Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

bài thuyết trình môn nguyên lý thống kê kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 65 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN :
NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ
Nhóm 13
GV: MBA Nguyễn Thị Thanh Mai
Các Thành
Viên Trong
Nhóm
1. Hồ Mậu Lượng – Trưởng nhóm
2. Nguyễn Đình Long
3. Nguyễn Duy Đề
4. Trần Thị Ái
5. Phùng Thị Thanh Hải
6. Lương Thị Hòa
7. Nguyễn Thanh Huyền
8. Nguyễn Thị Ly
9. Mai Thị Thủy
10. Trần Th@nh
11. Nguyễn Th@nh Trung
Phân Công
Nhiệm Vụ
1. Thu thập số liệu, thông tin: Hồ Mậu Lượng, Nguyễn
Đình Long, Lương Thị Hòa, Mai Thị Thủy, Trần Thị
Ái, Nguyễn Thị Ly, Phùng Thị Thanh Hải, Nguyễn
Thanh Huyền, Nguyễn Duy Đề
2. Xử lý thông tin, số liệu : Hồ Mậu Lượng , Nguyễn Thị
Ly, Lương Thị Hòa, Mai Thị Thủy.
3. Thiết kế l@m slide : Hồ Mậu Lượng, Lương Thị Hòa
4. Thuyết trình: Hồ Mậu Lượng
Mục Tiêu
Nghiên Cứu


NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2008- 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2011
Điều tra thống

I. Hình thức điều tra: Điều tra gián tiếp thông qua thu
nhập số liệu, qua các nguồn thông tin từ tổng cục
thống kê, bộ t@i chính, ngân h@ng thế giới.
II. Phương pháp tổ chức điều tra : Báo cáo thống kê
định kì
III. Phương án điều tra.
- Điều kiện tài chính : giới hạn
- Phương pháp: thu thập qua mạng internet
- Thời gian điều tra: từ 25/8 đến 10/09/2011
Hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế
Trong kinh tế học:
Là sự tăng lên theo
thời gian của mức
giá chung trong nền
kinh tế
Trong một nền kinh tế
Là sự mất giá trị thị
trường hay giảm
sức mua của đồng tiền
Khi so sánh với nền
kinh tế khác:
Là sự phá giá tiền tệ
của một loại tiền tệ

so với loại tiền tệ khác
Khái niệm
Phân loại lạm
phát
Theo mức độ
Lạm phát vừa
phải

Còn gọi l@ lạm phát 1 con số.

Có tỉ lệ lạm phát dưới 10% một năm.

Không gây ra những tác động đáng kể đối
với nền kinh tế.

Giá cả tăng tương đối .

Lãi suất thực tế v@ lãi suất danh nghĩa
chênh lệch nhau không dáng kể.

Sự ảnh hưởng tới khả năng tiêu dùng của
người dân l@ rất thấp.
Lạm phát phi


Tỉ lệ 2 hoặc 3 con số trong 1 năm.

Ảnh hưởng tới đời sống của người dân v@
nền kinh tế bắt đầu tăng mạnh.


Đồng tiền nhanh chóng bị mất giá.

Nền kinh tế rối loạn v@ mất ổn định.
Siêu lạm phát

Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc
độ cao vượt xa lạm phát phi mã, lạm phát với
nhiều con số.

Tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất mạnh.

Giá cả tăng rất nhanh không ổn định.

Đồng tiền nhanh chóng bị mất giá.

Thông tin về thị trường không còn chính xá.

Hoạt động sản xuất kinh doanh lâm v@o tình
trạng khốn đốn v@ mất phương hướng.

Nền kinh tế bị suy sụp 1 cách nhanh chóng.
Theo
thời gian
Phân loại lạm phát
Lạm phát kinh
niên

Thường kéo d@i trên 3 năm.

Tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm

Lạm phát
nghiêm trọng

Thường kéo d@i trên 3 năm.

Tỷ lệ lạm phát trên 50% một năm
Siêu lạm phát

Kéo d@i trên 1 năm.

Tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
Nguyên nhân gây lạm phát
Nguyên
nhân
Do cầu
kéo
Lạm phát
đẻ lạm phát
Do tiền tệ
Do nhập
khẩu
Do
xuất
khẩu
Do cầu
thay đổi
Do cơ cấu
Do chi phí
đẩy


“quá nhiều tiền đuổi theo quá ít h@ng hoá”

Khi nhu cầu về một mặt h@ng tăng lên sẽ kéo theo sự tăng
lên về giá cả của mặth@ng đó.

Giá cả của các mặt h@ng khác cũng theo đó leo thang.

Sự tăng giá của hầu hết các loại h@ng hoá trên thị trường.

=> Lạm phát.
Do cầu kéo

Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá
cả nguyên liệu đầu v@o, máy móc, chi phí bảo hiểm cho
công nhân, thuế

Khi giá cả của một hoặc v@i yếu tố n@y tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng
tăng lên

Các xí nghiệp vì muốn bảo to@n mức lợi nhuận của
mình sẽ tăng giá th@nh sản phẩm. => Mức giá chung
của to@n thể nền kinh tế cũng tăng.

=>Lạm phát.
Do chi phí đẩy

Ng@nh kinh doanh có hiệu quả => Tăng tiền
công danh nghĩa cho người lao
động.


Ng@nh kinh doanh không hiệu quả =>
Không thể không tăng
tiền công cho người lao động trong ng@nh
mình.

Nhưng để đảm bảo mức lợi => Tăng giá
th@nh sản phẩm.
=> Lạm phát.
Do cơ cấu

Lượng cầu về một mặt h@ng giảm đi, trong
khi lượng cầu về một mặt h@ng khác lại tăng
lên.

+ Do có độc quyền => Giá cả có tính chất
cứng nhắc,chỉ có thể tăng m@ không thể giảm.

Mặt h@ng m@ lượng cầu giảm vẫn không
giảm giá,trong khi đó mặt h@ng có lượng cầu
tăng thì lại tăng giá.

Mức giá chung tăng lên

=> Lạm phát
Do cầu thay
đổi

Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn
tổng cung.


Sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến
lượng cung sản phẩm cho thị trường trong
nước giảm.

Tổng cung thấp hơn tổng cầu => Giá tăng

Lạm phát
Do xuất khẩu

Giá nhập khẩu tăng => giá bán sản phẩm đó
trong nước cũng tăng.

=> Lạm phát
Do nhập
khẩu

Cung tiền tăng => Lượng tiền trong lưu thông
tăng lên => Cầu > Cung => Giá tăng.

=> Lạm phát
Do tiền tệ

×