù lĩnh vực chuyên sâu, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính nh t vấn
về đầu t, t ván về thuế...
3. Phân biệt kiểm toán với kiểm tra kế toán
-Nếu kiểm toán là việc kiểm tra và nhận xét của KTV chuyên nghiệp
độc lập với DN thì kiểm tra kế toán là kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán
của ngời làm kế toán (tự kiểm tra) kiểm tra kế toán của kế toán trởng, của cấp
trên và cơ quan quản lý nhà nớc nh tài chính, thuế là kiểm tra theo luật
định
Ngời làm kiểm tra kế toán thờng là ngời làm nghiệp vụ hoặc quản lý
không phải chuyên nghiệp kiểm tra kế toán. Kiểm tra kế toán chủ yếu là
kiẻm tra việc thực hiện chế độ kế toán nh:
- Kiểm tra việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ của chứng từ, số liệu, thông tin trên chứng từ
6
Chuyên đề kế toán trởng
-Kiểm tra việc lập và ghi sổ kế toán, việc áp dụng các tài khoản và ph-
ơng pháp tính toán, ghi chép trong quá trình ghi sổ kế toán, việc cộng sổ và
đối chiếu số liệu định kỳ và khi kết thúc kỳ hạn kế toán, kiểm tra hệ thống kế
toán trên máy vi tính
-Kiểm tra việc lập và gửi báo cáo kế toán, việc phân tích số liệu kế
toán trong kỳ phục vụ cho lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
-kinh doanh

-Kiểm tra kế toán bao hàm cả việc bố trí, sắp xếp cán bộ kế toán, việc
đào tạo, bồi dỡng ngời làm kế toán, việc chỉ đạo kiểm tra thờng xuyên của
cấp trên
-Kiểm tra kế toán không bao hàm việc xác nhận các số liệu về vốn, tài
sản, tổng số thu chi, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán nh kiểm toán
Nếu kết quả kiểm tra kế toán phải đợc công bố công khai thì và đợc
xử lý ngay theo quyền hạn của ngời kiểm tra, của chủ DN hoặc cấp trên, thì
kết quả kiểm toán chỉ thông báo cho chủ DN và chủ DN đợc toàn quyền xử
lý, KTV không đợc thông báo cho ngời thứ ba
Tuy nhiên, kiểm toán và kiểm tra kế toán có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
xung cho nhau:
-Để kiểm toán, trớc hết KTV phải thực hiện kiểm tra kế toán một cách
độc lập để xét xem hệ thống kế toán đó có đủ điều kiện để kiểm tra các hoạt
động tài chính không. Nếu kế toán yếu kém, chứng từ lộn xộn, không có sổ
sách... thì không có đủ cơ sở xác nhận báo cáo tài chính, và do đó không thể
xác nhận sự trung thực, hợp lý của số liệu báo cáo. Trái lại, nếu kế toán làm
tốt hoặc có thể chấp nhận đợc thì KTV mới có thể xác nhận báo cáo tài chính
là trung thực hựp lý hay không. Nh vậy, kiểm tra kế toán là một phần việc bắt
buộc khi thực hiện kiểm toán
-Kiểm toán có phạm vi rộng và bao trùm hơn kiểm tra kế toán. KTV
phải sử dụng nhiều bằng chứng kiểm toán, áp dụng nhiều phơng pháp kỹ
7
Chuyên đề kế toán trởng
thuật, nhiều nguyên tắc hành động& chụi trách nhiệm vật chất lớn hơn ngời
làm kiểm tra kế toán.
4. Phân loại kiểm toán
Tuỳ từng tiêu thức phân chia mà ngời ta phân biệt ra các loại kiểm
toán khác nhau
4. 1 Phân loại kiểm toán theo chức năng
4. 1. 1 Kiểm toán hoạt động (Operational Audit)

Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính hữu hiệu (hiệu
lực) và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức,
một đơn vị
-Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ hay mục tiêu đề ra
-Tính hiệu quả là việc đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, từ việc đánh giá một
phơng án kinh doanh, một qui trình công nghệ, một loại tài sản thiết bị mới
đa vào hoạt động hay việc luân chuyển chứng từ trong một đơn vị... Vì thế
khó có thể đa ra một khuôn mẫu cho loại hình kiểm toán này. Đồng thời tính
hiệu lực, hiệu quả của quá trình hoạt động rất khó đợc đánh giá một cách
khách quan so với tính tuân thủ và tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài
chính. Thay vào đó, việc xây dựng các chuẩn mực để đánh giá các thông tin
có thể định lợng đợc trong một cuộc kiểm toán hoạt động là một việc mang
tính chất chủ quan
Trong kiểm toán hoạt động, việc kiểm tra thờng vợt ra khỏi phạm vi
công tác kế toán tài chính mà liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, kiểm toán
hoạt động dùng nhiều kỹ năng khác nhau: kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật
và khoa học... Sản phẩm của kiểm toán hoạt động là một bản báo cáo cho ng-
ời quản lý về kết quả kiểm toán và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động
8
Chuyên đề kế toán trởng
4. 1. 2 Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)
Mục đích của kiểm toán tuân thủ là xem xét bên đợc kiểm toán có
tuân theo các thủ tục, nguyên tắc, các qui chế mà các cơ quan thẩm quyền
cấp trên hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nớc đã đề ra hay không. Kiểm
toán tuân thủ vì vậy mà có thể gọi là kiểm toám tính qui tắc (Regularity
Audit). kiểm toán tuân thủ có thể là:
Kiểm toán thuế về việc tuân thủ các luật thuế ở các DN
Kiểm toán của các cơ quan chức năng của Nhà nớc đối với các DNNN, các
đơn vị có sử dụng kinh phí của Nhà nớc về việc chấp hành các chính sách,

các chế độ, các qui định về mặt pháp lý...
Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản hợp đồng tín dụng đối với các
đơn vị sử dụng vốn vay của ngân hàng
4. 1. 3 Kiểm toán các báo cáo tài chính (Audit of financial Statements)
Là việc kiểm toán để kiểm tra, xác nhận tính trung thực, hợp lý của
báo cáo tài chính cũng nh việc báo cáo tài chính có phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đợc thừa nhận rộng raĩ hay không. Các báo cáo tài
chính thờng đợc kiểm topán nhiều nhất là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, kể cả các bản ghi chú,
thuyết minh bổ xung báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán báo cáo tài
chinh thờng do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ
cho các nhà quản lý, Chính phủ, các ngân hàng và các chủ đầu t, cho ngời
bán, ngời mua...
4. 2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán
4. 2. 1 Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)
9
Chuyên đề kế toán trởng
Là loại kiểm toán do các KTV nội bộ tiến hành. Phạm vi của kiểm
toán nội bộ xoay quanh việc kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu
quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh chất lợng
thực thi trong những công việc đợc giao. Thông thờng kiểm toán nội bộ hoạt
động trong những lĩnh vực sau:
Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ có liên quan,
giám sát sự hoạt động của các hệ thống này cũng nh tham gia hoàn thiện
chúng
Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và các thông tin tài chính, bao gồm
việc soát xét lại các phơng tiện đã sử dụng đẻ xác định, tính toán, phân loại
và báo cáo những thông tin này, thẩm định cụ thể những khoản mục cá biệt
(kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số d và các bớc công việc)
Kiểm tra tính kinh tế, tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kể cả

các qui định không có tính chất tài chính của đơn vị
Bộ phận kiểm toán nộ bộ có thể chỉ gồm một vài ngời ở những đơn vị
trung bình nhng có thể lên đến hàng trăm ở những công ty lớn. Bộ phận
kiểm toán nội bộ thờng đợc tổ chức trực thuộc và báo cáo trực tiếp cho giám
đốc, các thành viên cao cấp khác của đơn vị để hoạt động đợc hữu hiệu. Tuy
đợc tổ chức độc lập với bộ phận kiểm tra nhng kiểm toán nội bộ là một bộ
phận của đơn vị nên không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị đợc. Vì vậy, các
báo cáo của kiểm toán nội bộ rất đợc chủ DN tin tởng nhng ít có giá trị pháp

4. 2. 2 Kiểm toán Nhà nớc (Government Audit)
Là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nớc
(tài chính, thuế...) và cơ quan kiểm toán Nhà nớc (KTNN) tiến hành các cuộc
kiểm toán tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính sách, luật lệ, chế độ
của Nhà nớc tại các đơn vị sử dụng vốn, kinh phí của Nhà nớc
Khách thể của KTNN bao gồm:
10
Chuyên đề kế toán trởng
Đơn vị kế toán ngân sách Nhà nớc nh các cơ quan tài chính, đơn vị hành
chính Nhà nớc, cơ quan sự nghiệp văn hoá, xã hội, đoàn thể, tổ chức có hởng
thụ kinh phí ngân sách cấp
Các công trình xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách cấp, các công trình,
dự án vay nợ, viện trợ của Chính phủ
Các DNNN
Các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, dự trữ quốc gia chi bằng vốn ngân sách
KTNN làm việc theo định kỳ hoặc khi có sự việc bất thờng xảy ra. Đặc
điểm nổi bật của KTNNlà tién hành theo mệnh lệnh hành chính. Các đối tợng
kiểm toán dù muốn hay không các cuộc KTNN vẫn đợc tiến hành. Thông qua
hoạt động của mình, KTNN góp ý với đơn vị sửa chữa sai sót, vi phạm để
chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, đồng thời kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm của đơn vị;đề xuất với Thủ tớng Chính phủ sửa

đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán khi cần thiết
Hoạt động KTNN có tác dụng đặc biệt trong việc giữ gìn kỷ cơng,
pháp luật, gắn liền với các vụ việc vi phạm pháp luật quản lý kinh tế, tài
chính, các vụ tham nhũng...
4. 2. 3 Kiểm toán độc lập (Independent Audit)
Kiểm toán độc lập (KTĐL) là loại kiểm toán đợc tiến hành bởi các
KTV độc lập thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
KTĐL là loại hoạt động dịch vụ t vấn đợc pháp luật thừa nhận và bảo hộ, đợc
quản lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kiểm toán. Các KTV độc
lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức,
phải trải qua các kỳ thi quốc gia và phải đạt đợc các tiêu chuẩn nhất định về
bằng cấp và kinh nghiệm.
KTV độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực báo cáo tài chính.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, KTV độc lập còn có thể thực hiện
11
Chuyên đề kế toán trởng
kiểm toán lu động, kiểm toán tuần thú hay tiến hành các dịch vụ t vấn tài
chính-kế toán khác. KT độc lập là bạn hàng của các DN, công việc KT độc
lập đợc thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, bên yêu cầu kiểm toán phải
trả phí dịch vụ kiểm toán theo theo hợp đồng ký kết. KTV chịu trách nhiệm
đền bù thiệt hại cho DN và ngời sử dụng số liệu báo cáo tài chính do KTV đó
xác nhận nếu để xẩy ra sai sót.
KT độc lập là chỗ dựa cho cơ quan nhà nớc chứ không thể thay thế
việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nớc. Nếu KT độc lập đáng tin cậy
sẽ góp phần giảm đánh kể bộ máy hành chính nhà nớc và giảm chi tiêu ngân
sách.
5. Trình tự tình hình kiểm toán
5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn dầu tiên cần thiết cho mọi cuộc KT. Kế hoạch KT
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Tập hợp những hiểu biết về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
- Xác định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
- Lập chơng trình, xây dựng nội dung, thời gian và phạm vi của phơng
pháp KT sẽ đợc thực thi.
- Tổ chức phối hợp các bớc công việc trong quá trình thực hiện KT.
Kế hoạch KT thích hợp sẽ giúp cho KTV xác định đợc các vấn đề
trọng tâm cần tập trung chú ý, những bộ phận có thể có rủi ro, những vấn đề
cần nhận biết để tránh sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng. Kế hoạch
cũng giúp cho việc sử dụng các trợ lý một cách có hiệu quả, phối hợp ăn ý
giữa những ngời tham gia KT và sử dụng hiệu quả t liệu của các chuyên gia
hoặc KTV khác.
12

×