Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

PHÂN TÍCH TOWS HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIN HỌC HƯNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.02 KB, 49 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TOWS HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIN HỌC
HƯNG LONG
Giáo viên hướng dẫn:
GS.TS. NGUYỄN BÁCH
KHOA
Sinh viên thực hiện:
Trần Quốc Huy
Mã SV: 10H100200
Lớp: K6HQ1A
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Hà Nội, 06/ 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài khóa luận: Phân tích Tows hoạch định chiến lược kinh doanh
công ty cổ phần thương mại tin học Hưng Long
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Huy
Mã SV: 10H100200
Lớp: K6HQ1A
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Hà Nội, 06/2012


MỤC LỤC
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
Nội dung Số trang
Danh mục bảng biểu – Danh mục biểu hình – Từ viết tắt
Lời cảm ơn
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài 3
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích TOWS hoạch
định chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh
4
1.1 Một số khai niệm và lý thuyết căn bản 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.1.1 Khái niệm chiến lược 4
1.1.1.2 Chiến lược kinh doanh 4
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản 5
1.1.2.1 Lý thuyết về giá trị gia tăng 5
1.1.2.2 Lý thuyết về hoạch định chiến lược kinh doanh 5
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên Thế giới 7
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 7
1.2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước 7
1.3 Phân định nội dung phân tích TOWS hoạch định chiến lược kinh
doanh

8
1.3.1 Mô hình nghiên cứu 8
1.3.2 Phân tích tình thế chiến lược 8
1.3.2.1 Phân tích tình thế môi trường bên ngoài 8
1.3.2.2 Phân tích môi trường bên trong 10
1.3.3 Phân tích TOWS. 12
1.3.3.1 Phân tích EFAS 12
1.3.3.2 Phân tích IFAS 13
1.3.3.3 Mô thức TOWS 14
1.3.4 Hoạch định các phương án kinh doanh. 15
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng phân tích TOWS hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần thương mại tin học Hưng Long
17
2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại tin học Hưng Long 17
2.1.1 Giới thiệu chung 17
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 17
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 18
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề 18
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 18
2.2.1.1 Phương pháp sử dụng câu hỏi phỏng vấn 18
2.2.1.2 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra 18
2.2.1.3 Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp 19
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 19
2.2.2.1 Phương pháp định lượng 19
2.2.2.2 Phương pháp định tính 19
2.3 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tin
học Hưng Long

19
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU HÌNH
Tên biểu hình Số trang
Biểu đồ 2.4.1 Việc sử dụng văn bản hoạch định chiến lược tại công ty 23
Biểu đồ 2.4.2 Đối tượng khách hàng của công ty 23
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
Từ viết tắt Nghía
CPTMTH cổ phẩn thương mại tin học
MTBT Môi trường bên trong
MTBN Môi trường bên ngoài
Tên bảng Số trang
Mô hình 1.3.1 Mô hình nghiên cứu tình thế chiến lược 8
Hình 1.3.2 Cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 8
Hình 1.3.3 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter 9
Mô thức EFAS 12
Mô thức IFAS 13
Xây dựng mô thức TOWS 14-15
Bảng 3.1 Mô thức EFAS công ty Hưng Long 35
Bảng 3.2 Mô thức IFAS công ty Hưng Long 36
Bảng 3.3 Mô thức TOWS công ty Hưng Long 37
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Biểu đồ 2.4.3 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạch định chiến
lược
23
Biểu đồ 2.4.4 Ảnh hưởng môi trường ngành đến hoạch định chiến

lược
24
Biểu đồ 2.4.5 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong 25
Biểu đồ 2.4.6 Áp lực từ phía nhà cung cấp 26
Biểu đồ 2.4.7 Mục tiêu kinh doanh máy tính mà công ty hướng tới. 26
Biểu đồ 2.4.8 Phương thức cạnh tranh của công ty 27
Biểu đồ 2.4.9 Phương án chiến lược kinh doanh của công ty 27
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
TÓM LƯỢC
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật mang tính đột phá, toàn cầu hóa, đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng cuộc sống, cạnh tranh khốc liệt… Tất cả đang đặt các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, các nhà quản trị, vào trong một môi trường hết sức
năng động. Trong môi trường ấy, người ta vẫn luôn tự hỏi, tại sao các doanh
nghiệp này thành công còn các doanh nghiệp khác lại thất bại? Làm cách nào để
tăng cơ hội thành công? Phải làm gì để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững? Đó chỉ
là một vài trong số vô vàn các câu hỏi phức tạp mà các nhà quản trị ngày nay phải
tìm cách trả lời.
Quản trị chiến lược hiện nay chiếm một tầm quan trọng vô cùng lớn với các
doanh nghiệp Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay đa phần đều là doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì chiến lược càng quan trọng hơn để doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến
lược phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh
và chuẩn xác hơn với các biến động của thị trường, đặc biệt trong giai đoạn mà
Việt Nam đang hòa nhập với thế giới, giai đoạn mà các doanh nghiệp nước ngoài
đang đầu tư vào Việt Nam với nhiều lợi thế từ kĩ thuật, trình độ quản lý, tài chính,

Bài khóa luận không ngoài mục đích nêu rõ tầm quan trọng của quản trị
chiến lược, tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ phân tích chiến lược
nhằm khai thác điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng thời cơ, né tránh thách

thức nhằm từ đó hỗ trợ các nhà quản trị của công ty đưa ra các chiến lược phù hợp
với công ty, từ đó đưa công ty đứng vững và phát triển trước sự biến động không
ngừng của thị trường.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã tiến hành nghiên cứu khoá luận
“Phân tích TOWS hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần
thương mại tin học Hưng Long”. Để có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này,
em xin chân thành cảm ơn Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh Đào Văn Tùng và
tất cả các anh chị trong công ty Cổ phần thương mại tin học Hưng Long đã nhiệt
tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn nhà
trường, khoa quản trị kinh doanh, bộ môn quản trị chiến lược đã tạo điều kiện giúp
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
đỡ để em hoàn thành đề tài thực tập tại công ty Cổ phần thương mại tin học Hưng
Long. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo GS.TS Nguyễn Bách
Khoa và Ts. Nguyễn Hoàng Việt đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình xây
dựng và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khoá luận
vẫn không thể tránh khỏi được những sai sót, rất mong các thầy cô có những ý
kiến đóng góp để khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Trần Quốc Huy
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có những
chiến lược kinh doanh sang tạo và hiệu quả. Được xây dựng trên cơ sở phân tích

và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên
ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh ngày càng thể
hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường.
Công ty CPTMTH Hưng Long là công ty kinh doanh trong ngành công
nghệ thông tin, một ngành được đánh giá có tốc độ phát triển và tốc độ thay đổi
nhanh nhất hiện nay. Tại Việt Nam, sự cạnh tranh của các công ty trong nước đã
khốc liệt, thì nay còn tăng cao hơn với sự tham gia của các công ty nước ngoài, và
thường các công ty Việt Nam luôn gặp bất lợi trong cạnh tranh, nguyên nhân do
các công ty công nghệ Việt Nam chưa có hoặc chưa chú trọng vào hoạch định
chiến lược kinh doanh, họ vẫn có tư tưởng hoạch định chiến lược kinh doanh chỉ
là các doanh nghiệp lớn hoặc các công ty nước ngoài. Chính điều này đã khiến các
doanh nghiệp Việt Nam không có định hướng kinh doanh cụ thể, chậm thích ứng
với sự thay đổi của thị trường kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
công nghệ thông tin Việt Nam phải có thay đổi trong chính sách kinh doanh, phải
nhận thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh chính là
xây dựng định hướng, tầm nhìn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh
tới hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm đối phó với sự cạnh tranh trong
ngành ngày càng khốc liệt, các nhà quản trị của Công ty CPTMTH Hưng Long
cũng bắt đầu có sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho
công ty mình. Tuy nhiên, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty
chưa được thực một cách bài bản, chưa theo quy trình khoa học, và chưa có bản
chiến lược kinh doanh ở dạng văn bản cụ thể. Đặc biệt chưa sử dụng bất cứ một
công cụ chiến lược nào để hỗ trợ cho việc hoạch định chiến lược, đặc biệt là sử
dụng mô thức TOWS là một trong những công cụ hữu hiệu nhất hỗ trợ các công ty
trong việc hoạch định và lựa chọn cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả
nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của mô thức TOWS trong công tác hoạch định

chiến lược kinh doanh. Tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài :”Phân tích TOWS hoạch
định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thương mại tin học Hưng
Long” để giúp công ty nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các công
cụ chiến lược, để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu:
Đề tài khóa luận sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi:
- Chiến lược kinh doanh là gì? Bản chất và nội dung của chiến lược kinh
doanh, các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh?
- Hoạch định chiến lược kinh doanh là gì? Vai trò, quy trình và phương
pháp hoạch định chiến lược kinh doanh các yêu cầu và nội dung cụ thể của các
hoạt động trong mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh
- Phân tích mô thức TOWS, các bước tiến hành phân tích mô thức, phân
tích tình thế chiến lược, hoạch định các phương án kinh doanh hiệu quả
- Thực trạng sử dụng công cụ chiến lược, hoạch định chiến lược của công
ty cổ phần thương mại tin học Hưng Long, trong đó tập chung vào phân tích sản
phẩm máy tính và thiết bị máy tính của công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về mô thức TOWS và hoạch định chiến
lược kinh doanh gắn với đặc điểm của công ty công nghệ thong tin
- Vận dụng lý thuyết, tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng của công
ty. Các chiến lược công ty đưa ra đã hợp lý chưa? Hiệu quả đạt được. Từ đó rút ra
thành công, hạn chế và nguyên nhân
- Từ cơ sở lý luận và thực trạng của công ty đề xuất ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạch định chiến lược, sử dụng các công cụ phân tích
chiến lược hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu các nhân tố môi

trường chiến lược của doanh nghiệp từ đó thiết lập mô thức TOWS hoạch định
chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty cổ phần thương mại tin học Hưng
Long
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: tập chung vào sản phẩm máy tính và thiết bị máy tính của
công ty. Đây là sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao của công ty, và có tiềm năng
phát triển cao hơn nữa trong tương lai
+ Thị trường nghiên cứu: Tập chung chủ yếu ở địa bàn Hà Nội, công ty
cũng có mở rộng kinh doanh sang các địa phương khác, nhưng với mặt hàng máy
tính và thiết bị máy tính, thị trường Hà Nội vẫn là trọng tâm
+ Thời gian dữ liệu: Đề tài tập chung nghiên cứu tình hình hoạt động của
công ty với số liệu cập nhật từ năm 2009 đến 2011
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Dựa trên hình thức các câu hỏi trắc
nghiệm, các câu hỏi phỏng vấn các cấp quản trị của doanh nghiệp, và cán bộ
nhân viên
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
- Phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo: Căn cứ vào các dự liệu điều tra
thu thập, tình hình thực tế kinh doanh, số liệu các năm của doanh nghiệp, đánh
giá thông tin nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
6. Kết cấu đề tài:
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích TOWS
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng phân tích TOWS hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty CPTMTH Hưng Long
Chương 3: Các kết luận và đề xuất phân tích TOWS hoach định

chiến lược kinh doanh của Công Ty CPTMTH Hưng Long
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TOWS
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KINH DOANH
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CĂN BẢN.
1.1.1 Một số khái niệm:
1.1.1.1 Khái niệm chiến lược:
Xây dựng kế hoạch và chiến lược là khâu đầu tiên của chu trình quản trị doanh
nghiệp và là cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị khác. Trong khoa học quản
trị tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược như:
Theo Alfred Chandler (1962) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động
cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc
định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu
thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa
các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào
việc tiến hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của chiến lược là
lựa chọn cái chưa làm”.
Tóm lại, chiến lược là định hướng các hoạt động chủ yếu, những biện pháp
quan trọng sẽ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mang lại
lợi thế nhiều nhất có thể cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Chiến lược kinh doanh:
a. Khái niệm

Theo cách tiếp cận truyền thống: “Chiến lược kinh doanh được xem như
tổng thể dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài”, hạn chế của cách
tiếp cận này là chiến lược khó thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh.
Bruce Henderson kết nối chiến lược với lợi thế cạnh tranh:“Chiến lược là
sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế
cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là
cơ sở cho lợi thế của bạn”.
Alan Rowe: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến lược
định vị), là các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm
đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp” Nói một cách tổng quát thì “ chiến
lược kinh doanh là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các
kế hoạch để đạt được mục tiêu đó, nó cho thấy công ty đang và sẽ thực hiện các
hoạt động kinh doanh gì và công ty sẽ đi vào lĩnh vực kinh doanh nào”
Nói một cách cụ thể ta có thể hiểu “chiến lược kinh doanh liên quan nhiều
hơn tới việc làm thế nào doanh nghiệp có thể cạnh tranh nhiều hơn trên một thị
trường cụ thể. Nó liên quan tới các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ,
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
khai thác và tạo ra được cơ hội mới….”
b. Chiến lược của doanh nghiệp bao gồm:
 Phương hướng: Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài
hạn.
 Thị trường quy mô: Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường
nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị
trường đó
 Lợi thế cạnh tranh: Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

 Nguồn lực: Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các
mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể
cạnh tranh trên thị trường
 Ảnh hưởng của môi trường: Những nhân tố từ bên ngoài ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
 Những giá trị và kỳ vọng của nhà đầu tư: Những giá trị và kỳ vọng
nào mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp
cần là gì?
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản
1.1.2.1 Lý thuyết về giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi
giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất thông qua hình ảnh của doanh nghiệp và
marketing.
Trong kinh tế học tân cổ hiện đại, đặc biệt là kinh tế vi mô, giá trị gia tăng
dùng để chỉ quá trình đóng góp của các nhân tố sản xuất như đất đại, lao động,
hàng hóa tư bản vào quá trình tăng them sản phẩm và tương ứng với thu nhập có
được của chủ sở hữu nhân tố này.
Các nhà kinh tế học sử dụng phương pháp tính giá trị gia tăng để tránh việc
tính lặp đối với 1 đơn vị đầu vào. Tổng giá trị gia tăng ở các quá trình khác nhau
bằng với giá trị của sản phẩm cuối cùng. Trong kinh tế học vi mô, giá trị gia tăng
được tính đơn giản bằng cách lấy giá trị của đầu ra trừ đi giá trị của hàng hóa trung
gian.
Giá trị giá tăng bao gồm:
+ Giá trị gia tăng cho khách hàng: Các lợi ích đi kèm mà khách hàng có thể
nhận được khi sử dụng sản phẩm
+ Giá trị gia tăng cho sản phẩm: Từ một sản phẩm có giá trị thấp, doanh
nghiệp them các tính năng gia tăng, tạo thành một sản phẩm tốt hơn, hợp với thị
hiếu khách hàng, nâng cao giá trị của sản phẩm
1.1.2.2 Lý thuyết về hoạch định chiến lược kinh doanh
a. Khái niệm:

Theo N. Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các
mục tiêu của doanh nghiệp,về những thay đổi trong các mục tiêu,về sử dụng các
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
nguồn lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại,
sử dụng và sắp xếp các nguồn lực.”
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh
trong tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm-thị trường, khả năng
sinh lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và
công việc kinh doanh.”
Tóm lại ta có hiểu “Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư
duy nhằm tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các
thông tin cơ bản” hay “Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác định các
mục tiêu của doanh nghiệp và các phương pháp được sử dụng để thực hiện các
mục tiêu đó”
b. Vai trò: Hoạch định chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản
phẩm chủ yếu của hoạch định chiến lược là chiến lược kinh doanh. Nhờ chiến
lược doanh nghiệp có thể tính toán các phương án kinh doanh, lường trước được
các rủi ro, từ đó chủ động hơn trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động.
Giúp doanh nghiệp nhận ra được các cơ hội và nhanh tróng năm bắt, tang lợi thế
cạnh tranh
Thứ hai, nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện
quản trị một cách hiệu quả hơn. Hoạch định chiến lược kinh doanh đưa ra các dự
kiến về những nhiệm vụ phải làm, phân bổ nguồn lực cho các nhiệm vụ đó thế nào
để có hiệu quả nhất. Nó còn giúp doanh nghiệp ứng phó chủ động hơn với biến
động của thị trường, bởi trong quá trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp đã
tiến hành phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong tìm và nhận ra

được cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trong cả hiện tại và tương lai.
Từ đó cân đối nguồn lực và tài nguyên một cách hợp lý, đảm bảo được hiệu quả
của mục tiêu đề ra.
Thứ ba, phát triển niềm tin và ý chí cho các thành viên của doanh nghiệp,
luôn giữ vững hướng đi chung của công ty. Kết quả của hoạch định chiến lược đưa
ra một kế hoạch chi tiết, dài hạn, vạch ra được nhiệm vụ, mục tiêu, cách thức đạt
được các nhiệm vụ và mục tiêu. Điều này giúp người lao động, nhà quản trị, chủ
sở hữu có được niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp, khi họ biết rằng tương
lai đó đã được cân nhắc và tính toán kĩ lưỡng.
c. Nội dung:
Quy trình hoạch định chiến lược gồm các nội dung có quan hệ biện chứng
với nhau chỉ cần một nội dung thay đổi sẽ kéo theo các nội dung khác thay đổi:
+ Sáng tạo tầm nhìn chiến lược: tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh, mục tiêu
doanh nghiệp hướng tới
- Phân tích môi trường vĩ mô, môi trường ngành để xác định cơ hội và
thách thức doanh nghiệp gặp phải khi tham gia thị trường
+ Phân tích môi trường bên trong để xác định điểm mạnh, điểm yếu của
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
doanh nghiệp, dựa vào nguồn lực doanh nghiệp có để phát huy điểm mạnh, hạn
chế điểm yếu, sẵn sàng dương đầu với thách thức
+ Điều chỉnh nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, loại bỏ hoặc điều
chỉnh những điều chưa hợp lý để hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh doanh
+ Cụ thể hóa các mục tiêu, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp,
ngắn, trung và dài hạn
+ Phân tích và kiểm tra các thông tin thu thập lựa chọn các chiến lược phù
hợp để theo đuổi
- Phải biết nắm bắt thời cơ, tận dụng tối đa cơ hội và phải có một chút liều
lĩnh

1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
1.2.1 Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
Quản trị chiến lược từ lâu đã được thế giới coi trọng và phát triển, có nhiều
nghiên cứu đã nêu rõ rang và đầy đủ nội dung của chiến lược kinh doanh cũng như
hoạch định chiến lược kinh doanh làm nền tảng có các doanh nghiệp áp dụng vào
trong đó được sử dụng nhiều là:
[1] Fred R.David,“Khái luận về quản trị chiến lược” ,NXB Thống Kê,Hà Nội,
2000 Đây là cuốn sách trình bày tổng quát về các vấn đề chiến lược, các chiến
lược đặc thù, sử dụng chiến lược trong các môi trường kinh doanh khác nhau.
[2] Garry D.Smith,“Chiến lược và sách lược kinh doanh” Cuốn sách đưa ra những
kiến thức tổng quát về chiến lược, các sách lược kinh doanh.
Ngoài ra còn phải nhắc tới các nghiên cứu của M. Porter với các tác phẩm
như “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive Strategy năm 1980), “Lợi thế cạnh
tranh”,….hiện đang được rất nhiều doanh nhân sử dụng, như những cẩm nang
kinh doanh hiệu quả nhất.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
[1] Gs.Ts Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống
Kê. Cuốn sách đưa ra các khái niệm về chiến lược, quản trị chiến lược, các
phương thức cạnh tranh, thâm nhập trên thị trường quốc tế.
[2] PGS. Lê Thế Giới,Ts Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị chiến lược, NXB
Thống Kê. Cung cấp khái niệm chiến lược trong kinh doanh, quản trị chiến lược,
nhiệm vụ, các giai doạn quản trị chiến lược, mô hình hoạch định chiến lược cơ
bản.
Thực tiễn nghiên cứu tại các doanh nghiệp của sinh viên Đại Học Thương
Mại.
1. Luận văn “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Nevon”,
Hoàng Thị Minh Thư – K5HQ1D
2. Chuyên đề “Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh của công ty TNHH giải
pháp phần mềm Elcom”, Bùi Thị Dung

3. Luận Văn “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần liên doanh
Sana-WMT”, Nguyễn Thị Mai Hồng, K43A4
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Những luận văn, chuyên đề trên đã đưa ra được một số giải pháp khá hữu
ích và khả thi nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho
công ty lien quan, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi hạn chế. Mặt khác, nền kinh tế
luôn biến động thay đổi từng ngày, nên một số giải pháp có thể không phù hợp với
tình hình hiện nay. Vì thế, việc nghiên cứu về các giải pháp hoàn thiện hơn về
công tác hoạch định chiến lược, sử dụng các công cụ chiến lược tiến hành hoạch
định chiến lược là rất cần thiết.
1.3PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG PHÂN TÍCH TOWS HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH
1.3.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình 1.3.1 Mô hình nghiên cứu tình thế chiến lược
1.3.2 Phân tích tình thế chiến lược
1.3.2.1 Phân tích tình thế môi trường bên ngoài
Hình 1.3.2 Cấu trúc MTBN của doanh nghiệp
(Nguồn: Bài giảng QTCL – ĐHTM)
* Môi trường vĩ mô:
+ Chính trị - Luật pháp: Bao gồm những ảnh hưởng từ hệ thống các quan
điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu
hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực và toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa hiện nay
buộc các nhà quản trị chiến lược không những phải quan tâm đến những yếu tố
hiện tại mà còn phải dự báo chính xác các xu hướng chính trị, chính phủ và luật
pháp trong nước, khu vực và toàn thế giới.
+ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của

doanh nghiệp và do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của các
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
Phân tích môi
trường bên ngoài
Phân tích môi
trường bên trong
Xác định mô thức Tows
Định hướng lựa chọn
chiến lược
Nhân tố Văn hóa –
Xã hội
DOANH
NGHIỆP
Nhân tố kinh tế
Nhân tố Chính trị -
Luật pháp
Nhân tố công nghệ
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
chiến lược khác nhau. Các yếu tố chủ yếu thường được các doanh nghiệp quan
tâm là lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách
tài chính tiền tệ…
+ Văn hóa – Xã hội: Những thay đổi về địa lý, văn hóa xã hội và nhân khẩu
có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và
người tiêu thụ. Và do đó hầu như các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ
hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố này mặc dù sự tác động của chúng
thường mang tính dài hạn.
+ Công nghệ: Các ảnh hưởng về công nghệ cho thấy những cơ hội và thách
thức cần được xem xét trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Sự tiến bộ
về khoa học kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ không những ảnh hưởng đến các

sản phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến cả khách hàng, nhà phân phối, người
cạnh tranh, quá trình sản xuất và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Tự nhiên: Những ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là vấn đề thiên tai, ô
nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, thiếu năng lượng cùng với sự gia tăng các
nhu cầu về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp.
* Môi trường ngành: bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết
định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường ngành có năm
yếu tố cơ bản là: Đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới
tiềm ẩn và sản phẩm thay thế
Hình 1.3.3 Mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh M. Porter
(Nguồn: Bài giảng QTCL-
ĐHTM)
Mô hình(1.3) 5+1 các lực
lượng điều tiết cạnh tranh trong
ngành của M.Porter giúp doanh
nghiệp trả lời được câu hỏi
”Môi trường cạnh tranh của sản
phẩm mạnh hay yếu, cường độ
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường’’, mô hình cho doanh nghiệp biết doanh
nghiệp phải đối phó với sức ép từ những đối thủ nào.
+ Đối thủ tiềm năng: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp
hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng tham gia thị trường. Đây là
mối lo lắng thường trực của các doanh nghiệp không ngoại trừ một doanh nghiệp
nào, doanh nghiệp luôn có nguy cơ mất thị phần nếu không biết chăm sóc và giữ
gìn nó. Đối thủ tiềm năng khi gia nhập thị trường luôn có lợi nhất nhất định do có
vị thế là người đi sau. Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể là doanh nghiệp
ngoài ngành, là công ty nước ngoài, hoặc sắp thành lập. Để đối phó tốt doanh
nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để hạn chế ảnh hưởng ở mức thấp nhất
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A

18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
+ Đe dọa của các sản phẩm thay thế: Là những sản phẩm từ ngành, lĩnh
vực kinh doanh khác nhưng có khả năng cùng thỏa mãn nhu cầu như nhau của
khách hàng hoặc các sản phẩm mới. Có 2 loại sản phẩm thay thế chủ yếu là sản
phẩm thay thế hoàn toàn và thay thế một phần. Trong nền kinh tế hiện nay đời
sống tăng cao, nhu cầu khách hàng thay đổi liên tục, khách hàng luôn hướng tới
cái mới, cái khác biệt, vì thế không một sản phẩm nào có thể tồn tại mãi mãi trong
tâm trí khách hàng. Yêu cầu đặt ra là phải làm gì để hạn chế rủi ro và thiệt hại do
sản phẩm thay thế gây ra, doanh nghiệp không thể liên tục thay đổi công nghệ,
nhiệm vụ cần giải quyết chính là không ngừng cải tiến công nghệ, cải tiến sản
phẩm, đưa ra các tính năng mới hay đơn giản là thay đổi bên ngoài sản phẩm phù
hợp với thị hiếu khách hàng đồng thời thu hút được thêm khách hàng mới.
+ Nhà cung cấp: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định,
liên tục doanh nghiệp cần phải có quan hệ với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào
như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính. Doanh nghiệp nên có quan hệ lâu dài, ổn
định với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, vì mục tiêu lợi nhuận mà các nhà cung cấp
luôn tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp trong những trường hợp sau: Nhà
cung cấp độc quyền, nhà cung cấp vật tư cung cấp một số lượng lớn hoặc cung cấp
một chủng loại đặc biệt không thể thay thế được, ta chỉ là khách hàng thứ yếu của
họ, trong hợp đồng cung cấp không có điều khoản ràng buộc, họ có khả năng để
khép kín sản xuất
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại là phân
tích chính doanh nghiệp, khi tiến hành phân tích đối thủ đồng thời doanh nghiệp sẽ
thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Các đối thủ cạnh tranh có vai trò
ảnh hưởng quan trọng, nó thể hiện sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có
trong ngành. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, thì cạnh tranh
là đào thải các doanh nghiệp yếu kém ra khỏi ngành và còn lại có thể đứng vững
được trên thị trường do họ biết tiếp thu các cái mới các cái tiên tiến để sản xuất và
kinh doanh.

+ Khách hàng: Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, do đó vị thế của
khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Khách hàng ngày càng
khó tính hơn trong việc chọn lựa sản phẩm, yêu cầu về mặt hàng ngày càng cao,
nếu không được đáp ứng đúng nhu cầu, khách hàng sẵn sàng chuyển sang tiêu thụ
hàng hóa của đối thủ cạnh tranh. Do đó khi khách hàng chiếm ưu thế thì lợi nhuận
của ngành sẽ giảm bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, dịch vụ kèm
theo nhiều hơn…
1.3.2.2 Phân tích môi trường bên trong.
Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp chính là phân tích mô hình
chuỗi giá trị của M. Porter, đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu và triển khai
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
+ Tài chính: điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị
thế cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp thành bại hay chiếm được lợi thế trong
kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tài chính. Để xác định điểm mạnh điểm yếu
của doanh nghiệp ở yếu tố này, cần đánh giá các yếu tố như khả năng về nguồn
vốn hiện tại so với yêu cầu của việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược, khả năng
huy động từ bên ngoài, tình hình phân bổ và sử dụng vốn, kiểm soát chi phí…
+ Marketing: Là quá trình dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong
muốn của người tiêu dùng. Vì thế doanh nghiệp xây dựng được định hướng hoạt
động marketing tốt sẽ đạt được hiệu quả cao. Đáp ứng nhanh tróng nhu cầu của
khách hàng, tiết kiệm được chi phí, tang lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Nghiên cứu và phát triển (R&D): Hoạt động này nhằm phát triển sản phẩm
mới trước đối thủ cạnh tranh, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Nếu
hoạt động này thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất hiệu quả hơn, hạ thấp
được chi phí qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hoạt động này mới,
nên nhiều doanh nghiệp chưa có bộ phận này
+ Quản lý: Bao gồm các chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, thực thi

và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà quản trị
cần thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược.
Năng lực của nhà quản trị luôn là nhân tố quan trọng trong việc định hướng mọi
thành viên trong công ty thực hiện các mục tiêu đã định, thấy được các nguy cơ,
thách thức, cơ hội,…biết cách dùng người, khích lệ họ phát huy hết khả năng. Có
một nhà quản trị giỏi sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị
trường.
+ Nhân sự: Nguồn nhân lực là cốt lõi quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp, vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn, thực
hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ có dùng người dung
chỗ, dung tài phát huy hết tố chất của họ, tạo cho họ không gian làm việc thoải
mái sáng tạo. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp phát huy hết tiềm lực, dẫn đến sự thành
công trên thị trường
+ Dịch vụ: Giúp gia tăng lợi ích của sản phẩm, gia tăng tính khác biệt cho sản
phẩm, đồng thời gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khách hàng hiện nay ngoài
quan tâm đến chất lượng, mẫu mã, giá cả của hàng hóa, họ còn quan tâm đến dịch
vụ đi kèm. Hàng hóa càng có dịch vụ đi kèm hấp dẫn càng thu hút được khách.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
+ Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là nét riêng của mỗi doanh
nghiệp, khách hàng sẽ thông qua thái độ, cách ứng xử, cách làm việc của mỗi cá
nhân để nhận xét văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nét văn hóa riêng sẽ tạo
được dấu ấn mạnh mẽ trong khách hàng qua mỗi lần tiếp xúc, văn hóa doanh
nghiệp chính là đặc trưng để phân biệt các doanh nghiệp với nhau.
+ Hệ thống thông tin: Đánh giá điểm mạnh/điểm yếu trong hệ thống thông tin
trong doanh nghiệp là khía cạnh quan trong trong việc đánh giá các yếu tố bên
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
trong của doanh nghiệp vì hệ thống thông tin là nền tảng của tất cả doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin giúp thu thập các dữ liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp,
giúp theo dõi thay đổi của môi trường, nhận ra mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ
trợ cho việc ra quyết định quản trị. Các nội dung cần đánh giá là sự phù hợp của
hệ thống thông tin với nhu cầu, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp thông tin…
Nhà quản trị có thể đưa ra được quyết định đúng đắn hay không phụ thuộc rất lớn
vào hệ thống thông tin.
1.3.3 Phân tích TOWS.
Để phân tích TOWS trước tiên ta tiến hành phân tích hai mô thức IFAS và
EFAS để xác lập, liệt kê, đánh giá tình hình bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
Từ đó sử dụng mô thức TOWS để tạo ra các chiến lược vị thế phù hợp
1.3.3.1 Phân tích EFAS:
- Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là một tập phức hợp và lien tục
các yếu tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại,
vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Môi trường kinh
doanh luôn biến động, vì thế cần phân tích môi trường để biết nó biến động thế
nào từ đó có hướng thay đổi phù hợp
- Mô thức EFAS đánh giá tổng hợp các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
doanh nghiệp. Mô thức này được xác lập để liệt kê các cơ hội và những thách thức
của môi trường bên ngoài có tác động mạnh mẽ tới quá trình hoạch định chiến
lược của công ty.
- Các bước xây dựng mô thức EFAS:
Bước 1: Xác định và lập danh mục từ 10 đến 20 nhân tố (Cơ hội và đe dọa)
có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng cho mỗi nhân tố này từ 1.0 (quan trọng
nhất) đến 0.0 (không quan trọng) dựa vào ảnh hưởng (mức độ, thời gian) của từng
nhân tố đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Mức phân loại thích hợp
có thể được xác định bằng cách so sánh những đối thủ cạnh tranh thành công với
nhưng doanh nghiệp không thành công. Tổng độ quan trọng của các mức độ này
=1.
Bước 3: Đánh giá xếp loại cho mỗi nhân tố từ 4 (nổi bật) đến 1 (kém) căn

cứ cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với
các nhân tố này. Như vậy sự xếp loại này là riêng biệt của từng doanh nghiệp,
trong khi đó sự xếp loại độ quan trọng ở bước 2 là riêng biệt dựa theo ngành.
Bước 4: Nhân độ quan trọng của mỗi nhân tố với điểm xếp loại để xác định
số điểm quan trọng của từng nhân tố.
Bước 5: Cộng điểm quan trọng của tất cả các nhân tố bên ngoài để xác định
tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0
(tốt) đến 1.0 (kém) và 2.5 là giá trị trung bình.
- Mô hình mô thức EFAS:
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Các nhân tố chiến lược
(1)
Độ
quan
trọng
(2)
Xếp loại
(3)
Tổng điểm
quan trọng
(4)
Chú giải
(5)
Các cơ hội
Các đe dọa
Tổng 1.0 1.0 > 4.0
(Nguồn: Slide bài giảng QTCL – ĐHTM)
1.3.3.2 Phân tích IFAS.

- Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh
nghiệp nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các điểm mạnh, điểm yếu tác động
trực tiếp tới hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty.
- Các bước xây dựng mô thức IFAS:
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh/điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng)
đến 1,0 (không quan trọng nhất) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định
cho mỗi yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối chủ yếu của yếu tố đó đối với
sự thành công của doanh nghiệp
Bước 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1(thấp nhất) đến 4 (cao nhât) căn cứ vào đặc
điểm hiện tại của DN đối với nhân tố đó. Việc phân loại ở bước này căn cứ vào
đặc thù của DN trong khi tầm quan trọng ở bước 2 căn cứ vào ngành hàng.
Bước 4: Nhân mức quan trọng của mỗi nhân tố với điểm xếp loại của nó nhằm
xác định điểm quan trọng cho từng biến số.
Bước 5: Xác định tổng số điểm quan trọng của DN bằng cách cộng điểm quan
trọng của từng biến số.
- Mô hình mô thức IFAS.
Nhân tố bên trong
(1)
Độ quan
trọng
(2)
Xếp loại
(3)
Số điểm
quan trọng
(4)
Chú giải
(5)
Điểm mạnh

Điểm yếu
Tổng 1.0 1.0 > 4.0
(Nguồn: Slide bài giảng QTCL – ĐHTM)
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
1.3.3.3 Mô thức TOWS.
- Là mô hình phân tích chiến lược của công ty dựa trên việc phân tích các
thách thức (T = Threats), cơ hội (O = Opportunities) của môi trường bên ngoài và
các điểm yếu (W = Weaknesses), điểm mạnh (S = Strengths) bên trong doanh
nghiệp để từ đó hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp;
Bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích TOWS, xác định mục tiêu
chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm
soát chiến lược.
- Phân tích TOWS là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng TOWS dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo
luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định.
Để xây dựng TOWS điều quan trọng là phải phân tích, tìm hiểu những cơ hội, mối
đe dọa từ môi trường bên ngoài, những điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi.
- Mục tiêu của mô thức TOWS là trên cơ sở nhận dạng các nhân tố chiến
lược môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp từ đó hoạch định các
chiến lược vị thế phù hợp
- Các bước thiết lập mô thức TOWS: ( 8 bước)
Bước 1: Liệt kê các cơ hội.
Bước 2: Liệt kê các thách thức.
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong.
Bước 5: Hoạch định CL SO (CL Điểm mạnh & Cơ hội)
Bước 6: Hoạch định CL WO (CL Điểm yếu & Cơ hội)
Bước 7: Hoạch định CL ST (CL Điểm mạnh & Thách thức).

Bước 8: Hoạch định CL WT (CL Điểm yếu & Thách thức).
- Mô hình ma trận TOWS
Các điểm mạnh Các điểm yếu
Các cơ hội SO WO
Các thách thức ST WT
(Nguồn: Slide bài giảng QTCL – ĐHTM)
1.3.4 Hoạch định các phương án kinh doanh.
- Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh chính là việc thiết lập mô thức
TOWS nhằm kết hợp các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài với các nhân tố nội
tại doanh nghiệp để tìm ra phương án chiến lược phù hợp nhầm nâng cao năng lực
cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp trên thị trường.
- Xây dựng mô thức TOWS:
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
(Nguồn: Slide bài giảng QTCL – ĐHTM)
+ Các chiến lược SO
Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này sử dụng
những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên
ngoài.
+ Các chiến lược ST
Chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng những
điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối
đe dọa bên ngoài
+ Các chiến lược WO
Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội từ môi trường bên ngoài.
+ Các chiến lược WT
Chiến lược điểm yếu – đe dọa (WT): là những chiến lược phòng thủ nhằm
giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường

bên ngoài.
- Lựa chọn chiến lược kinh doanh:
Đây là khâu quan trọng nhất của toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược kinh
doanh, để lựa chọn chiến lược phù hợp nhất, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích
từng chiến lược, nguồn lực huy động, hệ thống mục tiêu, tiềm lực tài chính,…xây
dựng nhiều phương án, đưa ra các tiêu chuẩn làm cơ sở để lựa chọn phương án tối
ưu và thời điểm triển khai dự án.
Để thực hiện tốt công việc này cũng cần có sự tham gia của tập thể các nhà
quản trị và người lao động trong doanh nghiệp tham gia đề xuất chiến lược. Theo
đó các chiến lược được đánh giá và xếp theo thang điểm từ thấp đến cao từ đó nhà
quản trị tìm phương án tốt nhất phản ánh trí tuệ tập thể.
CHƯƠNG 2
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
STRENGTHS
(Các điểm mạnh)
WEAKNESSES
(Các điểm yếu)
OPPORTUNITIES
(Các cơ hội)
SO
CL phát huy thế mạnh để tận dụng cơ
hội
WO
CL hạn chế điểm yếu để tận dụng
cơ hội
THREATS
(Các thách thức)
ST
CL phát huy điểm mạnh để hạn chế
thách thức

WT
CL vượt qua điểm yếu của DN và
né tránhcác thách thức
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TOWS HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPTMTH HƯNG LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTMTH HƯNG LONG
2.1.1 Giới thiệu chung:
Tên công ty Công ty cổ phần thương mại tin học Hưng Long
Trụ sở Số 5 - Ngõ 167 Đường Giải Phóng - Quận Hai Bà Trưng -
Hà Nội
Số điện thoại 04.36285888
Fax 04.39763159
Website www.hunglong.vn
Email:
Năm 1999 Trung tâm dịch vụ và kỹ thuật Tin Học Future được thành lập
với đội ngũ 06 người. Do nhu cầu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt
Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Năm 2003 ban lãnh đạo trung tâm quyết
định thành lập CTCPTM&TH Hưng Long. Ngày nay CTCPTM&TH Hưng Long
đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành một trong những công ty đầu ngành
trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung…
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty Hưng Long là 1 trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong
lĩnh vực phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin tới các bạn hàng, các đại lý,
cũng như tới các người sử dụng trực tiếp. Các sản phẩm công nghệ thông tin công
ty cung cấp gồm:
* Máy tính thương hiệu Future: tạo ra một thương hiệu máy tính chất lượng

cao, phù hợp với điệu kiện thời tiết Việt Nam, giá cả phù hợp đem lại lợi ích nhất
cho khách hàng.
* Các linh kiện máy tính: Chuyên cung cấp các linh phụ kiện, phụ kiện rời,
các thiết bị ngoại vi chất lượng cao cho các nhà tích hợp hệ thống
* Các thiết bị mạng: là đại lý phân phối cho các hãng sản xuất uy tín hàng
đầu thế giới về lĩnh vực mạng.
* Sản phẩm Server và Desktop,Notebook của các hãng lớn trên thế giới HP,
IBM, Dell
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
* Các phần mềm đóng gói, phần mềm quản lý
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Với trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp đáp ứng
mọi đòi hỏi về chất lượng công trình cũng như tiến độ công việc trong mọi hoàn
cảnh và khách hàng yêu cầu.
* Bảo hành, bảo trì mạng hệ thống - Trang thiết bị cho công tác kiểm tra, bảo
hành, bảo trì đầy đủ và hiện đại,tác phong tận tình chuyên nghiệp
* Tôn chỉ chở thành một địa chỉ tiêu dùng tin cậy của khách hàng với phương
châm “HÀI LÒNG CHO SỰ LỰA CHỌN”
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Qua sơ đồ cơ cấu công ty (đính kèm mục 2 phụ lục 2) ta thấy công ty sử
dụng mô hình quả lý chức năng với nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận với 50
thành viên, trình độ đại học 30 người, cao đẳng 16 người, trung cấp 4 người
(Nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp). Với các chuyên ngành kinh tế, quản trị, kĩ
thuật,…thuộc các phòng ban với chức năng nhiệm vụ khác nhau.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ (GIẢ THUYẾT, MÔ
HÌNH, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, PHÂN TÍCH DỮ LIỆU)
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp sử dụng câu hỏi phỏng vấn

Là phương pháp được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu, thể hiện
tính khách quan, xác thực của các thông tin được thu thập giữa người phỏng vấn
và người được phỏng vấn
* Mục đích phỏng vấn: Nhằm tăng tính khách quan, tính chính xác của đề tài
nghiên cứu vì thế cần tìm hiểu ý kiến và nhận định của các lãnh đạo trong công ty
Hưng Long trong việc đánh giá thực trạng, thành công hạn chế và bài học trong
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.
* Đối tượng phỏng vấn: Tổng giám đốc Nguyễn Tiến Dũng
* Nội dung: Tiến trình phỏng vấn diễn ra ngày 20/5/2012. chủ yếu liên quan
đến thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, các mặt
làm được, chưa làm được, công ty đã nhận dạng thách thức, cơ hội, điểm mạnh và
điểm yếu trong hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm máy tính nhãn
hiệu FUTURE và thiết bị máy tính đi kèm.
2.2.1.2 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Trần Quốc Huy Lớp: K6HQ1A

×