Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tình hình huy động và cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.06 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam là một nớc đi lên từ nền Nông nghiệp, những năm trở lại đây Việt
Nam đã bắt tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Tuy nh``iên, tăng trởng kinh tế còn
thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông thôn còn chậm, trình độ dân trí thấp do đó việc ứng dụng công
nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế, công nghiệp chế biến các ngành nghề
đặc biệt là các ngành nghề truyển thống cha đợc phát triển, số lao động trong
nông nghiệp còn d thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa. Sở dĩ có sự
hạn chế trên chủ yếu là do ngời dân không có vốn để đầu t vào sản xuất.
Trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc ta đã từng bớc tăng cờng đầu t nông nghiệp
và phát triển nông thôn , xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho cho nghề nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó
phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất
hàng hoá.
Với đờng lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp đợc xác định là
mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lọng
sản xuất ở nông thôn, chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc và để phát triển nông nghiệp
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, trong điều kiện hiện nay thì
vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả cho khu vực nông thôn có ý rất
nghĩa quan trọng. Để đáp ứng đợc điều này thì một tổ chức tín dụng có thể cung
cấp vốn cho ngời nông thôn không thể thiếu đó là Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng phải
làm thế nào để huy động đợc những đồng vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho
những ngời thiếu vốn để họ có đợc những cơ hội làm ăn, và cach vay vốnthế nào
cho hợp lý. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế nông thôn,
từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Để làm sáng tỏ hơn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài Tình hình huy động và cho vay vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình .


1
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Tập hợp các cơ sở lý luận và phát triển của vốn tín dụng
- Đánh giá thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quảng Bình
- Tìm ra những khó khăn về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình
- Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động và cho vay vốn
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình.
Luận văn đuợc trình bày theo 3 phần :
Phần i : cơ sở lý luận và thực tiển
Phần ii: kết quả hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT
Quảng bình
Phần iii: một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy
động và cho vay vốn của NHNO&PTNT Quảng bình.
2
Phần I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền
sản xuất hàng hoá.
Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rât đa dạng và phong phú, đợc thể hiện
dới nhiều hình thức khác nhau trên có sở tin tởng và tín nhiệm nó thể hiện đợc
hai mặt cơ bản sau:
Thứ 1: Ngời sở hữu tiền hay hàng hoá giao cho ngời sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Thứ 2: Khi đến thời gian trả, ngời sử dụng phải trả cho ngời sở hữu tiền hay
hàng hoá một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là phần lãi hay
chính là lãi suất tín dụng.
Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự phân
công lao động xã hội và chiếm hữu t nhân về lao động sản xuất. Do đó xã hội
ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo tín dụng ngày

một phát triển, nếu sản xuất hàng hoá thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó khăn
bởi qua thực tế đã chứng mình. Trong nền kinh tế quan liêu bao cấp phát triển
theo lỗi tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, vì lẽ đó mà
hoạt động kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm
hãm. Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng không phát huy đợc hiệu quả là
điều không thể tránh khỏi.
Từ nhận định mới của Đảng và Nhà nớc về nền kinh tế của thế giới và trong nớc
thì nền kinh tế đã đợc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng hiện
đại hoá và công nghiệp hoá có sự quản lý của Nhà nớc đã thúc, đẩy nền kinh tế
thoát dần ra khỏi vòng luẩn quẩn, sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng dới nhiều hình thức khác nhau.
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của thị trờng
sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian cơ hội
nhất định khi đầu t và thu hồi đồng vốn là khác nhau. Thực tế này dẫn đến thực
trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hay một ngành kinh tế có thể
thiếu vốn để đầu t nhằm đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên và
liên tục nhng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời cha sử dụng. Do đó tín
dụng là cầu nối giữa giữa những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế có vốn và
những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với nhau nhờ các tổ chức
3
hay cá nhân trung gian nhằm điều hoà vốn, trong đó cơ bản là hoạt động của
Ngân hàng.
Việc mỗi đơn vị kinh tế hay mỗi ngành kinh tế tự tích luỹ vốn để xoay vòng và
đầu t là rất khó khăn, vì thế để đáp ứng đợc nhu cầu Ngân hàng đã đứng ra làm
trung gian để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ ngời dân, các đơn vị kinh tế có
nguồn vốn cha sử dụng để tạo cơ hội đáp ứng kịp thời cho những đơn vị, ngành
kinh tế mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể đợc thông qua
hoạt động tín phiếu nh cổ phần hóa đơn vị sản xuất của mình.
2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
Nông nghiệp Nông thôn.

Nớc ta là một nớc có 80% là nông nghiệp có rất nhiều các ngành nghề truyền
thống, vì lẽ đó nông nghiệp nông thôn là một trong các ngành sản xuất vật chất
chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Do nhận thức
đợc tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn Đảng và chính phủ đã từng bớc
đầu t cho nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù vậy, ta cha thể hài lòng với những gì đã đạt đợc bởi nông nghiệp nông
thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của có sở hạ tầng kinh tế xã hội
các ngành dịch vụ của khu vực Nhà nớc. Trong hổ trợ đầu ra cho kinh tế nông
nghiệp nông thôn cha có nhiều khả quan nh về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn phát triển rộng rãỉ vì thế mà
tỷ lệ hộ thuần nông còn lớn, số dân phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân
c nông thôn, mức sống của ngời nông thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng trung du, miền núi, giữa thành thị và nông thôn cha có sự kết hợp hài
hoà. Chính vì lẽ đó, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vại trò quan trọng trong việc
phát triển nông thôn. Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra trong những năm tời
thì cần phải quan tâm sâu sát hơn tới đâù t vốn tín dụng cho nông nghiệp nông
thôn. Tính chung mức đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh so với thu nhập ở các
hộ thuần nông vào khoảng 5-10% còn ở các hộ kiêm ngành nghề và phi nông
nghiệp từ 15-20%. Do đầu t thấp lợi nhuận thu đợc không cao nên khả năng tích
luỹ của nông hộ cũng hạn chế.
Nguồn thu nhập và tích luỹ của đại bộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ trồng trọt
và chăn nuôi. Một số vùng ngành nghề tiều thủ công nghiệp dịch vụ bán buôn
phát triển, thu nhập từ ngành nghề phi nông nghiệp là nguồn tích luỹ chủ yếu
4
nhng cha nhiều. Thiếu vốn không mở rộng đợc sản xuất, không phát triển đợc
ngành nghề, thu nhập thấp dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế dẫn đến thiếu
vốn, cái vòng luẩn quẩn này làm cho phần đông nông hộ không thoát khỏi cảnh
đói nghèo và là mảnh đất cho nạn vay nặng lãi ở nông thôn. Vì thế mà đầu t hỗ
trợ về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng cố phát
triển mở rộng hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, phát triển đa dạng hoá các hình

thức tín dụng nông thôn khai thác mọi nguồn lực, khuyến khích mọi hình thức
tín dụng, nhằm hỗ trợ vốn cho các nông hộ, ngoài tỷ lệ số hộ đợc vay tín dụng
Nhà nớc từ 23% tổng số hiện nay lên 40-50% trong một vai năm tới. Ngoài việc
cho các hộ có khả năng vay để mở rộng sản xuất hàng hoá phải có chính sách
cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất tự vơn lên để khắc phục nghèo túng. Khuyến
khích các hình thức hợp tác xã tự nguyện của nông dân vay theo hình thức tín
chấp. Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm
sản xuất nông nghiệp tập quán địa phơng. Nhà nớc khuyến khích và hớng dẫn
các hình thức huy động vốn trong nhân dân mang tổ chức hợp tác nh: các tổ
chức tín dụng, các hình thức tín dụng truyền thống trong nhân dân có nội dung
lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng bớc thu hẹp nạn vay nặng lãi ở nông thôn. từ đó
nhằm thúc đẩy chuyển dịch Cơ cấu kinh tế nông thôn, phá vở thế độc canh thuần
nông mở mang ngành nghề mới.
1. Tín dụng Ngân hàng.
1.1. Khái niêm về tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, có trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức thanh toán trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ, đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan theo tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm có:
Ngân hàng Thơng Mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng
hợp tác Ngân hàng Đầu T và các loại hình Ngân hàng khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
5
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa hẹp: là các hoạt động đi vay để cho vay với mục
đích nhằm đáp ứng nhu cần vốn cho nền kinh tế. Đối với Ngân hàng nông
nghiệp là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nớc do đó nó cũng hoạt động tơng
tự nh một Ngân hàng Nhà nớc nó cũng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ

Ngân hàng đối với Ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nớc, nhng Ngân hàng Nông nghiệp đi sâu vào thực hiện tín dụng
tài trợ chủ yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa rộng thì tín dụng có thể là hoạt động đầu t, tức
là bao gồm cả cấp phát vốn tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần, phát
hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế.
1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
1.1.1. Phân loại theo mục đích khoản nợ:
Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ.
- Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết bị,
trồng cây lâu năm.
- Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn, trung hạn) là những khoản vay để mua
các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi mới công
nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là những khoản vay nhằm tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh nông
nghiệp.
1.1.2. Phân loại thời hạn:
Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay hộ sản
xuất để phát triển nông - lâm - ng nghiệp và kinh tế Nông thôn ban hành nội
dung cụ thể của phân loại tín dụng trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn về thời hạn là.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1 năm loại
tín dụng này chủ yếu nhằm bổ sung vốn lu động, chi phí sản xuất, thời hạn cho
vay theo thời vụ sản xuất, lu thông, dịch vụ.
- Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <5năm, thờng là
những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất.
6
- Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn > 5năm, dùng để đầu t
cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu

thuyền, máy móc, thiết bị sản xuất, mở rộng cơ sở sản xuất.
1.1.3. Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn.
Căn cứ vào tổ chức đảm bảo an toàn của khoản vay có thể chia tín dụng Ngân
hàng làm hai loại:
- Tín dụng có khoản an toàn.
- Tín dụng không có khoản an toàn.
Tín dụng bảo đảm an toàn là đợc thế chấp bằng một lợng tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền nh: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hoá, các loại chứng từ có giá
trị.
Đối với các khoản nợ dài hạn thờng đợc bảo đảm bằng bất động sản.
Tài sản mang ra bảo đảm an toàn thờng đợc tính khoảng 60% giá trị thực tế.
2. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng là tiền tệ do Ngân hàng huy động đợc tạo lập dùng để cho
vay, đầu t thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn của
Ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô hoạt động của
Ngân hàng
Ngân hàng gồm có các nguồn vốn nh:
a) Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng nó bao gồm vốn
điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có khác.
Trong đó:
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó đợc ghi trong
điêu lệ hoạt động của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng Thơng Mại trích lợi nhuận hàng năm
để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro
khoảng 10%.
- Vốn tự có khác là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận cha chi
của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác cha sử dụng đến có thể dùng vào kinh
doanh nh vốn Nhà nớc cấp để cho vay dài hạn.
b, Nguồn vốn huy đông:

7
Là nguồn vốn chính cho Ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do Ngân hàng
huy động đợc bằng các nghiệp vụ của mình nh nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ
thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu là dựa vào các khoản
tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cấ
nhân.
Một số loại hình tiền gửi:
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng (hay uỷ
thác cho Ngân hàng ) nhng có thoả thuận về thời gian rút tiền giữa Ngân hàng và
khách hàng gửi tiền.
+ Tiền gửi không có kỳ hạn: Là tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng nhng họ có
quyền tự do rút tiền của mình một phần hay toàn bộ số tiền gửi theo nhu cầu
của họ bất cứ lúc nào.
+Tiền gửi tiết kiệm: Khoản tiền này chủ yếu là của các khách hàng thuộc thành
phần nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, ngời buôn
bán tại thời điểm nào đó họ có số tiền nhàn rỗi khi đó họ gửi vào Ngân hàng
nhằm trang trải chi tiêu có mục đích hay dự phòng cho tơng lai. Với đối tợng
trung gian này cũng tồn tại dới 2 hình thức là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Bên cạnh các loại tiền gửi Ngân hàng còn có một số nguồn huy động khác:
Ngân hàng có thể đợc phát hành các lọai kỳ phiếu, trái phiếu:
+ Kỳ phiếu hay còn đợc gọi là thơng phiếu: thơng phiếu là chứng từ chỉ có giá
trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không điều kiện
cho ngời thụ hởng một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc thanh toán vào một
thời gian nhất định trong tơng lai.
+Thơng phiếu gồm 2 loại: Lệnh phiếu và Hối phiếu.
+ Trái phiếu: là loại giấy nợ trung và dài hạn thờng có thời hạn trên một năm
nhằm thu hút từ các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trái phiếu có nhiều hình
thức:
Trái phiếu trả lãi định kỳ, trái phiếu lãi suất điều chỉnh định kỳ, trái phiếu chiết

khấu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu.
c)Nguồn vốn đi vay:
8
Các Ngân hàng Thơng Mại đi vay vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh
doanh của mình. Nguồn vốn này vay từ Ngân hàng Trung ơng, các tổ chức tín
dụng là chủ yếu.
d)Nghiệp vụ tạo vốn khác (nguôn vốn khác):
Thông thờng qua các hoạt động Ngân hàng làm đại lý hay uỷ thác.
3. Một số chỉ tiêu định giá.
- Mức vốn huy động trong tổng nguồn: về Cơ cấu huy động là khác nhau trong
từng thời gian, ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. chúng ta có u, nhợc điểm khác
nhau về kỳ hạn, Lãi suất, và mức độ đảm bảo an toàn trong kỳ chi trả
- Doanh số cho vay: Nói lên đợc khả năng đáp ứng đầu t cho mở rộng sản xuất
hay đầu t tạm thời cho các đối tợng sản xuất khi thiếu vốn.
- Doanh số thu nợ: Nói lên mức độ hoàn trả vốn của khách hàng đối với Ngân
hàng.
- Doanh số d nợ: Cho biết khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với
từng đối tợng theo thời gian.
- Doanh số d nợ qua hạn trên tổng d nợ: Cho biết chất lợng tài chính tín dụng và
sự hoàn trả vốn của khách hàng.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng của Ngân hàng: đợc phản ánh thông qua tổng
doanh số lãi tiền vay trên tổng thu nhập của Ngân hàng.
Phần II. kết quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn quảng bình.
1. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn quảng bình.
1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình đợc ra đời từ
1/1/1991 tại địa bàn thị xã Đồng Hới vì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Quảng Bình mới đợc tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nớc tỉnh. Với
nguồn vốn ít ỏi của Nhà nớc cấp, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Bình gần nh đi lên từ 2 bàn tay trắng. Tới nay huy động vốn của
9
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình khá lớn tơng đơng
với nó là doanh số cho vay. Với những đóng góp của mình Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã có những công cuộc xây dựng tỉnh mới, đặc
biệt là phát triển kinh tế Nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Quảng Bình.
Cũng nh tất cả các ngành nghề khác Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Bình cũng mang đồng vốn của mình ra để kinh doanh nhằm thu hồi
lại một khoản lợi nhuận nào đó có thể. Với hình thức kinh doanh của một Ngân
hàng Thơng Mại nghĩa là hoạt động kinh doanh tự chủ theo phơng châm đi vay
để cho vay Ngân hàng đã tích cực huy động nguồn vốn mở rộng các hình thức
kinh doanh để làm sao cho vay đúng hớng, đúng mục đích và có hiệu quả. Ngân
hàng cho vay các đối tợng nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, nhng đặc biệt Ngân hàng vẫn chú trọng tới việc cho vay hộ sản xuất; tập
trung vào phát triển các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề dịch vụ, nông nghiệp cho vay hộ nông dân và chú trọng tới phát triển kinh
tế trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi tròng thuỷ sản,chăn nuôi từ nguồn vốn vay
này ngời sử dụng đồng vốn đã biết đầu t khoa học kỹ thuật vào các ngành nghề
của mình. Vốn vay đã tạo công ăn việc làm cho ngời dân, xoá đói giảm nghèo,
từ đó cũng xoá bỏ đợc nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, đẩy mạnh phát
triển sản xuất toàn diện. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Bình đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là:
- Mở rộng mạng lới kinh doanh đến từng địa bàn dân c. Huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng với mức lãi
suất khác nhau, vận dụng trả lãi trớc.
- Với quy mô mạng lới rộng khắp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Quảng Bình đã củng cố và phát triển thị trờng tín dụng nông thôn theo ph-
ơng thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dới
10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cờng vốn
vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán, nhằm giữ
vững đợc khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
10
1.3. Bộ máy tổ chức.
Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Bình đã không ngừng xây dựng mạng lới hoạt động rộng khắp. Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình có 14 chi nhánh cấp III ở các huyện
và thị xã: thị xã Đồng Hới; các huyện lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng
Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá và bao gồm 23 chi nhánh liên xã và các chi
nhánh lu động khác.
Các phòng giao dịch đợc đặt ở những nơi đông dân c, có nhiêu cơ sở kinh tế
đang hoạt động.
Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hạch toán cân đối riêng nhng vẫn chịu sự chỉ đạo
của Ngân hàng tỉnh.
Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên đợc bố chí hợp lý qua các phòng sau.

Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nh Ngân hàng mở các
lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nớc, quy trình thẩm định dự án, quy chế
cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế.
2. Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.1. Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình có
xu hớng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho việc đầu

t tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Tổ chức tín dụng và Ngân hàng đã
biết tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng nh gửi tiền vào
của khách hàng đợc nhanh chóng, thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ tín
11
Giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng
tín dụng
Phòng
kinh tế
Phòng
tổ chức
Phòng
ngân quỹ
Phòng
kiểm soát
Phòng tin học Bộ phận Kế
toán tổng hợp
Bộ phận Kế
toán giao dịch
dụng năng động và Ngân hàng đã đầu t đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy đếm
tiền, máy tính máy vi tính) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có
mất độ dân c cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động.
a. Phơng thức huy động vốn:
Để có đợc khoản tiền nhàn rỗi của dân c của các tổ chức kinh tế Ngân hàng cần
phải có những phơng thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì nh một số
phơng pháp huy động, nh huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,
tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng

trong mọi điều kiện thuận lợi nhất.
b. Lãi suất huy động vốn:
-Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi suất
cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân c hay mỗi tổ chức kinh tế quan tâm
khi họ có khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu lãi suất cao Ngân
hàng sẽ thu hút đợc nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngợc lại nguồn vốn thấp sẽ hạn
chế việc gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình đã căn cứ trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà
nớc để điều chỉnh mức lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Đến 6/12/99 lãi suất công bố ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quảng Bình đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12
tháng 0,4%; tiền gửi dân c 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%.
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân c vào Ngân hàng là thấp bởi
còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành lãi suất của Ngân
hàng Nhà nớc nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này.
Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh
Ngân hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn
của các nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên.
Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn không ít
hạn chế. Ngân hàng cha tận dụng hết nguồn vốn trung và dài hạn trong khi với
kinh doanh kinh tế thị trờng nh hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn
bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu t cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị mà
nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng đợc. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quảng Bình nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế
12
ngoài việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn
vốn tài trợ nhiều hơn.
Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn thấp,
nhiều ngời còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn của Ngân hàng.

Qua tìm hiểu chúng tôi đợc biết Ngân hàng chỉ niêm yết lãi suất Ngân hàng ở
các bàn tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân c. Đây chính là thiếu sót
của Ngân hàng bởi những thông tin về những u thế tiền gửi của mỗi khách hàng
sẽ có khi họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần
thiết phải tổ chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn
rỗi đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong dân c và các tổ chức kinh tế.
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Quảng Bình.
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm
theo quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nớc ngày 30/9/1998 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
a. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo đảm
tiền vay đối với khách hàng.
b. Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các kinh
doanh sau:
13
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách nhiệm dân

sự theo quy định của pháp luật cụ thể là:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ ngời phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
* Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu cầu
tham gia sản xuất kinh doanh;
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án đầu t hay phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
* Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và h-
ớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc.
Hiện nay, với mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và chính phủ nên có rất
nhiều u đãi đối với khách hàng vay vốn nh khuyến khích vay hộ sản xuất không
cần bảo đảm tiền vay với số lợng là 10 triệu đồng trở xuống chỉ cần có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Để góp phần đẩy mạnh Nông nghiệp nông thôn
trong thời kỳ CNH- HĐH, với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian
trao đổi bàn bạc, hội nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp phát triển
Nông thôn Việt Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch (tổ chức, thực hiện
chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn )
liên tịch Trung ơng hội nông dân Việt Nam. NHN0& PTNT Việt Nam số
2038/NQLT/2001. Nghị quyết ra đời với mục đích:
- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh và cải thiệ đời sống đợc vay vốn tại các chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
- Nêu cao tinh thần hợp tác, tơng trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và
hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có cơ sở để không ngừng mở
rộng đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay, năng lực
tài chính, hội nông dân tăng cờng sinh hoạt, xây dựng và củng cố cộng đồng dân

c lành mạnh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
nông thôn giầu đẹp, hội viên nông thôn ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
14
Để thực hiện, trong năm 2001 mới chỉ là thí điểm và sang đến năm 2002 mới đ-
ợc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình phổ biến rộng
rãi hơn.
c. Phơng thức cho vay và cách thức cho vay (theo điều 24 NQ 180
HĐQT )
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng về phơng thức
cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vôNgân sách vay và khả năng kiểm tra,
giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phơng thức cho
vay nh sau:
Cho vay từng lần:
- Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên, mỗi lần
vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp làm thủ tục vay vốn cần thiết
và kỳ hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng vay ốn thờng
xuyên sản xuất kinh doanh ổn định và có quan hệ uy tín với Ngân hàng, đặc biệt
u tiên đối với doanh nghiệp Nhà nớc nh: Doanh nghiệp kinh doanh lơng thực,
vật t Nông nghiệp, các công ty kinh doanh thong mại xuất nhập khẩu
Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đời sống. Phơng thức cho vay này áp dụng cho các trờng hợp cho vay trung và
dài hạn.
Cho vay hợ vốn:
Đợc thực hiện khi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các tổ
chức tín dụng khác cùng cho vay đôí với một dự án, phơng án của khách hàng.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng

số 154/1998/QĐ - NHNN/4 ngày 29/4/98 của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và
văn bản hóng dẫn số 1127/1998/NHN
0
- 05 ngày 01/6/1998 của tổng Giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
* Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả
cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
15
vay, tài sản hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ
gốc và lãi.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ nhu cầu vau của khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn, hiệu lực của hạn
mức dự phòng, Ngân hàng Nông nghiệp cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách
hàng bằng Việt Nam Đồng hay ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng
nên khách hàng không sử dụng hay sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự
phòng, khách hàng phải trả phí cam kết. Mức phí cam kết phải đợc thoả thuận
giữa khách hàng à Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi khách hàng vay chính thức phần vốn vay đợc tính theo Lãi suất tiền vay
hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng đ-
ợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng
hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng
Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính
phủ và Ngân hàng Nhà nớc về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Phơng thức cho vay khác: Các phong thức cho vay khác do Ngân hàng Nông
nghiệp quy định và phơng thức cho vay trên là những phơng thức mà tất cả các
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để phải sử dụng, vì

thế Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình cũng cần phải
sử dụng một trong 8 phơng thức cho vay sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- Cách thức cho vay vốn: Dới đây là một vài cách thức cho vay vốn đã đợc Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình áp dụng:
+ Cho vay trực tiếp tới khách hàng
+ Cho vay thông qua Ngân hàng cấp IV
+ Cho vay thông qua các tổ chức xã hội nh: Hội phụ nữ, hội nông dân,
+ Cho vay thông qua các tổ chức trung gian nh: Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác
xã tín dụng.
+ Cho vay qua các doanh nghiệp cung cấp vật t Nông nghiệp tới hộ sản xuất.
Ngày nay với phơng thức, cáh thức cho vay phong phú, đa dạng Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đến gần với ngời nông dân có vốn để mua
16
đầu vào cho sản xuất nh thuốc trừ sâu, phân bón. Với phơng châm này Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã gián tiếp giúp cho chính phủ xoá đi
đợc nạn cho vay nặng lãi thờng xảy ra ở các vùng dân c dân trí thấp.
Không chỉ cho vay không mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thờng xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ các hộ về số vốn cho vay có đợc sử dụng
đúng mục đích hay không. Nhờ đó mà đã thúc đẩy cho quá trình sản xuất có
hiệu quả, tăng thu nhập cho ngời dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển nông
nghiệp nông nghiệp của vùng cũng nh kinh tế của đất nớc.
2.3. Tình hình cho vay vốn theo thời hạn với đối tợng khách hàng.
Với hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay khi huy động nguồn
vốn Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động đợc nhiều vốn nhàn rỗi, vậy không
thể huy động về để vào kho rồi trả lãi mà nguồn vốn đó phải đợc cho vay để lấy
một khoản lãi lớn hơn lãi của vốn huy động, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn không phải là ngoại lệ. Mặc dù vậy Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quảng Bình vẫ làm đúng với nguyên tắc của thống đốc
Ngân hàng từ khi làm hồ sơ thẩm định và cho vay.

- Đối với hộ sản xuất: là đối tợng hiện nay đang đợc Đảng và chính phủ quan
tâm trực tiếp bằng cách có những quy định những chính sách u tiên u đãi và gián
tiếp thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hay Ngân hàng
Nhà nớc để họ có những đồng vốn cần thiết nh cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh và phát triển nông - lâm - ng nghiệp hay tạo điều kiện cho đối tợng này
có phơng tiện đi lại hay cơ sở vật chất cần thiết tối thiều thông qua vay đời sống.
Doanh số cho vay tới hộ sản xuất cao hơn so với doanh số doanh nghiệp Nhà n-
ớc, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn trung và dàì hạn. Vì
vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cần quan tâm chú
trọng hơn tới cho vay trung và dài hạn bởi loại hình này cần có thời gian dài cho
sản xuất phát triển mới nhằm thu đợc kết quả mà trong số hiệu quả thu đợc này
Ngân hàng đã nắm một khoản lớn của họ chỉ đợc vay ngắn hạn thì cho dù đầu
óc có nghĩ đến phần lợi nhuận có thể đạt đợc nếu nh có vốn họ cũng không chắc
đã giám mạo hiểm để vay, bởi vì nh trồng rừng cây cha, bán đợc đã phải lo đến
trả lãi rồi trả gốc cho Ngân hàng và nếu cứ thế họ chỉ nằm trong một vòng luẩn
quẩn rất khó thoát ra khỏi cảnh đói nghèo, từ đó sẽ kéo theo sự giảm sút về phát
17
triển kinh tế cho tỉnh Quảng Bình và cũng nh giảm sút phát triển kinh tế của cả
nớc.
2.4. Cho vay theo các ngành kinh tế.
Mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có một thế mạnh riêng trong phát triển các thành
phần kinh tế, một điều mà mọi quốc gia đểm mong muốn là phát triển cân đối
các thành phần kinh tế trong mỗi khu vực, mỗi quốc gia của mình. Trên thực tế
khó tránh khỏi đó Quảng Bình cũng biết dựa vào lợi thế của địa hình tỉnh là
miền núi, giáp biển sẽ rất thuận tiện cho phát triển nông lâm nghiệp, phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi Trâu, Bò, nuôi trồng thuỷ sản. Để góp phần vào phát
triển kinh tế của tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Bình đã tạo mọi điều kiện cho dân c và các ngành dịch vụ kinh tế có đợc nguồn
vốn đúng thời cơ Ngân hàng đã cho vay tới các ngành kinh tế nông nghiệp làm
tiền đề vững chắc tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp các ngành kinh tế khác

phát triển. Ngoài cho vay các ngành chính trên Ngân hàng còn tiến hành cho vay
tiêu dùng, cầm cố. Dạng cho vay tiêu dùng nhằm kích cầu tiêu dùng trong dân
c, nhằm tạo đà chô sản xuất hàng hoá phát triển. Đây là khoản cho vay tuy
không lớn nhng nó có tác dụng nhằm giải quyết khó khăn về vốn cho các đơn vị
sản xuất. Khách hàng vay vốn có thể dùng tài sản cầm cố hay có thể trả bằng l-
ơng, bằng thu nhập khác. do vậy Ngân hàng cần tăng số vốn cho vay tới các
hình thức này để đảm bảo đồng vốn của Ngân hàng, đồng thời thu nhập của
Ngân hàng đợc ổn định.
2.5. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay là vấn đề đau đầu của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình nói riêng. Mức Lãi suất làm sao phải
phù hợp với phần lợi nhuận mà đơn vị sản xuất kinh doanh có thể thu đợc khi họ
dùng nguồn vốn đi vay của Ngân hàng để đầu t vào quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, đó là về phía khách hàng còn đối với Ngân hàng Lãi suất chính
là lợi nhuận mà Ngân hàng thu đợc khi bỏ ra một khoản vốn để cho vay.
3. kết quả kinh doanh của ngno&ptnt quảng bình.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính cho ngân hàng xoay vòng bởi
nguồn vốn này do ngân hàng huy động đợc bằng các nghiệp vụ tính dụng,
nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu dựa vào
18
các khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh
tế và cá nhân.
+Một số loại hình tiền gửi:
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi không có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tính dụng ngắn hạn.
- Tính dụng trung hạn.
- Tính dụng dài hạn.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHNO&PTNT Quảng Bình.


Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001 2002
Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động 294.868 100 324.320 100
1
Phân theo nghành:
-Tiền gửi của doanh nghiệp
-Tiền gửi của dân c
125.937
168.931
42,71
57,29
182.235
142.085
56,19
43,81
2
Phân theo thời hạn:
-Không kỳ hạn
-Kỳ hạn 12 tháng
-Kỳ hạn > 12 tháng
83.300
86.012
125.436
28,25
29,21
42,54

79.848
116.788
127.684
42,62
36,01
39,37
3
Phân theo đơn vị tiền tệ:
-Bằng VNĐ
-Bằng USD(VNĐ tơng đơng)
175.032
119.836
59,35
40,65
.202.732
121.590
62,51
37,49
Qua biểu đồ 1 ta thấy: Đến ngày 30/12/2001 nguồn vốn huy động là:
294.868 triệu đồng.
19
Nguồn vốn trên bao gồm: Nguồn vốn không kì hạn là: 83.300 triệu
chiếm 28,25% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn không kì hạn dới 12 tháng là: 86.012 triệu đồng chiếm
29,21% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kì hạn trên 12 tháng là: 125.436 triệu đồng chiếm 42,54%
tổng nguồn vốn
Nguồn vốn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
nội tệ đạt: 175.032 triệu đồng chiếm 59,35%. Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ là:
119.836 chiếm 40,65%.

Nguồn vốn nội tệ đạt: 118.578 triệu đồng chiếm 75,82% tổng nguồn vốn
ngoại tệ đạt: 378.16 triệu đồng chiếm 24,18%, tổng nguồn vốn.
* Năm 2002.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngay 30/12/2002 đạt 324.320 triệu đồng.
Nguồn vốn trên bao gồm: Nguồn vốn không kì hạn là 79.848 triệu đồng
chiếm 42,62% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn không kì hạn dới 12 tháng là 116.788 triệu đồng chiếm
36,01%, tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kì hạn trên 12 tháng là: 127.684 triệu đồng chiếm 39,37%,
tổng nguồn vốn
Nguồn vốn trên 12 tháng đạt: 134.634 triệu đồng chiếm 41,51%, tổng
nguồn vốn ngoại tệ là: 189.686 triệu đồng chiếm 58,49%, tổng nguồn vốn.
20
Biểu 02. Tổng d nợ cho vay:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001 2002
Số tiền
%
Số tiền %
Tổng d nợ cho vay 156.394 100 196.544 100
1 Theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
70.972
85.422
45,38
54,62
67.982

128.562
34,59
65,41
2 Theo thành phần kinh tế:
-Doanh nghiệp quốc doanh
-Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
149.216
7.718
95,41
4,59
139.785
16.609
89,39
10,62
3 Theo loại tiền :
- Bằng VNĐ
- Bằng USD
118.578
37.816
75,82
24,18
142.848
53.696
72,68
27,32
Tổng d nợ đến ngày 31/12/2001 là: 156.394 triệu đồng, trong đó d nợ nội
tệ là: 118.578 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,82%, tổng d nợ.
Trong đó bao gồm:
D nợ vay ngắn hạn là: 70.972 triệu đồng chiếm 45,38% tổng d nợ.

D nợ trung hạn là: 85.422 triệu đồng,chiếm 54,62% tổng d nợ.
Doanh nghiệp quốc doanhlà: 149.216 triệu đồng, chiếm 95,41%.
Doanh nghiêp ngoài quốc doanh là: 7.718 triệu đồng, chiếm 4,59%.
** Năm 2002 Tổng d nợ đến ngày 31/12/2002 đạt 196.544 triệu đồng.
D nợ nội tệ là 142.848 triệu đông chiếm 72,68%, tổng d nợ
Nợ vay trung hạn là 128.562 triệu đồng chiếm 65,41%, tổng d nợ
21
Nợ vay ngắn hạn là 67.982 triệu đồng chiếm 34,59%, tổng d nợ
Doanh nghiệp quốc doanh có tổng d nợ 139.785 triệu đồng chiếm
89,38%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổng d nợ 16.609 triệu đồng chiếm
10,62%,tổng d nợ
Thực trạng d nợ hàng năm đánh giá đợc tình hình hoạt động và quy mô
hoạt động của năm với mực d nợ lớn chứng tỏ nghân hàng hoạt động có hiệu
quả quy mô lớn và ngợc lại.Từ đó Ngân hàng sẽ rút kinh nghiệm và tìm cho
mình một hớng đi đúng đắn hơn.Theo thời gian từ 2001-2002 d nợ ngắn hạn
đang có chiều hớng tăng.
Biểu 03: Kết quả kinh doanh năm 2001-2002 của sở Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình
Đơn vị:Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
2001 2002
Số tiền % Số tiền %
I Tổng thu nhập 87.571 100 93.723 100
1 Thu lãi tiền vay 23.614 26,96 24.904 26,57
2 Thu lãi tiền gửi 37.952 43,33 45.324 48,36
3 Thu dịch vụ thanh toán 3.739 4,27 5.848 6,24
22
4 Thu kinh doanh ngoại tệ 2.285 2,61 4.807 5,13
5 Thu khác 19.981 22,83 12.840 13,70

II Tổng chi 68.702 100 74.953 100
1 Chi huy động vốn 46.476 67,65 48.569 64,80
2 Chi nộp thuế 171 0,25 217 0,29
3 Chi cho nhân viên 707 1,03 1.281 1,71
4 Chi cho quản lý 1.319 1,92 1.529 2,04
5 Trích dự phòng rủi ro 19.473 28,34 21.393 29,34
6 Chi về tài sản 556 0,81 1.364 1,82
III Lãi 18.869 18.770
Biểu 04: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số d nợ của NHNN &
PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2001 2002
Nợ quá hạn 35.583 17.548
Tổng d nợ cho vay nền kinh tế 156.394 196.544
% nợ quá hạn/tổng d nợ 27,75 8,92

Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng d nợ năm 2001 chiếm 27,75%, nhng đến
năm 2002 giảm xuống còn 8,92% . Qua đó cho ta thấy các doanh nghiệp có cơ
sở kinh tế làm ăn đạt hiệu quả.
Nợ quá hạn ảnh hởng trực tiếp đến việc xoay vần nguồn vốn của ngân hàng.
Khi phân tích tính cân đối , nếu chỉ quan tâm đến d nợ huy động vốn và d nợ
cho vay thì có thể các chỉ tieu đó đều đạt yêu cầu song ngân hàng vẫn phải đối
mặt với rủi ro ,điều này mâu thuẩn với mục tiêu của công tác cân đối (mục tiêu
an toàn ). Bởi vì , nếu ngân hang cho vay đợc nhiều và đảm bảo nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay ngắn hạn , nguồn vốn dài hạn để cho vay có thể dẫn tới nguy cơ
ngân hàng thua lỗ hoặc vỡ nợ . Vì thế, song song với công tác cân đối vốn thì
23
việc tăng cờng chất lợng tín dụng , đảm bảo d nợ quá hạn ở mức hợp lý có thể
chấp nhận đợc luôn là một yêu cầu cấp thiết chấp nhận đợc luôn là một yêu

cầu cấp thiết với mọi ngân hàng .
Biểu 5: Nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc
doanh.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002
Số tiền % Số tiền %
Tổng số nợ quá hạn 35.583 100 17.548 100
Nợ quá hạn kinh tế quốc doanh 32.261 90,66 16.452 93,75
Nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh 3.323 9,34 1.096 6,25
Qua biểu đồ 5 ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
thì khu vực kinhtế quốc doanh chiếm 90.66% vào năm 2001 và 93.75% vào
năm 2002 . Tỷ trọng nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doan chiếm 9.34% trong
năm 2001 và trong năm 2002 là 6.25%. Ta thấy rằng nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh chiếm tỷ trọng quá lớn so với kinh tế ngoài quốc doanh .
Tổng số nợ quá hạn phát sinh tập trung chủ yếu vào những năm 1998 trở về
trớc cha thu hồi đợc do các đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn
đến không có khả năng thanh toán theo kỳ hạn đã cam kết nh công ty vật t
xăng dầu , công ty nhôm kính , công ty gốm sứ
Đối với NHNO&PTNT Quảng Bình do tính chất hoạt động chủ yếu là các
hộ sản xuất kinh doanh nên d nợ quá hạn của ngân hàng tập trung phần lớn
vào thành phần này . NHìn chung hoạt đoọng cho vay của ngân hàng đợc
đánh giá là hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.
24
Biểu 6: Tình trạng nợ quá hạn theo thời hạn tính dụng và theo
loại tiền vay.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001 2002

Số tiền % Số tiền %
I Theo thời hạn 35.583 100 17.548 100
1 Nợ quá cho vay ngắn hạn 9.624 27,05 3.271 18,64
2 Nợ quá hạn cho vay TH&DH 25.959 72,95 14.277 81.36
II Theo loại tiền vay 35.583 100 17.548 100
1 Bằng VNĐ 32.078 90,15 15.356 78,51
2 Bằng USD(VNĐ tơng đơng) 3.505 9,85 2.192 21,49
Ta thấy : Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn vào năm 2001 là 9.624 triệu đồng
chiếm 27.05% nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng và theo loại tiền vay .
Nợ quá cho vay trung hạn và dài hạn năm 999 là 25.959 triệu dồng chiếm
72.95% Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là vay trung hạn và dài hạn do vậy
mà con số quá hạn này chiéem tỷ trọng khá lớn .
Nợ quá hạn cho vay bằng VNĐ năm 2001 là 32.078 triệu đồng chiếm 90.15% .
Nợ quá hạn cho vay bằng ngoại tệ năm 2001 là 3.502 triệu đồng chiếm 9.85%.
Từ năm 2001 đến năm 2002 nợquá hạn cho vay ngắn hạn giảm 8.41%
Nợ quá hạn cho vay trung hạn và dài hạn năm 2002 tăng so với năm trớc là 8.41
Từ đó ta thấy rằng vấn đề nợ quá hạn cho vay trung hạn và dài hạn ngân hàng
không những không khắc phục đựoc mà còn tăng lên dáng kể
Vấn đề chiếm dụng vốn nợ huy động dây da vẫn là một thực trạng nan giải mà
hậu quả của nó kéo daì t nhiều năm . Đoói với hoạt động bgân hàng không phải
bao giờ ngân hàng cũng thu đợc tiền vay đúng thời hạn mà đôi khi còn phải
chịu sự chiếm dụng của các thành phân kinh tê do nhiều nguyên nhân khác
nhau , từ đó nảy sinh vấn đề nợ quá hạn .
25

×