Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

những vấn đề chung về thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên sổ sách kế toán tại công ty tnhh sx tm ngựa vằn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.33 KB, 60 trang )

Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ GIÁ
THÀNH ĐƠN VỊ
1. Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
♦ 1.1 Chi phí sản xuất
*1.1.1.Khái niệm
Chí phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời điểm nhất định ( tháng, quý,
năm)
Nói cách khác , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
*1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
+ Phân loại theo nội dung kinh tế ( yếu tố chi phí )
- Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế đ5a
điểm phát sinh , chi phí được phân theo yếu tố . Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tách định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tách dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí được chia ra thành 7
yếu tố sau:
▪ Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyện vật liệu
chính, vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ … sử dụng vào sản xuất
kinh doanh ( loại trừ giá trị dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu , động lực )
▪ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trogn đó ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 1
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
▪ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
▪ Yếu tố BHXH , BHYT , KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền


lương và phụ cấp lương phải trả lao động
▪ Yếu tố khấu hao TSCĐ
▪ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
▪ Yếu tố chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
- Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ , chi phí được phân theo khoản mục , cách phận loại
này dựa vào công cụ của chi phí và mức phận bổ chi phí cho từng đối tượng . Giá
thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau :
▪ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
▪ Chi phí nhân công trực tiếp
▪ Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau : Chi phí
nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ ,
chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền.
▪ Chi phí bán hàng
▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý chi phí
vật liệu quản lý , chi phí đồ đựng văn phòng , khấu hao TSCĐ dựng chung toàn bộ
doanh nghiệp , các loại thuế , phí có tính chất chi phí , chi phí tiếp khách , hội nghị.
*1.1.3.Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định . Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy , để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình , các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 2
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm , dịch vụ trong đó là bao nhiêu , số chi phí
đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.
♦ 1.2 Giá thành sản phẩm , phân loại giá thành sản phẩm

*1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền , toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ , dịch vụ hoàn thành nhất định.
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định , vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
*1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
+ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch : Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành
để tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trogn quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất ( Giá thành công xưởng ) : Bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (CPNVLTT) , chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản
xuất chung (CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ ) : Bao gồm giá thành sản xuất , chi
phí bán hàng , chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó.
- Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau :
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 3
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng , từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh .
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng , chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý
nghĩa học thuật , nghiên cứu .


♦ 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
tác , sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất, một bên là yếu tố đầu vào và một bên là kết quả sản xuất đầu ra.Do vậy chúng
có mối quan hệ mất thiết với nhau.Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ , kỳ trước chuyển sang )
và các chi phí tính trước có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm . Nói cách khác , giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc , sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.Việc tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm . Vì vậy quản lý giá thành
phải gắn liền với sản xuất . Về bản chất , chi phí sản xuất và giá thành là một, đều
là những hao phí về vật chất.Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về lượng tiêu
hao. Cụ thể như sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí bao gồm cả chi
phì sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
trong kỳ. Và chỉ tiêu này thường bao gồm hai bộ phận chi phí sản xuất dở dang kỳ
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 4
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất + quản lý + bán hàng
sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí phát sinh trong kỳ này ( đã trừ chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ)
• Công thức mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Phân loại theo chức năng hoạt động.(chi phí nhân công trực tiếp. chi phí sản xuất
chung, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…)

♦ 1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp
theo một phạm vi giới hạn nhất định.
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất và là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành ở đơn vị.
+ Tập hợp trực tiếp
- Chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt.
- Có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu . Để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt.
- Tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao áp dụng tối đa phương pháp
này nếu điều kiện cho phép.
+ Phân bổ gián tiếp :
- Chi phí phát sinh có liên quan nhiều đối tượng kế toán chi phí . Không ghi chép
ban đầu riêng cho từng đối tượng , phải tập hợp cho nhiều đối tượng
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 5
Tổng giá CPSX dở dang CPSX phát sinh CPSX dở dang
thành sản = đầu kì + trong kỳ - cuối kỳ
phẩm
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
2. Hạch toán chi phí sản xuất
♦ 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
* 2.1.1.Khái niệm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài , vất liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định

mức của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Công thức phân bổ như sau :
Trong đó :
Trong đó :
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được xác định chính xác thì chi phí
NVLTT còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa dử dụng hết và giá
trị phế liệu thu hồi (nếu có) :
* 2.1.2.Chứng từ sử dụng
Kế toán NL , VL sử dụng : Hóa đơn GTGT , Hóa đơn bán hàng , Hóa đơn
cước phí vận chuyển , Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 6
CPVL phân bổ Tổng tiêu thức Tỷ lệ
cho từng đối = phân bổ của từng × ( hay hệ số )
tượng đối tượng phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số ) phân Tổng CP vật liệu cần phân bổ
bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
CPNVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị
thực tế = xuất dùng - chưa sử dùng - phế liệu
trong kỳ để SXSP cuối kỳ thu hồi
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa , các chứng từ hướng dẫn như phiếu
xuất kho vật tư theo hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư…
* 2.1.3.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng
TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng , bộ phận sản xuất).
+ Nội sung kết cấu tài khoản 621 “ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”
- Bên nợ : Giá trị nguyên , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
- Bên có : Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho

Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản
phẩm
- Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
* 2.1.4.Phương pháp kế toán
- Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL , VL , Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ
trước để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL , VL còn lại cuối kỳ để
xác định giá trị thực tế NL , VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , kế toán
ghi sổ :
Nợ TK 621- chi phí NL , VL trực tiếp
Có TK 152 – nguyên liệu , vật liệu
- Trường hợp mua NL , VL sử dụng ngay cho sản xuất :
Nợ TK 621 – chi phí NL , VL trực tiếp
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331.
- Trường hợp NL , VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết , nhưng để lại ở bộ
phận sản xuất . Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL , VL trực tiếp kỳ này bằng bút
toán đỏ :
Nợ TK 621 – chi phí NL , VL trực tiếp
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 7
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Có TK 152 – nguyên liệu , vật liệu
- Đầu kì kế toán sau , kế toán ghi tăng chi phí NL , VL trực tiếp :
Nợ TK 621– chi phí NL, VL
Có TK 152 – nguyên liệu , vật liệu
- Cuối kỳ, trị giá NL , VL sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có):
Nợ TK 152 – nguyên liệu , vật liệu
Có TK 621 – chi phí NL, VL trực tiếp.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL , VL trực tiếp tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 154 – chi phí SXKD DD

Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán (sổ vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – chi phí NL , VL trực tiếp.
• 2.1.5.Sơ đồ hạch toán
♦ 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* 2.2.1 Khái niệm
-Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ như : tiền lương chính, lương
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 8
152 621 154
111,112,331,141
133
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất dùng NVL dùng cho SX
NVL mua sử dụng
Phế liệu thu hồi vật liệu dùng
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương .Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sỡ
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Khi tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí , và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành
phân bổ:
*2.2.2. Chứng từ sử
* 2.2.2.Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL , bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số
02- LĐTL , Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03, Bảng thanh toán BHXH, Bảng
thanh toán tiền lương , Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu
báo làm đúng giờ.
* 2.2.3.Tài khoản sử dụng

Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” để
phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
• Nội dung kết cấu TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
+ Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 để tính giá thành SP
+ Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
* 2.2.4. Phương pháp kế toán
- Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền ăn
giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trogn kỳ :
Nợ TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 9
Mức phân bổ chi Tổng số tiền lương công
phí tiền lương của nhân trực tiếp sản xuất Khối lượng phân bổ
nhân công trực tiếp = × của từng đối tượng
cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất, tính vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338- phải trả, phải nộp khác
(chi tiết TK3382- KPCĐ ; TK3383- BHXH ; TK3384- BHYT).
- Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK622-chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- chi phí phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng sử dụng lao động :
Nợ TK 154- chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (số vượt mức bình thường)

Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
* 2.2.5. Sơ đồ hạch toán
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 10
Tiền lương công nhân
TTSX SP
Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sp
334 622 154
335
338
Trích lương,T.lương nghỉ
phép
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
♦ 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
* 2.3.1.Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý , phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nếu phân xưởng sản xuất hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung được phân bổ
cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm .mức phân bổ
được xác định:

* 2.3.2 Chứng từ sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng : Hóa đơn GTGT , Hóa đơn bán
hàng, Hóa đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa, các
chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức , biên bản kiểm nhận

vật tư…
* 2.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn , từng loại sản phẩm,
từng bộ phận và được mở chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và được mở tài khoản
cấp 2 theo yếu tố chi phí.
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 11
Chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh
Mức phân bổ chi Số đơn vị của từng
phí sản xuất chung = × đối tượng tính theo
cho từng đối tượng Tổng số đơn vị các đối tiêu thức được lựa

tượng được phân bổ tính
theo tiêu thức lựa chọn
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
• Kết cấu của TK627 “chi phí sản xuất chung” như sau:
- Bên nợ : chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
và lao vụ dịch vụ.
- Số dư : TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK6273: Chi phí công cụ , dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng
- TK627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực

tế của công nhân sản xuất sản phẩm.

* 2.2.4 Phương pháp kế toán
- Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa
ca phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
- Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sx
Nợ TK 627(6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338- phải trả, phải nộp khác(3382,3383,3384).
-Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng:
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 12
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Nợ TK 627 (6272)- chi phí vật liệu
Có TK 152- nguyên liệu , vật liệu.
- Trị giá công cụ, dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK 627(6273)- chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153- trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142(1421),242- phân bổ CCDC có giá trị lớn.
-Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627(6274)-chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214- khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng ,bộ phận sx:
Nợ TK 627(6277) – chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…
- Các khoản cp bằng tiền khác dùng cho hoạt động sx tại phân xưởng, bộ phận sx:
Nợ TK 627 (6278) – chi phí bằng tiền khác
Nợ TK133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,141: tổng giá trị thanh toán.

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh (các khoản xuất toán…):
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung.
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – CPSXKD
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung.

SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 13
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
* 2.2.5. Sơ đồ hạch toán
♦ 2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ,chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần được kiết
chuyển sang TK 154 để tính giá thành.TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
* 2.4.1.Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi
phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm , dịch vụ ở các doanh
nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ .TK 154 đươợc mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh ngiệp sản xuất
thuộc các ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai
đoạn gia công chế biến…
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 14
Tiền lương công nhân
TTSX SP
Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sp
334 622 154
335

338
Trích lương,T.lương nghỉ
phép
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
• Kết cấu TK 154 như sau:
+ Bên nợ :Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC)
+ Bên có :
- Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng ngoài
định mức
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
+ Số dư : (bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa
hoàn thành.
* 2.4.2.Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở danh
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ , kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tập hợp chi phí có liên quan :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
- Trị giá sp hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại sp hỏng phải bồi thường
Nợ TK 138 (1388),334
Có TK154- CPSXKD dở dang.

- Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sp hỏng không sửa chữa được:
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- CPSXKD dở dang
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 15
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
- Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng :
Nợ TK 155,157,632
Có TK 154- CPSXKD dở dang.
* 2.4.3.Sơ đồ hạch toán
SPS: - SPS: -
DCK:xxx
3.Kế toán đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang :
.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
chính:
Khi thực hiện phương pháp này chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang.Phương pháp này áp
dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành (trên 80%) và sản phẩm dở dang giữa các kỳ thay đổi không
nhiều.
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 16
621(chi tiết)
Cuối kỳ kết chuyển
154 (chi tiết)
152,138
Phế liệu thu hồi,bồi thường,
phải thu sp hỏng
622
Cuối kỳ kết chuyển
627
Cuối kỳ kết chuyển

155(chi tiết)
Giá thành sx thành phẩm
nhập kho
157(chi tiết)
Giá thành sx lao vụ gửi bán
632(chi tiết)
Giá thành sp sx bán không qua
kho
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức :
3.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương:
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo giá trị
của nguyên vật liệu cộng với các chi phí chế biến khác được tính theo mức độ hoàn
thành.Trình tự kế toán được tính theo nguyên vật liệu cộng với các chi phí chế biến
khác được tính theo mức độ hoàn thành.Trình tự kế toán được tính theo nguyên tắc
sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm chi tiết đang chế tạo sản phẩm chi tiết hoàn
thành tương đương :
Bước 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang:
Với :
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang :
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 17
CP chế biến CP chế biến
Chi phí chế biến DDĐK + PS trong kỳ Số lượng
trong sản phẩm = × SPHT quy đổi
Số lượng + Số lượng
thành phẩm SPHT quy đổi
Chi phí chế biến = Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Số lượng SP hoàn thành Số lượng sản phẩm Tỷ lệ hoàn thành

quy đổi từ SXDD = dở dang × của sp dở dang
Giá trị NVL Toàn bộ giá trị VL chính Số lượng
chính nằm trong xuất dung Sp dở dang
sp dở dang = × cuối kỳ
Số lượng Số lượng (không quy đổi)
Thành phẩm + dở dang
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến :
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn
thành tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ
50% so với thành phẩm :
3.4.Xác định sản phẩm dở dang theo giá định mức và giá thành kế
hoạch:
Theo phương pháp này, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất , nhân
công trực tiếp sản xuất , chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang trên các
định mức tiêu hao hoặc giá thành của các yếu tố đã được xác định ( áp dụng cho
các doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức)
4.Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những thành phẩm , sản phẩm sản xuất xong nhưng không
đúng quy cách , phẩm chất và không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại : Sản phẩm hỏng có thể sữa chữa
được và sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được.
4.1.Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được là toàn bộ giá trị sản
phẩm trong quá trình chế biến trừ đi giá trị phế liệu , phế phẩm thu được và các
khoản bồi thường do người phạm lỗi gây ra. Các khoản thiệt hại được tính nhập vào
giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Căn cứ vào giá các sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được , ghi:
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 18
Giá trị sp dở dang chưa Giá trị NVL chính nằm trong 50% chi phí

hoàn thành = SP dở dang + chế biến
Giá trị sản phẩm Giá trị nguyên vật liệu Chi phí chế biến trong
dở dang = sản phẩm dở dang + sản phẩm dở dang
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Nợ TK 154: sản phẩm hỏng
Có TK 154: (Sp đang chế tạo )phát hiện trong quá trình sx
Có TK 155: (Sp đang chế tạo) phát hiện trong quá trình sx
Có TK 157: hàng gửi bán bị trả lại.
Có TK 632: hang đã bán bị trả lại.
- Căn cứ vào giá trị thu hồi được, ghi:
Nợ TK 152: phế liệu
Có TK 154 sản phẩm hỏng
- Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại , ghi:
Nợ TK 154: (Sp đang chế tạo) tính vào giá thành sản phẩm
Nợ TK 1388: bắt bồi thường
Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác
Có TK 154: Khoản thiệt hại vầ sản phẩm hỏng.
4.2.Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sữa chữa được:
Bao gồm các khoản chi phí dung để sữa chữa như: tiền lương công nhân sữa
chữa, vật liệu dung để sữa chữa,… Trong trường hợp có quyết định xử lý người có
lỗi bồi thường thiệt hại sản phẩm hỏng sữa chữa trừ đi phần được bồi thường.
Nội dung và trình tự kế toán được thực hiện như sau:
- Tập hợp chi phí sữa chữa phát sinh:
Nợ TK 621,622
Có TK 111,152,153,334,…
- Kết chuyển để tổng hợp chi phí sữa chữa thực tế phát sinh:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627 ( nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung)

SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 19
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
- Căn cứ vào kết quả đã xử lý phản ánh :
Nợ TK 1388: bắt bồi thường
Nợ TK 811: tính vào chi phí khác
Có TK 154 : chi phí sữa chữa.
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 20
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
Chương 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SX TM
NGỰA VẰN
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
♦ Lịch sử hình thành
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường , việc mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng cho toàn xã hội . Vào đầu những năm 2001 , lãnh đạo Công ty đã
nhận thấy nhu cầu về sơn ở thị trường Việt Nam là khá lớn , trong khi đó các nhà
sản xuất sơn trong nước không đáp ứng đủ lượng cung cấp . Từ đó Công ty TNHH
Sản Xuất – Thương Mại Ngựa Vằn ra đời với tên giao dịch là Zebra.Co, Ltd , được
thành lập theo quyết định của UBND TP.HCM và được sự cho phép của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư TP.HCM . Công ty TNHH Sản Xuất – Thương mại Ngựa Vằn
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21 tháng 06 năm 2002.
* Giới thiệu sơ lược về công ty :
▪ Tên công ty : Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại Ngựa Vằn
▪ Tên giao dịch : ZEBRA.CO.,LTD
▪ Trụ sở chính : 599 Bến Bình Đông , Phường 13 , Quận 8, TPHCM
▪ Điện thoại : (08).8565032 – (08).8579724
▪ Fax : (84-8).8565031
▪ Email :
▪ Giấy phép kinh doanh : 4102010425
▪ Mã số thuế : 0302643399

▪ Vốn điều lệ : 1.500.000.000 đồng
▪ Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 21
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
▪ Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sơn, hóa chất, thi công công trình
* Các đơn vị trực thuộc :
▪ Đại lý ở TP.HCM:
- 374 Quang Trung , Phường 12 , Quận Gò Vấp.
- 776 Hùng Vương , Quận 6
ĐT : (08) 7511169
- D5/35 Quốc Lộ 1A, Tân Túc , Bình Chánh.
ĐT : (08) 7600663
▪ Đại lý ở các tỉnh khác :
- 58 Ngô Quyền , Phường 1, TP. Mỹ Tho.
ĐT : (073) 872039
- 12 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp Thành, Bình Dương.
ĐT : (0650) 822550
- 18 Lê Thị Nhiên , TP.Long Xuyên.
ĐT : (076) 843470
- 66 Đường 3/2 , TP.Cần Thơ.
ĐT : (071) 839608
- 1048 Vĩnh Thành , Thị xã Rạch Giá.
ĐT : (077) 890210
- 21 Đồng Khởi , Sóc Trăng.
ĐT : (079) 826958
♦ Quá trình phát triển
- Trong thời gian đầu thành lập và đi vào hoạt động , Công ty có sản xuất hóa chất
(trừ hóa chất có độc hại mạnh) , sơn thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp ,
gia công lắp ráp điện lạnh , điện gia dụng , gia công may mặc , mua bán các mặt
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 22

Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
hàng kim khí điện máy , mỹ phẩm , sản xuất tả lót giấy (trừ sản xuất bột giấy, tái
chế phế thải giấy), mua bán nguyên phụ liệu…
- Ngày nay, hoạt độn chính của công ty là sản xuất sơn, thị trường chủ yếu ở các
khu vực miền tây và vùng biển.
- Từ năm 2003, ZEBRA chú trọng phát triển các loại sơn công nghiệp chống chịu
được ăn mòn hóa chất và môi trường , thời tiết khắc nghiệt ,có độ bền sử dụng 1->5
năm tùy loại.
- Đồng thời xí nghiệp cũng đưa vào sản xuất các loại sơn gần môi trường không sử
dụng đến các loại dung môi hữu cơ độc hại. Từ năm 2003 đến nay Công ty đã mở
thêm các đại lý và phân phối ở các tỉnh miền Tây.
- Sơn ZEBRA cũng hết sức chú trọng đến dịch vụ hậu mãi với khách hàng từ khâu
bảo hàng chất lượng sản phẩm, giám sát , hướng dẫn thi công hoặc nhận thi công
công trình theo yêu cầu khách hàng. Một sự kiện có ý nghĩa lớn giúp nâng cao uy
tín của công ty trên thương trường với việc in thương hiệu “Ngựa Vằn” trên các
thùng sơn và nhãn hiệu hiện nay.
- Cho đến nay sau gần 8 năm hoạt động. Công ty đã tạo ra được các sản phẩm sơn
cò chất lượng cao phục vụ cho thị trường tiêu thụ trong nước, thay thế các sản
phẩm ngoại nhập tiết kiệm ngoại tệ cho Nhà Nước . Công ty TNHH Sản Xuất-
Thương Mại Ngựa Vằn đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
2.Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Công ty.
♦ 2.1.Chức năng hoạt động
- Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh , bán sỉ , bán lẻ, liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư , nguyên liệu, sức lao động sẵn có
nhằm tạo ra hàng hóa tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu , giảm nha65o
khẩu nhằm tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh ), sơn các loại , thi công xây dựng và công nghiệp, gia công lắp ráp điện

SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 23
Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
lạnh , điện gia dụng và điện công nghiệp , mua bán kim khí điện máy , mua bán
nguyên vật liệu ngành may…
♦ 2.2.Nhiệm vụ
• Đối với Nhà Nước :
- Chấp hành các chính sách chế độ của Nhà Nước , thực hiện đấy đủ nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà Nước, với địa phương, nộp đầy đủ các mức thuế quy
định.
- Cạnh tranh một cách lành mạnh , thực hiện việc hạch toán và báo cáo trung
thực theo chế độ quy định của Nhà Nước.
• Đối với đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
- Thực hiện nghiêm túc các hơp đồng kinh tế , các hợp đồng khác theo pháp
luật hiện hành.
- Giữ uy tín đối với khách hàng.
• Đối với nội bộ Công ty :
- Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ của thị trường để xây dựng
tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ , áp dụng kỹ thuật tiên tiến.
- Đảm bảo tổ chức sản xuất theo kế hoạch đề ra. Phấn đấu hạ giá thành , tiết
kiệm chi phí sản xuất.
- Ứng dụng tin học trong hệ thống quản lý của Công ty.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh :
- Mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ cho xã hội.
- Tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng cao để có thể cạnh tranh với các sản
phẩm ngoại nhập khác.
- Tập trung nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 24

Đề tài tốt nghiệp Lớp : 07CKT2
- Mở rộng thị trường cạnh tranh, tìm kiếm những khách hàng mới, đồng thời
duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ nhằm giúp Công ty phát triển mạnh mẽ trên
thị trường trong và ngoài nước.
♦ 2.3.Quyền hạn
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh như ký hợp đồng kinh tế với các
khách hàng trong và ngoài nước, liên doanh hợp tác đầu tư , chuyển giao công
nghệ.
- Được vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam , được huy động nguồn vốn theo
đúng chế độ pháp luật hiện hành.
- Được tiếp thị , quảng cáo cho sản phẩm , đặt văn phòng đại diện, chi nhánh
đại lý theo quy định của Nhà Nước.
- Được toàn quyền sử dụng nguồn vốn và doanh thu có được.
- Được khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật Nhà Nước đối với các tổ
chức , cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết hay vi phạm chế độ tài chính của
Nhà Nước gây thiệt hại tài sản của Công ty.
3.Quy trình công nghệ sản xuất sơn
♦ 3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ
- Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã thiết lập
quy trình công nghệ sản xuất hoàn chỉnh, đồng bộ và khép kín với các công đoạn
sau
SVTT: Đặng Thị Mộng Tuyền Trang 25

×