Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng về vấn đề nghiên cứu nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở công ty tnhh đức trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.85 KB, 75 trang )

Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐỨC TRƯỜNG
1. Khái quát sơ lược về CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
* Quá trình hình thành công ty
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên
đòi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi kiên cố
để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con
người trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đó nên Công ty TNHH Đức Trường ra
đời.
Công ty được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 2007, giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 3802000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp. Với
số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng. Địa chỉ TDP 1 – TT Đăk Hà – Huyện Đăk Hà – Tỉnh
Kon Tum.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng nhà các loại; xây dựng công
trình đường bộ; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng ( thủy lợi, thủy điện,
điện, cấp thoát nước ).
* Quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH Đức Trường mặc dù mới thành lập được hơn hai năm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít khó khăn
nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo
Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát
triển mạnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho nhiều lao động ở địa phương.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm
tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công
trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Kon
Tum và một số địa phương khác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Trường


1.1.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Đức Trường
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô
thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy
điện, san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, thành phố Kon Tum và một số địa phương khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :1/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
- Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng
cao quá trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Trường
- Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ
phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài
chính thống kê theo quy định của pháp luật.
- Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực
hiện theo đúng quy định của công ty.
- Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Đức Trường
Công ty TNHH Đức Trường là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng
công trình. Vì thế, phải có một quy trình sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất
định và có hệ thống. Được biểu hiện như sau:
* Quy trình sản xuất
* Giải thích
Sau khi kí hợp đồng tiến hành nhận thầu thi công xây dựng công trình:
Điều đầu tiên đó là phải kiểm tra, khảo sát nơi công trình như thế nào để đưa ra
một phương án phù hợp với công trình.

Tiếp theo là tập kết máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực về nơi công trình để
chuẩn bị tiến hành thi công.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :2/75
Khảo sát kiểm
tra hiện trường
Tập kết máy
móc, thiết bị,
nhân lực
Tập trung vật
tư về kho công
trình
Quyết toán tài
chính
Nghiệm thu
toàn bộ đưa
vào sử dụng
Sản xuất thi
công
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Những vật tư nào liên quan hoặc cần dùng cho quá trình thi công thì phải
tập trung về kho công trình và tiến hành sản xuất thi công, trong một thời gian
nào đó mà kế hoạch đã đưa ra để hoàn thành công trình.
Sau đó người chủ thuần sẽ nghiệm thu toàn bộ và giao cho bên giao thầu
đưa vào sử dụng.
Cuối cùng là khâu quyết toán tài chính. Là bên giao thầu tiến hành thanh
toán toàn bộ chi phí cho bên nhận thầu
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
- Chức năng nhiệm vụ các đội:
+ Ban chỉ huy công trường: Chỉ đạo quản lý thi công
+ Đội thi công công trình giao thông: thi công các công trình giao thông

+ Đội thi công dân dụng và công nghiệp: Thi công các công trình dân dụng
và công nghiệp.
+ Đội thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, san nền, san mặt bằng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1.2.2.1. Đặc điểm chung
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng, thi công
các công trình giao thông dân dụng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :3/75
Ban chỉ huy công
trình
Đội thi công, công
trình giao thông
Đội thi công dân
dụng - công nghiệp
Đội thi công cơ
giới
Tổ làm
đường
Tổ làm
cầu
Tổ làm
nền
móng
Tổ xây
dựng
Bộ phận
vận
chuyển
vận tải
Bộ phận

máy móc
thiết bị
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Về nguồn lực: Tổng số nhu cầu lao động là 150 người, trong đó lao động
còn lại là cán bộ nhân viên. Ngoài ra, công ty còn thuê thêm lao động ở bên
ngoài.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đức Trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Tổng giám đốc
Là người đại diện cho toàn thể công nhân viên trong công ty, là người trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ quan
pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền.
b.Giám đốc
Là người trợ giúp giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh, xử lý các
công việc khi giám đốc đi vắng, giám sát về mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :4/75
Phó giám đốc
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch
nghiệp vụ
Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán
Đội thi công
công trình
giao thông
Đội thi công
công trình
DD-CN
Đội thi
công cơ
giới
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
sản phẩm của các công trình đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh
vực được phân công phụ trách.
c. Phó giám đốc
Là người phụ giúp giám đốc trong công tác quản lý về mặt vật tư, đồng
thời vạch ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, và là người trực tiếp theo
dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty.
d. Phòng kỹ thuật
Dựa vào những hợp đồng đã kí kết, phòng kỹ thuật tiến hành khảo sát địa
bàn thi công. Từ đó lên bản vẽ, lập kế hoạch thiết kế và dự toán cho công trình.
e. Phòng kế hoạch vật tư
lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử dụng vật tư, tổ chức quản lý
kho vật tư.
f. Phòng tổ chức hành chính:
Có trách nhiệm giúp ban giám đốc có trách nhiệm giúp ban giám đốc trong
việc quản lý nhân sự, đào tạo tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp đội ngũ lao
động, xét khen thưởng, kỷ luật … Quản lý công tác hành chính văn phòng, an
toàn người lao động và các chế độ bảo hiểm đối với người lao động.

g. Phòng tài chính - kế toán
Theo dõi, quan sát thu, chi, cân đối thu chi, hạch toán giá thành, hạch toán
kết quả sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, tham
mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán.
h.Các đội thi công:
Trực tiếp thi công các công trình:
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đức Trường
1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :5/75
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán công
nợ thanh toán

Kế toán ngân
hàng
Kế toán vật tư
kiêm thủ kho
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm của mỗi nhân viên tại công ty TNHH Đức
Trường
a. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hơp:
Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất tại phòng kế toán chịu trách
nhiệm trực tiếp phân công, chỉ đạo công tác kế toán tại công ty. Yêu cầu các bộ

phận cung cấp đủ số liệu trong hợp đồng kinh tế.
Tổ chức luân chuyển chứng từ, thiết kế mẫu sỗ kế toán sao cho phù hợp với
yêu cầu quản lý, giám sát hoạt động, ký duyệt soạn thảo hợp đồng mua bán, lập
kế hoạch vay vốn và kế hoạch chi tiền mặt tiền lương.
Cuối mỗi tháng mỗi quý kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các
báo cáo gửi về công ty.
b.Kế toán công nợ thanh toán:
Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các
phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty.
c. Kế toán vật tư kiêm thủ kho:
Thuộc quyền quản lý của phòng vật tư theo dõi tình hình Nhập- Xuất -Tồn
vật tư hằng ngày.Lập phiếu nhập kho, xuất kho, thanh toán, tính giá vật tư dùng
cho thủ công, xây dựng.
Cuối tháng lên bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Ngoài ra,
kế toán vật tư còn tham gia vào công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ định
kỳ.
d. Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tiền gửi Ngân hàng, căn cứ cứ vào giấy báo Nợ, báo Có, tiền tạm
ứng, các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản chi phí khác ở
công ty. Cuối tháng, lên bảng kê để đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan.
e. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:
Theo dõi, quản lý tiền mặt tại công ty, tình hình thu chi tiền mặt vào sổ quỹ
là người liên hệ, giao nhận và lưu trữ chứng từ, tín phiếu có giá trị theo lệnh của
kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
1.2.3.2 Hình thức sổ kế toán tại công ty TNHH Đức Trường
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :6/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính

*ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Định kỳ hoặc cuối tháng
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: là kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.
Theo duy định của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…)và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ> Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :7/75
Chứng từ kế
toán
Sổ kế toán
*sổ nkc,sc
*sổ chi tiết
Phần mềm kế
toán
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế

toán cùng loại
*báo cáo tài
chính
*báo cáo kế
toán quản trị
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.Cuối tháng,
cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
1.2.3.3 Tổ chức các phần hành kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ.
Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy tính thông qua phần mền kế toán do
nhóm nhân viên của công ty tự viết, nên các loại chứng từ, sổ sách đều được tạo
sẵn trên phần mền. Khi cần sử dụng nhân viên kế toán chỉ cần nhập những thông
tin cần thiết vào và in ra khi cần đối chiều, ký duyệt…
Kế toán tăng vật tư và công cụ dụng cụ:
Giải thích:
- Căn cứ vào tính hình xây dựng mà doanh nghiệp quyết định mua nguyên
vật liệu từ các nhà cung cấp hoặc các đại lý.
- Vật liệu được nhập về kho sau đó vào kế toán tổng hợp vào sổ cái tài
khoản 152, kế toán công nợ theo dõi công nợ hoặc kế toán tiền theo dõi
việc thu chi.
1.3. Một số chỉ tiêu khác
1.3.1. Tổ chức hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty TNHH Đức
Trường
Hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành tại công ty không có gì thay đổi
với hệ thống tài khoản đã học.
STT Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :8/75
KT tiền, phiếu thu, phiếu

chi
KT công nợ, sổ chi tiết
công nợ TK 331
Nhà cung cấp
hóa đơn bán
KT vật tư,
phiếu nhập kho,
bảng ke số 4
KT tổng hợp sổ
cái TK 152
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
1 111 Tiền mặt tại quỹ
1111 Tiền việt nam
2 112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền việt nam
3 121 Đầu tư chứng khoán dài hạn
4 131 Phải thu khách hàng
5 133 Thuế GTGT đầu vào
1331 Thuế GTGT khấu trừ hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT khấu trừ TSCĐ
6 136 Phải thu nội bộ
7 138 Phải thu khác
8 139 Dự phòng phải thu khó đòi
9 141 Tạm ứng
10 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
11 144 Ký cược,ký quỹ ngắn hạn
12 151 Hàng mua đang đi trên đường
13 152 Nguyên vật liệu
14 153 Công cụ dụng cụ

15 154 Chi phí dở dang cuối kỳ
16 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
17 211 TSCĐ hữu hình
2112 MMTB
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :9/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
2118 TSCĐ khác
18 213 TSCĐ vô hình
2135 Phần mềm máy vi tính
2138 TSCĐ khác
19 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
20 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
21 311 Vay ngắn hạn
22 331 Phải trả người bán
23 333 Thuế và các khoản phải nộp Ngân Sách
3331 Thuế GTGT phải nộp
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3338 Thuế nộp khác
24 334 Trả công nhân viên
25 336 Trả nội bộ
26 338 Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác

27 341 Vay dài hạn
28 411 Nguồn vồn kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :10/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
29 414 Quỹ đầu tư pháp triển
30 415 Quỹ dự phòng tài chính
31 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận năm trước
4212 Lợi nhuận năm nay
32 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
33 441 Nguồn vốn đầu tư và xây dựng cơ bản
34 511 Doanh thu bán hàng và dịch vụ
35 515 Doanh thu hoạt động tài chính
36 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
37 622 Chi phí nhân công trực tiếp
38 623 Chi phí sử dụng máy thi công
39 627 Chi phí sản xuất chung
40 635 Chi phí tài chính
41 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6422 Chi phí mua văn phòng phẩm
6425 Trả tiền phí lệ phí khác
6428 Chi công tác phí tiếp khách
42 711 Thu nhập khác
43 811 Chi phí khác
44 821 Chi phí bất thường
45 911 Xác định lại lỗ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :11/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa

1.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT
BB(*) HD(*)
I lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b- LĐTL X
3 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL X
4 Bảng thanh toán tiền lương thưởng 03- LĐTL X
5 Giấy đi đường 04- LĐTL X
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoành thành
05- LĐTL X
7 Bảng thanh toán tiền lương làm theo
giờ
06- LĐTL X
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL X
9 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL X
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp
đồng giao khoán
09- LĐTL X
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương
10- LĐTL X
12 Bảng phân bố tiền lương và bảo
hiểm xã hội
11- LĐTL X
II- Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT X
2 Phiếu xuất kho 02-VT X
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công

cụ, sản phẩm, hàng hóa
03-VT X
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :12/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
4 Phiếu bào vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT X
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa
05-VT X
6 Bảng kê mua hàng 06-VT X
7 Bảng phân bố nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ
07-VT X
III- Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X
2 Thẻ quầy hàng 02-BH X
3 Bảng kê mua lại cổ phiếu 03-BH X
4 Bảng kê bán cố phiếu 04-BH X
IV-Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT X
2 Phiếu chi 02-TT X
3 Giấy đề nghị tậm ứng 03-TT X
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X
6 Biên lại thu tiền 06-TT X
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý
07-TT X
8 Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VNĐ) 08a-TT X
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại
tệ, vàng, bạc…)

08b-TT X
10 Bảng kê chi 09-TT X
V- tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :13/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành
03-TSCĐ X
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ X
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ X
6 Bảng tính và phân bố khấu hao
TSCĐ
06-TSCĐ X
B-CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
lương BHXH
X
2 Danh sách người nghỉ thưởng, trợ
cấp ốm đau, thai sản
X
3 Hóa đơn giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X
4 Hóa đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL X
5 Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội
bộ
03 PKX-3LL X
6 Phiếu xuất kho hàng đại lý 04 HDL-3LL X
7 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05 TTC-LL X
8 Bảng kê mua hàng hóa mua vào

không có hóa đơn
04/GTGT X
9 ………………………… X
GHI CHÚ: (*)BB: Mẫu bắt buộc (*) HD: Mẫu hướng dẫn
1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Là công ty xây dựng, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nên công ty áp dụng
phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :14/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
1.3.4. Phương hướng hoạt động, chính sách, chiến lược phát triển sản
xuất trong tương lai
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp việt Nam chịu sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước và chiệu sự chi phối của các quy luật khách quan trong
nền kinh tế thị trường,đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí một cách có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,sử dụng vốn một cách tiết kiệm
nhất mà vẩn mang lại lợi nhuận tối đa.
• Về vấn đề trước mắt đặt ralà doanh nghiệp hoạch toán đầy đủ chính xác
vật liệu, công cụ dụng cụ, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất.
• Tiếp tục mở rộng quan hệ, dành được nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị
cao.
• Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật
chuyên môn hóa cao.
• Lấy chỉ tiêu, năng suất, chất lượng, an toàn, đảo bảo làm nền tảng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :15/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG

2.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
2.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, thể hiện dưới dạnh vật hóa là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới và
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
2.1.1.2. Đặc điểm
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà
sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
2.1.2.1. Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ
dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
2.1.2.2. Đặc điểm
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch
với thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu
chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công

cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :16/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản
xuất lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng
thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết
và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công
tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình

gia công, chế biến cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là
bán thành phẩm mua ngoài). Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền
với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên
vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm
tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :17/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị
xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:

+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
2.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ
quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ nghề cho thuê
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế
hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :18/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+
Chi phí thu mua
(kể cả hao mòn
trong định mức)
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh
khi mua NVL
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí chế
biến

- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+
Chi phí gia
công
+ Chi phí vận
chuyển
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực
tế nhập kho
=
Giá thỏa
thuận giữa các bên
tham gia góp vốn
+
Chi phí
liên quan (nếu
có)
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :19/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính
lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng
loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do
đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt
đối , phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho
sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với
giá trị nhỏ .Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể
thực hiện được.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với
những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực
tế bình quân
của NVL của
lô hàng
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực
tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ
đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì gia thực tế
xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên

không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời thực tế . Vì thế
nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn
sử dụng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp nhập sau- xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế
NVL xuất kho
= Số lượng NVL
xuất kho
x Đơn giá thực
tế bình quân
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :20/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
-Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu ký và nhập trong kỳ
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu
đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát
sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá
trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm
cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này
đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những
doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và số
lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
-Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình quân gia quyền cả kỳ với phương pháp nhập trước –
xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
-Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực
Đơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL
bình = Lượng tồn trước khi nhập nhập kho
quân lượng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên , vừa
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá
nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính giá một
lần.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :21/75

Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình
quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn
kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm
lập báo cáo .
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
2.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ
mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
2.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :22/75
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
2.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ
2.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
• Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :23/75
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào
cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính
tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có

nhu cầu sử dụng khác nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :24/75
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
Chuyên đề NVL - CCDC GVHD: Phạm Thị Thoa
2.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự
biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó
phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định

số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ
số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc
kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên
kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm Trang :25/75
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Phiếu giao
nhận chứng

từ nhập
Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất

×