Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại khu quản lý đường bộ v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.66 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế,
tiến trình cải cách đang đặc nền kinh tế Việt Nam bước vào một giai
đoạn mà trong đó đồng vốn được xem là bàn đạp thúc đẩy hết sức quan
trọng.
Vấn đề chính đặt ra các doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm
thế nào để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi
hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ảnh năng lực,
trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn
đề sống cong đối với các doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường, hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp là nhân tố tích cực góp phần quyết
định làm tăng giá trị sử dụng của công trình. Do vậy, việc phân tích tình
hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong các doanh nghiệp
có một ý nghĩa quan trọng đó là cơ sở giúp cho các đơn vị hoạch định ra
kế hoạch quản lý vốn có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, bằng những kiến thức đã được trang bị ở
trường và qua thực tế tìm hiểu tại khu Quản lý Đường bộ V em đã chọn
đề tài "Báo cáo quyết toán vốn đầu tư" làm đề tà nghiên cứu cho mình.
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận chung về công tác báo cáo quyết toán vốn
đầu tư.
Phần II. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý
Đường bộ V.
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V.
Đề tài mới hoàn thành tuy mới là lý thuyết chưa đi vào áp dụng
nhưng em xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này. Rất biết ơn cô chú trong phòng TC - KT của


Khu Quản lý Đường bộ V đã tạo mọi điều kiện để cho em đi sâu nghiên
cứu đề tài của mình trong thời gian thực tập.
Do thời gian kiến thức còn hạn chế hơn nữa đây là lần đầu tiên đi
vào thực tế cho nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đánh giá góp ý của các thầy cô cùng các cô, chú trong cơ
quan và các bạn về bài viết này.
Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ:
1. Quy định chung:
1.1. Khái niệm về vốn đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi
hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư
theo quy định của Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003.
"Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm
bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng
kinh tế đã ký kết và những quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư
được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có)
1.2. Tính chính xác của công tác quyết toán vốn đầu tư:
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng
chi phí đầu tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư
được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động, đồng thời phải
đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
1.3. Phân loại về nhóm các dự án:

Đối với các dự án nhóm A gồm nhiềudự án thành phần hoặc tiểu dự án,
trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành
khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê
duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được
thực hiện quyết toán vốn đầu tư như một dự án đầu tư độc lập tương ứng với
quy định về phân nhóm dự án (A, B, C) của quy chế quản lý dtfvà xây dựng
phù hợp với từng thời kỳ đầu tư.
Hằng năm, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư
(được giao nhận nhiệm vụ quản lý chung dự án - nếu có) có trách nhiệm tổng
hợp toàn bộ tình hình thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự
án báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Khi toàn bộ dự án hoàn thành, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên
của Chủ đầu tư (nêu trên) có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên
quan tới dự án trình Bộ chủ quản phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả
quyết toán vốn đầu tư của toàn dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục
công trình hoặc nhóm hạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử
dụng độc lập, thì Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng
mục, trình người có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của
hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các khoản
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án
hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức
phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án
trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước
bảo lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước
ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của
Thông tư này và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có)

Đối với dự án của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, dự án có
yêu cầu cơ mật thuộc an ninh quốc phòng , dự án mua sở hữu bản quyền, việc
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định riêng
của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự
án.
1.4. Đánh giá kết quả trong quá trình đầu tư:
Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá
trình đầu tư, xác hđịn năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu
tư mang lại, xác định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan
cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan, đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế
chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý vốn đầu tư
trong cả nước.
2. Quy định cụ thể:
2.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo
quyết toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư)
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán.
Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng
mục, khoản mục chi phí đầu tư.
Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư.
Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất
khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.
Chi phí đầu tư thiệt hại do thực hiện các khối lượng công việc phải huỷ
bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án,
công trình hoặc hạng mục công trình (sau đây gọi chung là dự án) chi tiết theo
nhóm, loại TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian
thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm

thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi vốn đầu tư về
mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
Việc phân bổ chi phí khác cho từng TSCĐ được xác định theo nguyên
tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó, chi phí
chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của
từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp của tòan bộ TSCĐ.
Trường hợp tài sản do đầu tư mang lại được bàn giao cho nhiều đơn vị
sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án
bàn giao cho từng đơn vị.
2.2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán:
2.2.1. Đối với dự án hoàn thành :
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
Tên dự án:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Chủ đầu tư:
Cấp trên chủ đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư:
Địa điểm xây dựng:
Quy mô công trình : Được duyệt: Thực hiện :
Tổng mức đầu tư được duyệt:
Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt: Thực hiện :
I. Nguồn vốn đầu tư:
ĐVT: đồng
Được
duyệt
Thực hiện Tăng (+), giảm (-)
so được duyệt
1 2 3 4
Tổng cộng
- Vốn ngân sách Nhà nước

- Vốn vay
- Vay trong nước
- Vay nước ngoài
- Vốn khác
II. Chi phí đầu tư:
1. Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
ĐVT: đồng
TT Nội dung Tổng mức
đầu tư
được duyệt
Tổng dự
toán được
duyệt
Chi phí đề
nghị quyết
toán
Tăng (+), giảm
(-) so dự toán
được duyệt
1 2 3 4 5 6
Tổng số
1 Xây lắp
2 Thiết bị
3 Khác
4 Dự phòng
2. Chi tiết chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
TT
Nội dung chi
phí
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (đồng)

Tổng số
Gồm
Hợp đồng
trọn gói
Hợp đồng có
điều chỉnh giá
Chỉ định
thầu
1 2 3 4 5 6
Tổng số
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác
III. Chi phí đầu tư đề nghị duệyt bỏ không tính vào giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư:
IV. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
TT Giá trị tài sản (đồng)
Thực tế Giá quy đổi
1 2 3 4
Tổng số
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
V. Thuyết minh báo cáo quyết toán:
1. Tình hình thực hiện dự án:
Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Những thay đổi nội dung của dự án so quá trình đầu tư được duyệt .
+ Quy mô, kết cấu công trình, hình thức quản lý dự án, thay đổi Chủ
đầu tư, hình thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đầu tư.
+ Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt.
+ Thay đổi về hình thức lựa chọn nhà thầu so chủ trương được duyệt.

2. Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án
Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Công tác quản lý tiền vốn, tài sản trong quá trình đầu tư.
3. Kiến nghị:
, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
2.2.2. Đối với hạng mục công trình hoàn thành:
QUYẾT TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
THEO CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC HOÀN THÀNH
ĐVT: đồng
Tên công trình
(hạng mục công
trình)
Dự toán
được
duyệt
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
Tổng
số
Gồm
Xây
lắp
Thiết
bị
CP khác
trực tiếp
CP khác
phân bổ
1 2 3 4 5 6 7

Tổng số
Công trình (HMCT)
Công trình (HMCT)
, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
2.2.3. Đối với dự án quy hoạch hoàn thành, quyết toán chi phí chuẩn bị
đầu tư của các dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU
CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nguồn:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
4. Tên cơ quan cho vay thanh toán
A. Tình hình cấp vốn, cho vay, thanh toán:
TT Chỉ tiêu Tổng số Gồm Ghi
chú
Xây lắp Thiết bị Khác
1 2 3 4 5 6 7
I Số liệu của chủ đầu tư
1 Luỹ kế số vốn đã cấp, cho
vay, thanh toán từ khởi công
2 Chi tiết số vốn đã cấp, cho
vay, thanh toán hàng năm
II Số liệu của cơ quan cấp, cho
vay, thanh toán
1 Luỹ kế số vốn đã cấp, cho
vay, thanh toán hàng năm
2 Chi tiết số vốn đã cấp, cho

vay, thanh toán hàng năm
III Chênh lệch
Giải thích nguyên nhân chênh lệch (Tăng? , Giảm ?)
B. Nhận xét đánh giá và kiến nghị:
1. Nhận xét:
Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng.
Chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư.
2. Kết qỉa kiểm doát qua quá trình cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn
đầu tư thực hiện dự án.
3. Kiến nghị: về nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
thuộc phạm vi quản lý.
, ngày tháng năm , ngày tháng năm
Chủ đầu tư Cơ quan cấp vốn, cho vay,
thanh toán
Kế toán Thủ trưởng Phụ trách Thủ trưởng
trưởng đơn vị kế toán đơn vị
(ký, ghi (ký, đóng dấu, (ký, ghi rõ (ký, đóng dấu, ghi
rõ họ tên) ghi rõ họ tên) họ tên) rõ họ tên)
2.2.4. Nơi nhận báo cáo quyết toán:
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có)
Cơ quan cấp vốn cho vay, thanh toán.
3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán.
3.1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán.
Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra, phê
duyệt quản lý, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được
tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích tối đa
theo quy định ở bảng dưới đây (mức tối thiểu là 300.000 đồng)
BẢNG CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KIỂM
TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH

ĐVT:%
Tổng mức đầu tư (tỷ
đồng)
50,
5
1 10 25 50 100 50 100
0
500
0
1000
0
200
00
Chi phí thẩm tra,
phê duyệt
0,2 0,1
2
0,0
9
0,0
8
0,0
7
0,06 0,0
31
0,02 0,0
1
0,00
6
0,00

4
Chi phí kiểm toán 0,2
5
0,1
5
0,1
35
0,0
96
0,0
84
0,07
2
0,0
4
0,02
4
0,0
15
0,00
8
0,00
5
Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án
Nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: các Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ
quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, Tổng Công ty Nhà nước được hưởng chi phí
để thực hiện công tác tổ chức kiểm tra, xác định số liệu quyết toán vốn đầu tư
trước khi đề nghị Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán với mức tối đa
bằng 50% mức chi phí thẩm tra, phê duyệt được quy định ở bảng trên.

Trường hợp dự án được phép thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán
báo cáo quyết toán, thì cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán được chi
cho công tác thẩm tra, phê duyệt tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra phê
duyệt quy định ở bảng trên.
Trường hợp cần nội suy để xác định mức trích chi phí kiểm toán, chi
phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán thì áp dụng theo công thức tổng quát
sau:
Ki = b -
(Kb - Ka) x (Gi - Gb)
Ga - Gb
Trong đó:
Ki là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cần tính (ĐVT: %)
Ka là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận trên (ĐVT: %)
Kb là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận dưới (ĐVT:
%)
Gi là tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng.
Ga là tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng.
Gb là tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so tổng
mức đầu tư thì mức chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán bằng
70% mức trích tương ứng quy định ở bảng trên.
Trường hợp quyết toán hạng mục công trình hoàn thành, mức trích chi
phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán được tính theo công thức sau:
Mức chi phí của HMCT =
Mức CP của cả dự án x Dự toán của HMCT
x 85%
Tổng mức đầu tư của dự án
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể
quyết định thuê tư vấn kiểm tra lại Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án thì chi phí thanh toán cho tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra

này tối đa bằng 10% mức trích chi phí thẩm tra phê duyệt quy định nêu trên.
3.2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định và đề nghị
của cơ quan chủ từ thẩm tra, chủ đầu tư thực hiện chi cho công tác thẩm tra và
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo các nội dung sau:
Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư (nếu có)
Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo
và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
3.3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết
toán của dự án.
4. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư:
Tất cả hồ sơ này đều phản ánh trên cơ sở pháp lý của dự án, tổng quát
tình hình và kết quả đầu tư, tình hình sử dụng vốn đầu tư, vốn đầu tư thực
hiện theo từng công trình, riêng đối với công tác di tu mang tính tổng hợp của
tuyến đường và hệ thống cầu cống phân theo m dài cầu, các khoản công nợ
(phải thu, phải trả) và cuối cùng phản ánh những khó khăn và thuận lợi của
từng dự án. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư phải được lập đầy đủ nội dung, đúng
các biểu mẫu đã quy định, phù hợp với từng dự án. Số liệu trong các biểu mẫu
báo cáo phải rõ ràng, trung thực, kiến nghị cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu.
Phần II:
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V.
I. KHÁI QUÁT VỀ KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V:
1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu Quản lý Đường bộ V:
1.1. Lịch sử hình thành:

Khu Quản lý Đường bộ V được hình thành trên cơ sở: Từ năm 1968
được Khu uỷ Khu V quyết định thành lập Ban giao thông vận tải miền Trung
Trung Bộ. Đến ngày 30/4/175 đất nước giải phóng chuyển cơ quan về tại
Thành phố Đà Nẵng được Bộ Giao thông Vận tải quyết định thành lập Khu
Quản lý Đường bộ V. Tháng 3/1983 thì được sát nhập với Liên hiệp Công
trình III và được đổi tên thành Liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Giao thông
V. Đến tháng 5/1993 được Bộ Giao thông Vận tải chia tách thành Khu Quản
lý Đường bộ V và địa điểm cơ quan đóng tại 16 Lý Tự Trọng - TP Đà Nẵng.
1.2. Quá trình phát triển:
Trong chiến tranh chống Mỹ, từ năm 1968 Ban Giao thông Vận tải
miền Trung Trung Bộ được giao nhiệm vụ làm đường giao thông phục vụ cho
kháng chiến từ các tỉnh Quảng Đà, Quãng Ngãi, Bình Định , Phú Yên, Khánh
Hoà, Đồng thời có một bộ phận đi cõng đạn, cõng gạo và đến tháng 1/1973 có
4 tiểu đoàn xe vận tải chuyên đi vận tải đạn và gạo phục vụ cho chiến trường.
Từ ngày miền nam được hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Khu Lý
Đường bộ V được Bộ Giao thông Vận tải giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ
thống đường quốc lộ ở khu vực miền Trung tức Khu V cũ. Lúc này toàn bộ
cán bộ của khu Lý Đường bộ V được tiếp xúc làm quản lý về kinh tế làm chủ
đầu tư các dự án khôi phục hệ thống cầu đường bộ sau khi chiến tranh bị tàn
phá và cũng xây dựng một số dự án mới.
Cho đến năm 1983 thì được sát nhập hai đơn vị Khu Đường bộ V với
Liên Hiệp Công trình III, lúc này khối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần
về cơ sở vật chất, con người cũng như về công tác chủ đầu tư. Thời kỳ này
liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông V vừa làm nhiệm
vụ chủ đầu tư vừa xây dựng gồm đường bộ, đường sắt, bến cảng và sân bay
dân dụng, đồng thời còn có cả một ban quản lý công trình riêng gần 20 người.
Đến năm 1993 chia tách phần quản lý riêng và xây dựng riêng nên hình
thành 2 đơn vị là Khu Quản lý Đường bộ V và T ổng Công ty Xây dựng công
trình Giao thông V. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan thừa hành chức
năng quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải về giao thông đường bộ,

đồng thời là tổ chức sự nghiệp quản lý giao thông đường bộ trong phạm vi
các tỉnh, Thành phố thuộc khu V cũ. Văn phòng khu có các phòng chủ yếu
làm tham mưu cho Tổng Giám đốc.
Khu Quản lý Đường bộ V làm nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo trì sửa chữa
hệ thống các quốc lộ khu vực miền Trung gồm: Quốc lộ 1A, 14,19, 26 và Quốc
lộ 28, trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án nhóm C (từ 30 tỷ đồng trở xuống)
Hàng năm, Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam
giao cho làm chủ đầu tư hàng trăm tỷ đồng để làm công tác duy tu, bảo trì,
sửa chữa hệ thống các đường bộ tại Khu vực miền Trung.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của
Khu Quản lý Đường bộ V:
Khu Quản lý Đường bộ V thừa hành chức năng quản lý của Bộ Giao
thông Vận tải trên hệ thống đường bộ tại phạm vi quản hạt, gồm: có trách
nhiệm đề xuất, tham gia xây dựng, bổ sung và sửa đổi các luật lệ chế độ,
chính sách về quản lý giao thông, duy tu, sửa chữa đường bộ. Phải có trách
nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp xây lắp có
tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tư vấn khác lập,
quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế theo pháp
luật hiện hành.
Đồng thời Khu Quản lý Đường bộ V phải luôn xây dựng chiến lược,
quy định phát triển mạng lưới cầu đường trong khu vực miền Trung, tham gia
đề xuất với Bộ Giao thông vận tải về việc quy hoạch, đầu tư của Trung ương
cho địa phương về giao thông đường bộ. Các cán bộ lãnh đạo phải tham gia
xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, xem xét về mặt chất lượng và khối lượng, xác
định cấp cầu đường quốc gia, đường địa phương. Thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành luật lệ giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn giao
thông của khu vực miền Trung. Xét cấp giấy phép cho các phương tiện giao
thông hoạt động để tham gia lưu thông hoạt động trên các tuyến cầu đường
bộ. Mặt khác cũng phải để ý đến công việc quản lý phương tiện và người lái
như các hoạt động kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động xe chở hành khách, giấy

phép lái xe, các loại máy móc công trình phục vụ trong ngành cầu đường bộ.
Có thể sử dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định để thực hiện
dự án và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư từ khi bắt đầu lập dự án cho công trình, đến khi thực hiện dự án và
đưa dự án vào hoạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt. Khu
Quản lý Đường bộ V tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng theo định
ngạch và thực hiện các công việc sửa chữa lớn và vừa đối với hệ thống đường
bộ, Xây dựng kế hoạch duy tu, bão dưỡng, sửa chữa đường bộ dài hạn, trung
hạn và hàng năm. Luôn phải thực hiện chức trách chủ đầu tư trên các tuyến
quốc lộ được Bộ Giao thông Vận tải giao cho như Quốc lộ 1A, 14, 19, 26 và 28.
Có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn
và các điều kiện đã cam kết khác khi huy động vốn để thực hiện những công
trình xây dựng cầu đường trên khu vực miền Trung. Khu Quản lý Đường bộ
V luôn đảm bảo an toàn giao thông và giao thông thông suốt trên các tuyến
quốc lộ được giao trong mọi tình huống để có thể dễ dàng trong công tác quản
lý và điều hành công trình. Phải có đội ngũ tổ chức ứng cứu đảm bảo giao
thông, quản lý nguồn phương tiện, vật tư dự phòng đảm bảo giao thông. Xác
định đúng trách nhiệm của mình trong mọi tình huống, luôn có mặt kịp thời
để giải quyết những khó khăn đã xảy ra trên các tuyến đường quốc lộ.
Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các
đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng thiết
bị vật tư kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư Tổ chức, chỉ đạo phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư vào các dự án của công trình xây dựng, tổ chức ứng dụng những tiến
bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thuộc phạm vị ngành cho các cán
bộ công nhân viên. Khu Quản lý Đường bộ V quản lý cán bộ công nhân viên
của mình theo phân cấp.
Nếu cơ quan có sai sót gì thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
vật chất khi gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư khi xây dựng công
trình, dự án. Kỹ luật nghiêm khắc đối với những cán bộ đã gây nên những sai
phạm đó, tuỳ theo mức độ thiệt hại của công trình để dẫn đến tình trạng sau

này có được những dự án, những công trình xây dựng tốt hơn về mọi mặt.
Phối hợp với các nhà thầu, các đơn vị kinh doanh, các tổ chức, cá nhân cung
cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án để có được một công trình đúng theo quy
hoạch, kế hoạch ban đầu được đặt ra. Hướng dẫn, đôn đốc công nhân thuộc
Khu Quản lý Đường bộ V làm tốt công việc của mình. Cơ quan có quyền quản
lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư theo đúng pháp luật, đúng chức năng và nhiệm
vụ của một chủ đầu tư theo quy định của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V:
3.1. Bộ máy quản lý chung:
Khu Quản lý Đường bộ V do Tổng giám đốc trực tiếp lãnh đạo, có các
phó Tổng giám đốc và các kế toán trưởng giúp việc, Trong Khu Quản lý
Đường bộ V thì tổng giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau :
Tổng Giám đốc
P. Tổng giám đốc
thanh tra giao thông
PTGĐ kỹ
thuật
PTGĐ quản
lý giao thông
PTGĐ quản lý vận tải
phương tiện và người lái
Phòng
KT - KH
Phòng TC cán
bộ LĐ
Phòng Tài
chính KToán
Thanh tra
giao thông

Phòng kỹ thuật
chất lượng
Phòng quản lý
giao thông
Phòng quản lý vận tải
phương tiện và người
lái
3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V:
Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V được Tổng Giám đốc
chỉ đạo trực tiếp, quản lý chung toàn bộ các đơn vị trực tiếp, chỉ đạo cấp dưới
làm theo sự điều hành của mình.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU
QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V
1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ
V:
1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đường của Khu Quản lý Đường bộ
V:
Vốn Nhà nước đầu tư cho việc bảo trì sửa chữa đường bộ lớn quá,
không đủ đáp ứng được kịp thời cho công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ. Do
vậy, hệ thống đường bộ bị xuống cấp là điều không thể tránh khỏi. Tất nhiên
sự xuống cấp của đường bộ còn nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó
thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản. Điều này không chỉ riêng Khu Quản lý
Đường bộ V mà là tình trạng chung phổ biến trong cả nước. Bộ Giao thông
Vận tải đã thống kê tổng kết nhiều năm đi đến khẳng định: "Vốn đầu tư cho
việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa đường bộ luôn bị thiếu trong nhiều năm,
thường mới chỉ đảm bảo được 30% so với yêu cầu" .
Từ thực trạng đó vừa qua Khu Quản lý Đường bộ V đã trích Bộ Giao
thông Vận tải, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính cho phép áp dụng
nguồn vốn thu phí để nâng cấp, bảo trì, sửa chữa cầu đường bộ. Hiện tại Khu
Quản lý Đường bộ Vtrong hai năm 2002 và 2003 áp dụng các nguồn vốn sau

Tổng giám đốc
Tru
ng
tâm
kỹ
thuậ
t
đườ
ng
bộ
V
Côn
g ty
quản
lý và
sửa
chữa
đườ
ng
bộ
Quã
ng
Ngãi

CTQ
L &
SCĐ
B
Quãn
g

nam
Đà
Nẵng

CT
QL
&
SC
ĐB

Bìn
h
Địn
h
CT
QL
&
SC
ĐB
Phú
Yên
CTQ
L &
SCĐ
B
Khán
h
Hoà
CT
QL

&
SC
ĐB
Đak
Lak
CTQ
L &
SCĐ
B
Gia
Lai
CT
QL
&
SC
ĐB

Kon
Tu
m
CTQ
L &
SC
công
trình

khí
giao
thôn
g V

Trườ
ng
công
nhân
kỹ
thuật
nghi
ệp vụ
đườn
g bộ
V
để nâng cấp, sửa chữa, bảo tu cầu đường bộ: vốn ngân sách Nhà nước cấp,
vốn vay ngân hàng thu phí - hoà vốn và vốn thu phí chung của cả nước.
Năm 2002 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam
giao tổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ kà
87.911.000.000 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 30.412.790.432
đồng. Đặc điểm của Khu Quản lý Đường bộ V có quản lý thu phí cầu đường
của 9 trạm năm 2002, tổng thu: 109.200.000.000 đồng và chi cho bộ máy thu:
18.316.867.854 đồng.
Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục đường bộ Việt Nam
giao thổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ là
103.356.892.794 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 25.033.000.000
đồng, tổng thu của 9 trạm thu phí 109.608.034.375 đồng.
1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan:
Khu Quản lý Đường bộ V chủ yếu vốn đầu tư là ngân sách Nhà nước
cấp, vốn vay thu phí - hoàn vốn nên quan hệ chủ yếu cấp trên là Bộ Giao
thông Vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư
và Khoa bạc Trung ương và các địa phương. Các tổ chức cấp trên này có
nhiệm vụ giao phó nhiệm vụ và chỉ đạo cho Khu Quản lý Đường bộ V để
hoàn thành các công trình xây dựng cầu đường.

2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường
bộ V:
2.1. Căn cứ vào khối lượng thực hiện và tình hình cấp phát vốn sự
nghiệp đường bộ trong 2 năm 2002 và 2003 của Khu Quản lý Đường bộ V do
Cục Đường bộ Việt Nam giao cho và các văn bản hướng dẫn về công tác
quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước mà trong đó quy định cụ thể là Bộ Kế
hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải. Sau đây là tổng hợp
quyết toán vốn đầu tư các dự án do Khu Quản lý Đường bộ V làm chủ đầu tư
xuất nguồn vốn ra để thực hiện các công trình xây dựng cầu đường bộ.
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794
II. Các dự án 3170 (Vay -
thu phí - hoàn vốn)
40.739.013.432 37.807.883.537 (2.931.129.895)
III. Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000
IV. Vốn xây dựng cơ bản 7.625.348.501 12.343.099.441 4.717.750.940
Cộng 251.249.514.933 368.747.639.772 117.498.124.839
Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau:
Nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 tăng so với trong năm 2002 là
117.498.124.839 đồng, sự gia tăng này là do vốn sửa chữa đường bộ tăng
92.925.299.794 đồng. Nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường tăng
22.786.204.000 đồng, vốn xây dựng cơ bản tăng 4.717.750.940 đồng trong
khi đó thì việc thu từ các dự án 3170 lại giảm là 2.931.129.895 đồng.
Về công tác quản lý vốn đầu tư trong năm 2002 thì khi Quản lý Đường
bộ V đầu tư có hiệu quả nhưng nhìn chung so với năm 2003 thì năm 2003 đầu
tư có phần đạt được hiệu quả cao hơn. Lý do là vì năm 2003 khối lượng thực
hiện công việc tăng gấp 3 lần so với năm 2002, chất lượng của công trình khi
hoàn thành trong năm 2003 cũng tốt hơn năm 2002. Và điều quan trọng là các

khoản chi cho những khoản chi phí khác cũng thấp hơn , chi đúng mức và tiết
kiệm hơn 2002. Công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu, đem lại
nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần có một số kiến nghị với cơ quan
cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong thời gian đến,
đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu Quản lý Đường bộ V
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, êmthuận
trên các tuyến Quốc lộ do Khu Quản lý Đường bộ V quản lý.
2.2. Căn cứ vào bảng thuyết minh quyết toán vốn đầu tư, ta phân tích tình
hình quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư vào sửa chữa đường bộ để xem nó tăng
giảm như thế nào. Hoạt động quản lý của Khu Quản lý Đường bộ V có đạt hiệu quả
hơn không trong 2 năm 2002 và 2003.
Vốn để sửa chữa đường bộ là một nguồn vốn thường xuyên hàng năm
phải đầu tư vào thực hiện những công trình đường bộ. Vì vậy đây là một
nguồn vốn đầu tư rất quan trọng của Khu Quản lý Đường bộ V nhằm đánh giá và
nâng cao trách nhiệm quản lý của người chủ đầu tư. Sau đây là bảng phân tích:
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794
1. Vốn thường xuyên 25.764.000.000 31.239.300.000 5.476.300.000
a. Vốn SC TX cầu đường 17.625.000.000 22.888.000.000 5.263.000.000
b. Vốn cấp cho HĐTTGT 5.589.000.000 5.801.300.000 212.300.000
c. Vốn cấp cho HĐVP khu 2.550.000.000 2.550.000.000
2. Vốn sửa chữa vừa 33.379.000.000 46.240.107.000 12.861.107.000
3. Vốn sửa chữa lớn 28.768.000.000 103.356.892.794 74.588.892.000
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn sửa chữa đường bộ trong
năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 92.925.299.794 đồng, trong đó vốn thường
xuyên tăng 5.475.300.000 đồng, vốn sửa chữa thường xuyên cầu đường tăng
5.263.000.000 đồng, vốn cấp cho hoạt động TTGT tăng 212.300.000 đồng,

vốn sửa chữa vừa tăng 12.861.107.000 đồng, vốn sửa chữa lớn tăng
74.588.892.000 đồng. Trong khi đó thì vốn cấp cho hoạt động văn phòng khu
lại vẫn ở mức bình thường không tăng và cũng không giảm.
Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V quản lý nguồn vốn đầu tư của
mình rất có hiệu quả, cơ quan đã sử dụng nguồn vốn vào sửa chữa đường vộ
đạt hiệu quả hơn năm 2002. Tuy nhiên cũng cần phải có thêm vốn từ các cơ
quan cấp trên để Khu Quản lý Đường bộ V có thể hoàn thành tốt khả năng
làm việc của mình để xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cầu đường để có thể
tăng công ăn việc làm, giải quyết những khó khăn trong công việc.
2.3. Để có thể dễ dàng hình dung được sự tăng giảm và hiệu quả của
nguồn vốn được đầu tư vào các dự án, các công trình thì ta có thể dựa vào
bảng phân tích để nhằm đánh giá tính hợp lý và sự biến động nguồn vốn đầu
tư và có thể đưa ra những kiến nghị làm cho nguồn thu ngày một tăng lên
trong các năm tới đây. Sau đây là bảng phân tích việc sử dụng nguồn vốn để
đầu tư vào các dự án 3170.
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Các dự án 3170
(Vay - thu phí - hoàn vốn)
40.739.013.432 37.807.883.537 2.931.129.895
1.Dự án QL14KM 352 - 402 3.458.600.000 5.461.000.000 2.002.400.000
2. Dự án Liên Chiểu - Hoà
Cầm
13.978.479.000 1.055.068.000 12.923.411.000
3. Dự án SCQL 14&QL19 10.733.467.462 13.592.492.812 2.859.025.350
4. Dự án quốc lộ 26 2.242.243.970 3.244.684.913 1.002.440.943
5. Dự án nâng cấp QL19
KM5-KM14
10.326.223.000 14.454.637.812 1.128.414.812

Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn thu được từ việc đầu tư vào
các dự án 3170 trong 2 năm 2002 và 2003 thì tổng nguồn thu năm 2003 có
phần giảm hơn so với tổng nguồn thu năm 2002 là 2.931.129.895 đồng. Tuy
nhiên đi sâu vào xem xét thì việc giảm này chủ yếu do đầu tư nguồn vốn vào
dự án Liên Chiểu - Hoà Cầm giảm 12.923.411.000đồng còn lại thì việc đầu tư
vào các dự án khác đều tăng như dự trán QL14 KM 352-402 tăng
2.002.400.000 đồng, dự án sửa chữa QL14, QL 19 tăng 2.859.025.350 đồng,
dự án QL26 tăng 1.002.440.943 đòng, dự án nâng cấp QL19 KM 5-11 tăng
1.128.414.812 đồng.
2.4. Việc thu phí cầu đường là một công việc góp phần quan trọng tăng
thu nguồn vốn, lấy nguồn vốn từ việc thu phí để có thể sửa chữa, xây dựng và
bảo trì cầu đường. Một công trình có thể đi vay vốn để đầu tư và sau khi đã
hoàn thành thì phải thu phí lại để hoàn lại số vốn đã vay của Nhà nước và có
thế tạo được nhiều công ăn việc làm cho anh em công nhân.
Căn cứ vào bảng báo cáo quyết toán vốn đầu tư để lập bảng phân rtích
nguồn vốn từ công việc thu phí cầu đường sau đây:
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN THU PHÍ CẦU ĐƯỜNG
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000
1. Kế hoạch thu 109.200.000.000 133.400.000.000 24.200.000.000
Thực thu 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000
2. Kế hoạch chi phục vụ thu
phí
18.875.503.493 21.363.000.000 2.487.496.507
Thực chi 18.316.867.854 21.361.854.374 3.044.986.520
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường
năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 22.786.204.000 đồng, trong khi đó

Khu Quản lý Đường Bộ V có kế hoạch cho việc thu phí cầu đường năm 2003
tăng hơn 2002 là 24.200.000.000 đồng nhưng thực tế thì tổng thu lại ít hơn
1.413.796.00 đồng. Vì vậy cần phải cố gắng hơn trong những năm tới, phải cố
gắng hoàn thiện hơn nữa đểcó thể tăng thêm nguồn thu. Phần thực chi trong
năm 2003 lại tăng hơn 2002 là 3.044.986.520 đồng nhưng lúc lên kế hoạch dự
tính thì phần kế hoạch chi cho phục vụ thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn
năm 2002 là 2.487.496.507 đồng. So với kế hoạch thì đã chi ra nhiều hơn là
557.490.013 đồng.
Cần phải xem lại công tác thu phí cầu đường thì mới đạt hiệu quả hơn,
công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu chẳng hạn như Khu Quản lý
Đường Bộ V đã đẩy mạnh phong trào chống tiêu cực trong cán bộ, có nhiều
biện pháp để chống thất thoát để tập trung thu vào. Còn đối với công tác chi
thì chi ra phải rất tiết kiệm, chi ra một cách hợp lý có kế hoạch chứ không
được phung phí tránh được tệ nạn tiêu cực trong Khu Quản lý Đường Bộ V.
Để từ đó mới có khả năng có thêm một nguồn vốn lớn để đầu tư vào các công
trình dang dở, đầu tư trở lại cho những công trình xây dựng mới.
2.5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ số vốn bỏ ra để đạt được
mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các
chi phí khác ghi trong dự toán.
Căn cứ vào bảng báo cáo quyết toán vốn đầu tư ta lập bảng để phân tích
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có biến động gì trong 2 năm 2002 và
2003. Sau đây là bảng phân tích:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Vốn xây dựng cơ bản 7.625.348.501 12.343.009.441 4.717.660.940
1. Xây lắp 6.598.000.000 11.402.243.000 4.813.243
2. Thiết bị 483.726.510 569.273.490 85.546.980
3. Chi phí khác trực tiếp 321.825.439 183.296.451 (138.528.988)

4. Chi phí khác phân bổ 221.796.552 188.196.500 (33.600.052)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy được trong 2 năm 2002 và 2003,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2003 tăng lên hơn so với vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2002 là 4.717.660.940 đồng, trong đó vốn xây lắp năm
2003 tăng hơn năm 2002 là 4.813.243 đồng, vốn mua sắm thiết bị tăng
85.546.980 đồng, các chi phí khác trực tiếp lại giảm hơn so với năm 2002 là
138.528.988 đồng, chi phí khác phân bổ giảm 33.600.052 đồng. Nhìn chung
lại toàn bộ thì nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 vẫn đạt hiệu quả hơn trong
năm 2002.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung cho công tác xây
lắp lắp còn về các khoản chi khác và thiết bị thì việc đầu tư còn rất nhiều hạn
chế cho nên vốn đầu tư của 2 năm 2002 và 2003 Khu Quản lý Đường bộ V
đưa vào công trình xây dựng cầu đường đạt rất nhiều hiệu quả. Nhưng cơ
quan cũng cần phải đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam cho tăng thêm kinh phí
duy tu đường bộ hàng năm để đảm bảo làm hết các khối lượng trong hạn
ngạch duy tu.
2.6. Để có thể hình dung được rõ hơn về công tác hoạt động thu phí ta
có thể xem bảng phân tích dựa vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi
hoạt động thu phí 2 năm 2002 và 2003.
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000
1. Trạm theo 3170 22.849.402.000 31.946.891.000 9.097.489.000
2. Trạm theo QĐ441 16.362.209.000 25.297.354.000 8.935.145.000
3. Trạm theo 1038 75.762.542.000 80.516.112.000 4.753.570.000
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy tình hình hoạt động thu phí năm
2003 tăng hơn so với năm 2002 là 22.786.204.000 đồng, trong đó tình hình

thu phí của trạm theo 3170 tăng 9.097.489.000 đồng, trạm theo QĐ441 tăng
8.935.145.000 đồng, trạm theo 1038 tăng 4.753.570.000 đồng.
Tình hình thu phí trong 2 năm đạt được hiệu quả cao do Khu Quản lý
Đường bộ V đã có nhiều biện pháp đúng đắn để tăng thu giảm chi, chống
được mọi tệ nạn trong công tác thu chi, giảm được nhiều tiêu cực. Và cũng đề
nghị Khu Quản lý Đường bộ V hãy đẩy mạnh phong trào chống các tệ nạn
tiêu cực, quan liêu trong đội ngũ cán bộ công nhân viên để công tổ chức thu
phí có thể đạt nhiều khả quan hơn trong những năm tới.
2.7. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu
phí năm 2002 và 2003 ta có thể lập bảng phân tích để có cơ sở để đánh giá
tình hình thu phí của Khu Quản lý Đường bộ V.
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Trạm theo 3170 22.849.402.000 31.946.891.000 9.097.489.000
1. Trạm Nhơn Tân 7.246.488.000 9.557.566.000 2.311.068.000
2. Trạm Chư Á 6.822.299.000 9.195.274.000 2.372.975.000
3. Trạm Madead 3.296.059.000 4.964.173.000 1.668.114.000
4. Trạm Buôn Hồ 5.484.556.000 8.229.878.000 2.745.322.000
Nhận xét:
Như vậy, qua bảng phân tích trên ta thấy được tình hình thu phí của các
trạm theo 3170 trong2 năm 2002 và 2003, hoạt động thu phí cầu đường ở các
trạm 3170 năm 2003 tăng hơn so với 2002 là 9.097.489.000 đồng, ở trạm
Nhơn Tân tăng 2.311.068.000 đồng, ở trạm Chư Á tăg 2.372.975.000 đồng,
trạm Madead tăng 1.668.114.000 đồng, trạm Buôn Hồ tăng 2.745.322.000
đồng . Nhìn về mặt tổng quan thì các trạm 3170 đều tăng thu nhưng Khu Quản
lý đường bộ V phải có nhiều cố gắng hơn nữa đểhdj thu phí ở các trạm này có thể
tăng hơn nữa và điều quan trọng là phải tìm mọi cách để giảm chi.
2.8. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí
trong năm 2002 và 2003 để lập bảng phân tích nguồn thu có được từ hoạt động thu

phí ở trạm theo QĐ44. Dựa vào bảng phân tích này để có thể đánh giá được tình
hình thu phí trong 2 năm này có đạt hiệu quả gì không. Bảng phân tích như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Trạm theo QĐ 44 16.362.209.000 25.297.354.000 8.935.145.000
1. Trạm số 03 6.967.097.500 10.708.407.500 3.741.310.000
2. Trạm số 04 9.395.111.500 14.588.946.500 5.193.835.000
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy hoạt động thu phí ở trạm theo QĐ44
năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 8.935.145.000 đồng, trong đó trạm số
03 tăng hơn 3.741.310.000 đồng, trạm số 04 tăng 5.193.835.000 đồng. Như
vậy năm 2003 nguồn vốn thu được từ hoạt động thu phí ở các trạm theo
QĐ44 tăng hơn và đạt hiệu quả hơn so với 2002.
2.9. Dựa vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí
năm 2002 và 2003 lập bảng phân tích tình hình thu của hoạt động thu pí như
sau:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Trạm theo 1038 75.762.542.000 80.516.112.000 4.753.570.000
1. Trạm Đà Rằng 17.118.724.000 26.861.401.000 9.742.677.000
2. Trạm Diên Phú 21.295.605.000 22.158.122.000 862.517.000
3. Trạm Cam Thịnh 37.348.213.000 31.496.589.000 (5.851.624.000)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng tình hình thu ở các trạm theo 1038
năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 4.753.570.000 đồng, trong đó ở trạm Đà
Rằng tăng 9.742.677.000, trạm Diên Phú tăng 862.517.000 đồng, nhưng ở trạm
Cam Thịnh tình hình tu lại giảm hơn là 5.851.624.000 đồng.
Nhìn chung thì hoạt động thu phí ở trạm theo 1038 trong 2 năm 2002 và

2003 đạt hiệu quả nhưng cũng nên xem lại nguồn thu ở trạm Cam Thịnh trong năm
2003 và cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để có thể đạt được kết quả khả
quan hơn nữa.
2.10. Có thu thì phải có chi, trong hoạt động thu phí thì bắt buộc phải có
nguồn chi ra nhưng chi làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất là điều đáng được
quan tâm.
Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí năm
2002 và năm 2003, lập bảng phân tích tình hình chi ra của hoạt động thu phí như
sau:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chi cho hoạt động thu phí 18.316.867.854 21.361.854.374 3.044.986.520
1. Trạm theo 3170 7.298.299.941 7.466.276.171 167.976.230
2. Trạm theo QĐ441 4.012.075.842 5.109.938.903 1.097.863.061
3. Trạm theo 1038 7.006.492.071 8.785.639.300 1.779.147.229
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng nguồn vốn chi cho hoạt động thu
phí trong 2 năm 2002 và 20003, năm 2003 tăng hơn 2002 là 3.044.986.520
đồng, ở trạm theo 3170 tăng 167.976.230 đồng,trạm theo QĐ441 tăng
1.097.863.061 đồng, trạm theo 1038 tăng 1.779.147.229 đồng.
Nhìn chung thì chi ra cho hoạt động thu phí tăng lên nhưng thu vào lại
cũng tăng nên không ảnh hưởng gì nhiều, vẫn đạt hiệu quả trong hoạt động
thu phí. Nhưng cũng phải cố gắng tiết kiệm giảm chi để đạt hiệu quả tốt hơn
trong những năm tới.
2.11. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu
phí năm 2002 và năm 2003 để lập bảng phân tích tình hình chi cho hoạt động
thu phí như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng

Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Trạm theo 3170 7.298.299.941 7.466.276.171 167.976.230
1. Trạm Nhơn Tân 1.718.727.080 2.250.058.372 531.331.292
2. Trạm Chư Á 1.731.622.630 1.957.909.884 226.287.254
3. Trạm Madeak 1.775.877.680 1.258.364.660 (517.513.020)
4. Trạm Buôn Hồ 2.072.072.551 1.999.943.255 ()72.129.2960
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình chi ra của hoạt động thu phí ở
trạm 3170 trong năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 167.976.230 đồng, trạm
Nhơn Tân tăng 531.331.292 đồng, trạm Chư Á tăng 226.287.254 đồng, trong
khí đó ở trạm Madeak giảm 517.513.020 đồng, trạm Buôn Hồ giảm hơn
72.129.296 đồng.
Trong năm 2002 và 2003 nhìn chung thì nguồn vốn chi ra năm 2003
tăng hơn 2002 nhưng trong đó cũng có một số trạm đạt được kết quả tốt, chi
ra trong năm 2003 ít hơn.
2.12. Dựa vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu
phí năm 2002 và 2003, lập bảng phân tích tình hình chi ra cho hoạt động thu
phí như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Trạm theo QĐ441 4.012.075.842 5.109.938.903 1.097.863.061
1. Trạm số 03 1.983.662.166 2.519.981.035 536.318.869
2. Trạm số 04 2.028.413.676 2.589.957.868 561.544.192
Nhận xét:

×