Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty nam phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.18 KB, 31 trang )

lêi nãi ®Çu
Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay thì hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đây cũng là hoạt
động chính của Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phương.
Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phương ( Tên viết tắt
South Surveying&mapping Company Limited và tên viết tiếng Anh là South
Co.,Ltd). Công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị phục vụ
ngành trắc địa, đo đạc. Trong bối cảnh hội nhập công ty đã có những sự thay đổi
như thế nào, đã có những biện pháp gì để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Để làm rõ vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài THTTTN là: “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh” của công ty với mong muốn học hỏi kinh
nghiệm thông qua quá trình thực tập ở công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết gồm ba chương như sau:
Chương I: Giới thiệu Công ty TNHH MTV Máy Trắc Địa Nam Phương.
Chương II: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu của
Công ty Nam Phương.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty Nam Phương.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những góp ý,
phê bình của bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Ngoại Thương,
đặc biệt là Ths.Trần Thu Trang, cùng toàn thể ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên
công ty đã hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản báo cáo này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Trần Minh Ngọc
1
CHNG I
Giới thiệu công ty TNHH Một Thành Viên máy trắc địa


nam phơng
1.1 QUá trình hình thành và phát triển
Tp on Nam Phng(South.Ltd) l mt tp on kinh doanh thng mi,
sn xut mỏy múc, phn mm chuyờn nghip, ng v trớ hng u ti Trung Quc
v lnh vc mỏy múc, phn mm o c trc a .
Nm 2004, tp on Nam Phng c Cc o c trc a quc gia cp
giy kim nh cp Nh nc v k thut ca mỏy múc, phn mm, GPSt c
trỡnh quc t, vn lờn l mt trong 4 tp on ln nht th gii.
Vi phng chõm kiờn trỡ, t ch, khụng ngng sỏng to, chỳ trng k thut
in t tiờn tin , tp on ó cú nhng bc t phỏ ln, t c nhng thnh tu,
tr thnh doanh nghip dn u v lnh vc o c trc a ti Trung Quc.
Kiờn trỡ con ng phỏt trin sn nghip húa, hin nay cụng ty cú 05 cụng
xng ln ti Bc Kinh, V Hỏn, Thng Chõu, Qung Chõu, Nam Ninh, cú nng
lc sn xut ln v tt c cỏc dũng mỏy nh Mỏy thy chun, mỏy kinh v, mỏy
ton c, GPS.
Tp on Nam Phng xõm nhp th trng Trung Quc, ng thi m rng
ra 06 chõu lc (nh M, Nht Bn, Chõu u v ụng Nam ) v hn 80 quc gia
v khu vc khỏc. Tp on Nam Phng khụng ngng thỳc y phỏt trin, ci tin
k thut , m bo cht lng cao.
Nm 2006, Trc a Nam Phng quyt nh u t vo Vit Nam v Cụng ty
TNHH MTV Trc a Nam Phng c thnh lp theo Giy chng nhn u t
ln u s 102042000003 do y Ban Nhõn Dõn thnh ph H Ni cp ngy 11
thỏng 8 nm 2006 v cp i giy chng nhn u t ng thi l Giy chng nhn
ng ký kinh doanh s 011043000385 ngy 4 thỏng 7 nm 2008.
Mc tiờu phỏt trin ca cụng ty Nam Phng l : n lc tr thnh nh cung cp cỏc
thụng tin v a lý v mỏy múc o c mang tm vúc quc t, ng u trong ngnh
v to thng hiu quc t.
2
Nm 2009 l nm k nim 20 nm tp on Nam Phng c thnh lp.Tp
on Nam Phng luụn khụng ngng phỏt trin, sỏng to k thut, vi phng

chõm da vo ngun nhõn lc, n nh kinh t, tng bc tin lờn trờn con ng
c vng.
1.2 C CU T CHC CA CễNG TY
1.2.1 C cu sn xut ca cụng ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu, sản xuất và
kế hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty.
- Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của
công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lơng,
sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên
của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn.
Nguồn lc cho sản xuất của công ty:
Hệ thống quản lý chất lợng : Số ngời Tỉ lệ(%)
Tổng số kỹ s,cử nhân chuyên môn: 30 0,9
Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 0,45
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 98,65
Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì:
+số công nhân bậc 7/7: 02
+ số công nhân bậc 6/7: 67
+ số công nhân bậc 5/7: 61
+ số công nhân bậc 4/7: 72
+ số công nhân bậc 3/7: 05
+ số công nhân bậc 2/7: 49
Số công nhân trực tiếp sản xuất: 80
Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm kinh
nghiệm.
1.2.2 C cu t chc ca cụng ty:
Hin nay, cụng ty chia lm 3 h thng di s iu hnh chung ca tng

giỏm c v giỏm c ph trỏch b phn, c th nh sau:
* H thng k thut
* H thng kinh doanh
3
* Hệ thống tài chính
Như vậy, cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ, thúc đẩy phát triển chuyên
môn của các cán bộ trong công ty.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Nam Phương(South):
Sơ đổ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY TRẮC ĐỊA
NAM PHƯƠNG
( Nguồn: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty )
Trong ®ã :
a. Ban giám đốc gồm:
* Tổng giám đốc công ty: Định hướng chiến lược, hoạch định kinh doanh và dịch
vụ của toàn công ty. Phân công nhiệm vụ và giám đốc các hoạt động của công ty.
4
BAN GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KỸ
THUẬ
T
HỆ THỐNG KINH
DOA
NH
HÖ thèng tµi
chÝn
h
Bộ phận tổng hợp và
chăm sóc khách
hàng

Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kinh doanh
Phòng dự án phát
triển
thị
Phòng kho
Phòng kinh doanh
bán lẻ
* Giỏm c, tr lý giỏm c cú chc nng t vn, giỏm sỏt mi hot ng ca cụng
ty di s ch o ca tng giỏm c.
b. H thng kinh doanh: Giỳp vic cho tng giỏm c trong vic trin khai k
hoch xut nhp khu, phõn phi v bỏn hng.
* Phòng kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch thăm dò ý kiến đánh giá
và nhu cầu thực sự của khách hàng.
- Tìm hiểu thị trờng làm báo cáo, lập phơng án kinh doanh trình lãnh đạo công ty.
* Phũng d ỏn phỏt trin th trng:
- Xõy dng cỏc k hoch, t vn v hoch nh cỏc d ỏn cung cp cỏc loi mỏy
phc v nghnh trc a, o c.
- Xõy dng cỏc phng ỏn trin khai cỏc d ỏn thnh cụng nht, m bo li ớch
cho khỏch hng cng nh cụng ty.
* Phòng Kinh doanh bán lẻ:
- Tổ chức mạng lới bán lẻ của Công ty, bán hàng trực tiếp cho ngời sử dụng.
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng bán lẻ.
c. Hệ thống kỹ thuật:
* Bộ phận kỹ thuật ( Bộ phận chuyên môn):
- Đảm nhiệm trong công tác thi công, lắp đặt và quản lý về kỹ thuật.
- Xây dựng và thực hiện quy trình dịch vụ kỹ thuật theo định hớng của Công ty.
- Kim tra, giỏm sỏt v mt k thut cỏc mt hng m cụng ty nhp khu.Nâng cao
năng lực cạnh tranh lành mạnh thông qua việc nâng cao chất lợng dịch vụ, đảm bảo
uy tín.
- Đào tạo cho đội ngũ nhân viên đầy đủ kiến thức về kỹ thuật và giao tiếp.

* B phn tng hp v chm súc khỏch hng:
+ B phn tng hp: Giỳp ban giỏm c thm nh tớnh kh thi ca cỏc phng ỏn
kinh doanh do cỏc phũng ban trc khi trỡnh duyt.
- Thng xuyờn cp nht cỏc tin tc, thụng bỏo v thay i cỏc chớnh sỏch, vn bn
ch trng ca nh nc trong vic nhp khu.
- Thực hiện quy trình điều phối và chăm sóc khách hàng theo quy định của Công ty.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh thông qua việc nâng cao chất lợng dịch
vụ, đảm bảo uy tín.
d. Hệ thống tài chính:
* Phòng Kế Toán: Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính của
công ty.
5
* Phòng kho: Chịu trách nhiệm về kho tàng, nhập hàng và phân phối hàng hợp lý ,
phối hợp với các bộ phận cùng thực hiện công việc chung.
1.3 Nhng c im kinh t - k thut ch yu nh hng n hot ng nhp
khu ca công ty:
1.3.1 Thu nhp khu:
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ và
phát triển sản xuất, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng và thuế u đãi.
Các mặt hàng của Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Ph-
ơng đợc nhà nớc áp dụng miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo qui
định tại điều 16 Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Điều 16 Nghị định số 149/2005/NDD-CP ngày 06 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nớc và tạo
nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng
trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam

cha các khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi không phải là thuế suất mà là những biện pháp kinh
tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Thuế cần đợc đơn
giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ của mình.
1.3.2- Hạn nghạch nhập khẩu (Quota)
- Hạn nghạch nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó
đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay
một nhóm hàng đợc nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng
là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch nhập khẩu là một hình thức
hạn chế về số lợng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá:
- Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng là doanh nghiệp có
vốn đầu t 100%, đợc sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị phục vụ ngành trắc địa, đo
đạc với quy mô 5122 sản phẩm các loại/năm và thực hiện họat động xuất nhập khẩu
các thiết bị phụ vụ ngành trắc địa, đo đạc
( Công ty không đợc quyền thu gom và phân phối hàng hóa tại Việt Nam và có trách
nhiệm tuân thủ các quy định tại Nghị định số 23/2007/NDD-CP ngày 12/2/2007 của
chính phủ, Thông tu 09/2007/TT-BTM ngày 7/7/2007, Thông t 05/2008/TT-BTC
ngày 14/4/2008 và Quyết định số 10/2007/QDD-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ công
thơng)
6
1.3.3 Giấy phép nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu là một công cụ để quản lý nhập khẩu khác với hạn nghạch
giấy phép nhập khẩu đợc áp dụng rộng rãi hơn.
- Công ty đợc ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đầu t số
011043000385 ngày 11/8/2006 đợc sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị phục vụ ngành
trắc địa, đo đạc. Xuất nhập khẩu các thiết bị phục vụ ngành trắc địa, đo đạc ( máy
toàn đạc, máy kinh vỹ, máy thủy bình, máy GPS, các phụ kiện có liên quan đến
ngành trắc địa, đo đạc).
Sau đây là danh sách một số hàng hoá của công ty kinh doanh nhập khẩu khi đi qua
cửa khẩu Việt Nam đều phải có giấy phép nhập khẩu:

+ Máy toàn đạc, máy kinh vỹ, máy thủy bình, máy GPS, các vật t liên quan
1.3.4- Giá quốc tế
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong nhập khẩu
có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thơng mại quốc tế.
Giá trong hoạt động nhập khẩu là giá quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại
diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới. Giá đó phải là giá cả
giao dịch thơng mại thông thờng, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến
động trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về
tình hình thị trờng loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hởng của nhân tố tác động
đến xu hớng vận động của giá hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá hàng hoá nhập khẩu của công ty có rất nhiều
cách khác nhau. Khi xu hớng biến động của giá cả trong thời gian dài công ty đánh
giá ảnh hởng của các nhân tố tác động lâu dài nh: chu kỳ, giá trị khi dự đoán xu h-
ớng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực
tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời nh: thời vụ,
nhân tố tự nhiên.
1.3.5 Thị trờng nhập khẩu
Đối với công ty, việc tìm hiểu dung lợng thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu là
rất quan trọng. Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến
của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng căn cứ vào thời
gian ảnh hởng của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ. Sự vận
động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hởng đến thị trờng tiêu
thụ hàng nhập khẩu của công ty.
7
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nớc.

+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu
của công ty nh hiện tợng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh
thiên tai,và các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp cho công
ty đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ trong giao dịch
tiêu thụ hàng nhập khẩu. Cùng với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng, công ty
nghiên cứu rõ tình hình kinh doanh các mặt hàng mà công ty đang tham gia trên thị
trờng, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập
quán buôn bán quốc tế để công ty hoà nhập nhanh chóng với thị trờng.
1.3.6 Các mặt hàng nhập khẩu
Công ty Nam Phơng là doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, trong cơ
chế thị trờng công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng
hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo trong
kinh doanh, danh mục hàng hoá nhập khẩu của công ty đều đã đợc sự cho phép của
nhà nớc. Các mặt hàng đó là.
* Máy toàn đạc điện tử : là loại mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của
công ty. Hiện nay, trên thị trờng có rất nhiều công ty cung cấp nhng không thể đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Vì vậy, nhập khẩu mặt hàng này vào thị trờng Việt
Nam là rất cần thiết.
* Máy kinh vỹ điện tử: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy thủy bình: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy định vị GPS: : Xuất xứ Trung Quốc
* Máy đo sâu: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy quét laser hoàn thiện: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy đo khoảng cách cầm tay : Xuất xứ Trung Quốc
*Ngoài ra công ty còn nhập các linh phụ kiện đi kèm nh: thớc, dây đo, đế dọi
tâm, các loại khung, bao gơng, hòm máy
Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị
thi công công trình về đo đạc, trắc địa, các đại lý tiêu thụ cũng nh cửa hàng bán lẻ.
1.4 Vài nét về tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty:

1.4.1 Một số kết quả nhập khẩu của công ty:
Công ty Nam Phơng là doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, trong cơ
chế thị trờng công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng
hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo trong
kinh doanh, danh mục hàng hoá nhập khẩu của công ty đều đã đợc sự đồng ý của
nhà nớc bổ sung nhu cầu tiêu dùng. Các mặt hàng đó là.
8
* Máy toàn đạc điện tử * Máy kinh vỹ điện tử
* Máy thủy bình * Máy định vị GPS
* Máy đo sâu * Máy đo sâu
* Máy quét laser hoàn thiện * Máy đo khoảng cách cầm tay
Các thiết bị trên thì các doanh nghiệp Việt Nam cha thể đáp ứng nhu cầu của thị tr-
ờng.
Bảng 1.1: Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2010
Stt
Chủng loai
sản phẩm chinh
Đơn vị
Thực
hiên
năm
2009
Năm 2010 Tỷ lệ % so sánh
Kê hoạch
2010
Thực hiện
2010
Thực hiện
2010/
Kế hoạch

2010
Thực hiện
2010/
Thực hiện
2009
1 Máy toàn đạc Chiếc 116 250 191 76 164
2 Máy kinh vỹ Chiếc 198 255 279 110 140
3 Máy định Vỵ Chiếc 130 189 138 73 106
4
Máy thủy chuẩn
Chiếc 163 178 170 96 104
5 Máy GPS Chiếc 80 96 130 135 162
6 Máy RTK Chiếc 15 23 28 121 187
( Nguồn: Tổng hợp các sản phẩm chủ yếu của công ty )
1.4.2 Kết quả ở các mặt hoạt động khác
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là
vấn đề doanh thu cha có và chi phí lớn. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của
từng thành viên trong công ty, công ty đã đạt đợc những thành công nhất định. Giá
trị tổng doanh thu trên kinh doanh nhập khẩu có sự tăng đáng kể.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty Nam Phơng
Đơn vị : Chiếc
TT Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
1 Máy toàn đạc 50 160 270
2 Máy kinh vỹ 67 190 260
3 Máy định Vỵ 30 165 205
4
Máy thủy chuẩn
135 170 190

5 Máy GPS 33 83 110
6 Máy RTK 19 10 29
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy:
9
Trong giai đoạn 2008-2010 kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty đều
tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2010 số lợng đột biến tăng gần gấp đôi năm 2009
mặc dù cũng có nhiều khó khăn do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải
quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí .
Bảng 1.3 : Thực hiện giai đoạn từ năm 2009 2010 qua một số chỉ tiêu
Đơn vị : VNĐ.
STT Các chỉ tiêu Đvị
Thực
hiên
năm
2009
Năm 2010 Tỷ lệ % so sánh
Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010
Thực hiện
2010/
Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010/
Thực hiện
2010
1 Tổng doanh thu tr/đồng 320.000 400.000 509.000 127 159
2 Tổng nộp ngân sách tr/đồng 3.446 3.500 4.200 120 122

3 Lợi nhuận dòng tr/đồng 2.500 3.000 3.200 107 128
4 Tỷ suất lợi nhuận/vốn ns % 22.32 24 28 117 125
5 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd % 16.39 17.74 21 118 128
6 Lao động bình quân ngời 310 320 325 102 105
7 Bình quân thu nhập 1000 đ 1.850 1.950 2.250 115 122
8 NS lao động bình quân tr/đồng 1.030 1.200 1.566 131 152
( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của công ty)
Có đợc kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty.
Thành công bớc đầu là công ty đã mở rông đợc thị trờng của mình và các sản phẩm
của công ty đã đợc các bạn hàng tín nhiệm . Cộng thêm vào đó là sự năng động của
các thành viên trong công ty do công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh
đã khích lệ tinh thần làm việc khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công
việc và có tính sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng
vững mạnh.
10
Chơng ii: thực trạng kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
nhập khẩu của công ty Nam phơng
2.1 đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty NAM PHƯƠNG:
- Về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất lợng, giữ đợc
uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủng loại. Công ty cũng đã chú trọng hơn
đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng nhập khẩu, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở thị trờng trong nớc. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả
lớn hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Về công tác nghiệp vụ nhập khẩu
Việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ thác nhập nói
chung đều điễn ra thuận lợi, với uy tín lâu năm số hợp đồng nhập khẩu mà công ty
nhận ngày càng tăng.
Công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật,

chính sách của nhà nớc và pháp luật quốc tế về ngoại thơng. Các hợp đồng nhập
khẩu đợc thực hiện theo đúng các điều khoản đợc ghi trong hợp đồng, hạn chế đợc
các trờng hợp dẫn đến tổn thất, tranh chấp trong mua bán ngoại thơng. Để làm đợc
điều đó, các cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu nói riêng cũng nh ban lãnh đạo nói
chung luôn phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập khẩu. Các văn bản mới
sửa đổi ban hành đều đợc phổ biến kịp thời nhằm đáp ứng cho các hoạt động kinh
doanh đợc tiến hành đúng pháp luật.
- Về thị trờng nhập khẩu
Trong những năm qua, thị trờng nhập khẩu của công ty cũng đợc mở rộng.
Mỹ, Nhật, Châu Âu và Đông Nam á là những thị trờng cung cấp mặt hàng máy móc
11
thiết bị phục vụ đo đạc trắc địa, góp phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công
ty. Đây là những quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào và
khoa học phát triển. Công ty có thể yên tâm về mặt chất lợng khi nhập khẩu ở hai thị
trờng này. Là những thị trờng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tỷ trọng kim ngạch nhập
khẩu của công ty.
Trong tơng lai, thị trờng Trung Quốc là thị trờng hứa hẹn nhiều triển vọng đối
với công ty. Đây là thị trờng cung cấp nhiều mặt hàng nhất cho công ty. Cụ thể nh :
Máy RTK, trạm cors .Trung Quốc là nớc có nền công nghiệp đang phát triển, lại gần
nớc ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung Quốc đang xây dựng mối quan hệ kinh
tế thơng mại chặt chẽ hơn, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập thị trờng khai thác thêm
nguồn hàng mới từ thị trờng này.
Tuy nhiên, thị trờng nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một số nớc. Nếu
mở rộng thị trờng sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn trong việc khai thác
nguồn hàng.
Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trờng của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ dừng
lại ở việc quan sát giá cả thị trờng kết hợp với việc tìm bạn hàng trớc mắt để thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị trờng trong tơng lai
cũng nh việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế nào và thị trờng đầu vào có ổn
định không thì cha đợc dự đoán chính xác.

- Về tổ chức và con ngời
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức năng
của các phòng ban rõ ràng. Tuy cha phải là hoàn hảo nhng cũng giúp công ty dần
kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rờm rà trong giao dịch.
Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho
đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi học thêm các lớp học ngắn
hạn về nghiệp vụ ngoại thơng.
Việc ký kết, thức hiện hợp đồng đợc trởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp giao cho từng ngời phụ trách từng khâu của quá trình thực hiện. Mọi vấn đề
có liên quan đến hợp đồng đều đợc phản ánh với trởng phòng kinh doanh, rồi trởng
phòng kinh doanh sẽ báo cáo với ban giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy
cán bộ quản lý công ty có thể giám sát đợc hợp đồng, đồng thời tiến độ thực hiện
hợp đồng đợc đảm bảo, nhập khẩu nhanh chóng và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ
động trong công việc kinh doanh.
- Về kết quả kinh doanh
Kim ngạch nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao hơn năm trớc,
thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty từng bớc đợc cải thiện. Lợi nhuận
do kinh doanh nhập khẩu chiếm tỷ trọng tơng đối lớn
12
Nhìn chung hoạt động nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần nào nhu cầu
ngày càng tăng và thoả mãn đợc thị hiếu cho các công trình, ngời sản xuất cũng nh
tiêu dùng trong nớc.
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu đợc thông qua
hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực
tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi tính
toán trực tiếp, cụ thể và xác định đợc khác với hiệu quả kinh doanh thơng nghiệp,
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế
gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về ph-

ơng pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo
công thức.
vào ầuđ phí Chi
raầuđ quả Kết
=doanh kinhquả Hiệu

- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Nam Phơng:
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là
vấn đề doanh thu cha có và chi phí quá nhiều. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh nhập khẩu) có sự tăng
đáng kể đợc thể hiện qua các bảng sau:
a. Về mặt hàng nhập khẩu:
Mặc dù nhập khẩu nhiều hàng phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm
cho công ty tốn không ít chi phí song nhờ có những giải pháp đồng bộ và linh
hoạt cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và toàn thể nhân viên đã
phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch năm 2010 với các số liệu cụ thể sau:
Bảng 2.1: Các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính của công ty
TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng
Stt
Chủng loại
sản phẩm chính
Đvị
Thực
hiên
năm
2009
Năm 2010 tỷ lệ % so sánh
Kế

hoạch
2010
Thực
hiện
2010
Thực hiện
2010/
Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010/
Thực hiện
2009
1 Máy toàn đạc Chiếc 116 250 191 76 164
2 Máy kinh vỹ Chiếc 198 255 279 110 140
13
3
Máy định Vỵ
Chiếc 130 189 138 73 106
4 Máy thủy chuẩn Chiếc 163 150 140 93 85
5
Máy GPS
Chiếc 80 96 85 89 106
6
Máy RTK
Chiếc 15 23 28 121 187
( Nguồn: Tổng hợp các mặt hàng kinh doanh chính của công ty)
b. Kim nghạch nhập khẩu của công ty những năm qua
Việt Nam đã thực hiện đờng lối đổi mới mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc
trong và ngoài khu vực, hội nhập vào kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng.Trong bối

cảnh đó, Công ty Nam Phơng đã thu đợc những thành côngđáng kể . Nhà nớc Việt
Nam cho phép công ty xuất nhập khẩu theo giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá đáp
ứng kịp thời nhu cầu trong nớc, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại
hoá đất nớc. Là đơn vị kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, công ty Nam Phơng đã ý
thức đợc trách nhiệm và nhiệm vụ của mình với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, trong
những năm qua, ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực của tập thể, các phòng kinh
doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty. Điều đó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2 : Kim nghạch nhập khẩu các mặt hàng của Công ty TNHH Một
Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng:
Đơn vị:1000USD
Năm
Tên thiết bị nhập
2008 2009
2010
Máy toàn đạc
900 1025 1105
Máy kinh vỹ
400 600 625
Máy định Vỵ
300 200 150
Máy thủy chuẩn 700 500 600
Máy GPS 625 700 650
Tổng cộng 2925 3025 3130
( Nguồn : Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu của công ty )
Từ bảng số liệu 2.2 trên ta có thể biểu diễn dới dạng biểu đồ
14
đơn vị:1000USD
Trớc sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng, công ty Trắc
Địa Nam Phơng đã cố gắng vơn lên mở rộng thị trờng để đa dạng hoá các loại hàng.

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy : giá trị tổng kim nghạch và kim nghạch nhập
khẩu của từng mặt hàng đều có sự tăng lên đáng kể. Sang năm 2010 kim nghạch
nhập khẩu của một số mặt hàng có sự giảm sút là do biến động của thị trờng trong
và ngoài nớc. Tuy nhiên điều này vẫn khẳng định đợc sự cố gắng để đứng vững
trong sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng của công ty. Cụ thể, kim nghạch nhập
khẩu của từng mặt hàng qua các năm nh sau:
+ Kim nghạch nhập khẩu Máy toàn đạc :
Đây là một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của công ty. Năm 2008
giá trị kim nghạch nhập khẩu của mặt hàng này là 900.000 USD chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng số. Năm 2009 giá trị kim nghạch nhập khẩu là 1.025.000USD tăng
125.000USD so với năm 2008 và cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số.
Đặc biệt năm 2010 tăng khá mạnh so với 2 năm trớc tăng 205.000 USD so
với năm 2009 và tăng 80.000 so với năm 2008.
Điều đó cho thấy công ty đã có một thị trờng mở rộng hơn một cách nhanh
chóng các bạn hàng mới đã đến với công ty ngày càng nhiều.
15
Nghìn USD
Năm
Nguồn: Bảng tổng hợp nhập khẩu phòng KD Công ty
+ Kim nghạch nhập khẩu Máy kinh vỹ:
Đây cũng là mặt hàng chủ chốt đợc công ty thờng xuyên chú trọng tới trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2009 so với 2008 tăng 200.000USD đến năm
2010 thì chỉ tăng có 25.000USD
+Kim nghạch nhập khẩu Máy Định Vỵ:
Mặt hàng này thì do thị trờng trong nớc rất nhiều cho nên công ty ít trú trọng
đến và căn bản đây không phải là mặt hàng thế mạnh của công ty vì vậy nó giảm
đều các năm từ năm 2008 đến năm 2009 giảm mất 100.000 USD.
Còn từ năm 2009 đến năm 2010 giảm mất 50.000 USD nhng điều này không
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
+Kim nghạch nhập khẩu Máy Thủy chuẩn:

Mặt hàng máy thủy chuẩn tăng đều theo các năm cụ thể là:
Năm 2008 sản lợng nhập khẩu là 400.000 USD năm 2009 sản lợng xuất nhập
khẩu là 600000 USD đã tăng 200.000 USD.
Năm 2010 sản lợng tuy không tăng mạnh nh năm trớc và đạt 625.000 USD
tăng 25.000 so với năm 2009
+Kim nghạch nhập khẩu GPS:
Đây cũng là mặt hàng mà công ty có sản lợng nhập khẩu tơng đối so với các
mặt hàng .
Sản lợng năm 2008 là 625.000 USD năm 2009 là 700.000 USD nó đã tăng
75.000 USD,sản lợng năm 2010 là 650.000 USD đã giảm mất 50.000 USD so với
năm 2009. Nguyên nhân là do thị hiếu thị trờng thay đổi, và một phần từ phía nhà
cung cấp nguyên vật liệu.
Tóm lại ta thấy quá trình nhập khẩu của công ty qua các năm tơng đối khả
quan để làm đợc điều này công ty đã có một tổ choc nội bộ hết sức vững chắc và nội
lực dồi dào, vì bản thân quá trình nhập khẩu không dễ dàng nh trong nớc, đôi khi
còn gặp rắc rối với các thủ tục hải quan làm chậm tiến độ giao hàng, mặt khác giá
cả quốc tế, tỷ giá hôi đoái thay đổi cũng là nguyên nhân làm tình trạng vẫn có các
sản lợng bị giảm.
c. Thị trờng nhập khẩu của công ty
Trong hoạt động nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trờng là một vấn
đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu hàng hoá đợc diễn ra liên tục và
đạt hiệu quả cao thúc đẩy sản xuất tại nhà máy của tập đoàn Nam Phơng, với mục
đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ động nguồn hàng trong hoạt động kinh
doanh của công ty cũng nh của cả tập đoàn.
Bảng 2.3 : Kim ngạch nhập khẩu từ thị trờng Trung Quốc (2008-2010).
Đơn vị :1000USD.
2008 2009 2010
16
TT Năm


Giá trị
Tỷ
trọng % Giá trị
Tỷ
trọng % Giá trị
Tỷ trọng
%
608 14.7 2821,5 51.3 3090 51.5
( Nguồn : Thống kê kim ngạch nhập khẩu của công ty )
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tỷ trọng kim nghạch nhập khẩu
theo thị trờng có sự thay đổi đáng kể.
Năm 2008 kim nghạch nhập khẩu ở thị trờng Trung Quốc mới chỉ là 608000
USD chiếm 14,7% tổng số thì sang năm 2009 đã tăng vọt lên 2821500USD, chiếm
tỷ trọng 51,3%. Những năm gần đây giá trị kim nghạch nhập khẩu ở thị trờng này
luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể : Năm 2009 giá trị kim nghạch nhập khẩu là
3090000USD chiếm 51,5%. Năm 2010 giá trị kim ngạch nhập khẩu là 3549000USD
chiếm 50,7%. Nh vậy, Trung Quốc là thị trờng trong tơng lai có nhiều tiềm năng để
khai thác nguồn hàng của công ty.

d. Hình thức nhập khẩu của Công ty Trắc Địa Nam Phơng
Hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập khẩu trực tiếp.
Bảng 2.4 : Kết quả nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp:
Đơn vị :1000USD.
Năm

2007 2008 2009 2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng

%
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
%
Giá trị nhập
khẩu trực tiếp
2689 65 3190 58 3180 53 3640 52
( Nguồn : Tổng hợp kết quả nhập khẩu của công ty (2007-2010)).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hình thức nhập khẩu tự doanh luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng giá trị kim nghạch nhập khẩu của công ty qua các năm gần
đây. Trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, hơn nữa thị tr-
ờng tại Việt Nam có nhiều biến động cũng gây nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ,
vì vậy công ty phải có kế hoạch hạn chế hơn đối với hình thức nhập khẩu tự doanh
cũng là điều tất yếu.
Đi sâu vào phân tích cụ thể ta thấy : Năm 2007 nhập khẩu tự doanh chiếm 65% đạt
2.689.000USD trong tổng kim nghạch nhập khẩu. Năm 2008, đạt 3.190.000USD
chiếm 58% tổng kim nghạch cả năm, so với năm 2009 tỷ trọng nhập khẩu trực tiếp
có giảm đi nhng giá trị kim nghạch nhập khẩu lại tăng lên 501.000USD do kim

nghạch nhập khẩu năm 2010 cao hơn 2009.
17
Năm 2009, tỷ trọng nhập khẩu trực tiếp lại giảm đi 5% so với năm 2008 và giá trị
kim ngạch nhập khẩu trực tiếp cũng giảm đi 10.000USD.
Sang năm 2010, giá trị kim nghạch nhập khẩu trực tiếp tăng 460.000USD song tỷ
trọng lại giảm 1% so với năm 2009.
Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy hình thức nhập khẩu tự doanh tuy chiếm tỷ
trọng cao hơn hình thức nhập khẩu nhng lại có xu hớng giảm đi. Vì vậy, muốn thúc
đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo hình thức tự doanh đạt kết quả cao hơn
nữa, trớc hết công ty phải giải quyết đợc vấn đề nguồn vốn kinh doanh.
2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Trắc địa Nam Phơng
2.2.1 Thuận lợi:
Công ty đặt trụ sở tại thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế lớn của Việt
Nam, do đó tạo cho công ty những điều kiện thuận lợi nhất định trong công tác giao
dịch, nắm bắt những thông tin kinh tế, thị trờng kịp thời. Ngoài ra, công ty còn có
thể nắm bắt đợc những chế độ, chính sách, phát luật, chính trị, kinh tế cũng nh sự
biến động của những nhân tố này để có thể điều chỉnh hợp lý nhằm nắm bắt cơ hội,
hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả.
Thơng hiệu sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị trờng ở Việt Nam
cũng nh trên thế giới,các sản phẩm máy trắc địa, thiết bị đo đạc của Công ty đợc sản
xuất tại tập đoàn và nhập khẩu trực tiếp với chu trình khép kín trên dây chuyền hiện
đại trên nhiều địa bàn tỉnh,thành phố trong cả nớc và ngày càng đợc khẳng định uy
tín trên thị trờng và đã tạo ra cho công ty một bớc phát triển mới.
Do làm tốt khâu chuẩn bị đầu t vào Việt Nam, làm tốt công tác marketing
tiếp thị và bán hàng nên ngay từ đầu năm 2006 công ty đã chuẩn bị tốt khâu phân
tích thị trờng Việt Nam, nên công ty có u thế trong việc kinh doanh nhập khẩu trực
tiếp, do đó đã tạo điều kiện cho công ty có thể tiến tới hợp tác với các đơn vị kinh
doanh, để từ đó mở rộng và khai thác tốt môi trờng đầu t.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có một nhân tố hết sức

quan trọng đa đến những thành công, đó là sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo các
Bộ, vụ chức năng, Tổng cục hải quan và Công đoàn ngành Thơng mại Việt Nam.
Hàng hoá nhập khẩu của công ty đảm bảo về chất lợng, mẫu mã, chủng loại
do đó công ty đã tạo đợc uy tín với bạn hàng trong và ngoài nớc, mở rộng đợc thị tr-
ờng đầu t vào cũng nh đầu ra.
Cũng do mặt hàng mà công ty nhập khẩu đợc nhà nớc Việt Nam có chính
sách miễn thuế nhập khẩu, vốn kinh doanh nhập khẩu thông qua hình thức trả chậm,
tận dụng đợc vốn kinh doanh.
18
Ban lãnh đạo của công ty có năng lực, thích ứng với cơ chế thị trờng, năng
động trong phân tích thị trờng. Các cán bộ, nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn cao,
tận tình trong công việc đã góp phần đem lại những hiệu quả nhất cho công ty.
2.2.2 những khó khăn và hạn chế của của công ty
- Khó khăn về thị trờng trong và ngoài nớc:
Trớc hết là khó khăn về thị trờng tại Việt Nam. Khi đã chấp nhận đầu t vào
thị trờng Việt Nam, nghĩa là công ty phải chấp nhận một sự cạnh tranh gay gắt,
không chỉ đơn thuần là cạnh tranh giữa các đơn vị nhập khẩu trong nớc mà còn là
các thành phần kinh tế khác tham gia vào hoạt động ngoại thơng. Rõ ràng, công ty
không những phải cạnh tranh với các đơn vị nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng t-
ơng tự mà còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp khác đầu t mặt hàng đó.
Chẳng hạn đối với mặt hàng liên quan về trắc địa, đo đạc thì hiện nay ở Việt Nam có
rất nhiều doanh nghiệp đang ngày càng phát triển lớn mạnh. Họ cũng tiến hành các
hoạt động đầu t vào Việt Nam, kinh doanh nhập khẩu đối với mặt hàng này thông
qua các đại lý ví dụ nh : Hãng topcon,leica.
Trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển nh hiện nay, số lợng hàng hoá rất
nhiều phong phú và đa dạng về chủng loại. Do vậy ít có tình trạng khan hiếm hàng
hoá vì ngay lập tức hàng hoá sẽ đợc sản xuất và các đơn vị kinh doanh nhập khẩu sẽ
nhập hàng về lấp đầy những khan hiếm đó. Tuy nhiên, không phải nhu cầu đã hết thì
hàng hoá d thừa trên thị trờng mà thực ra nhu cầu vẫn còn nhng nó chỉ có thể gặp đ-
ợc hàng hoá ở giá thấp hơn giá đang tồn tại trên thị trờng. Do đó, nếu công ty nhập

khẩu hàng về phải bảo đảm bán đợc với giá thấp hơn giá đang tồn tại trên thị trờng.
Đây là một vấn đề hết sức nan giải vơi công ty trong thời gian qua, ít nhiều nó cũng
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cần có những biện
pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này.
- Về chính sách của nhà nớc
Do quy định của Thành Phố Hà Nội không cho các loại xe tải,xe container ra
vào thành phố ban ngày nên việc giao nhận hàng hoá của Công ty gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình nhận hàng từ cửa khẩu.
Những khó khăn trên là khó khăn khách quan đối với hoạt động nhập khẩu
của công ty. Vì thế, công ty phải có biện pháp khắc phục chứ không thể tự mình xoá
bỏ đợc. Tuy nhiên, cũng nh các doanh nghiệp khác có vốn đầu t tại Việt Nam, Công
ty Trắc Địa Nam Phơng cũng có những khó khăn riêng những khó khăn mà công ty
phải tìm cách giải quyết triệt để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
mình.
Trong các hợp đồng nhập khẩu, đồng tiền thanh toán chủ yếu là đồng đôla
Mỹ. Nếu có sự biến động lớn về tỷ giá sẽ ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của công ty, mặt khác sự biến động về giá cả vật t,tiền tệ của thị trờng tại Việt Nam
19
và thị trờng quốc tế ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty,hạn chế sức cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thi trờng.
* Trên đây, là một số những khó khăn và thuận lợi của công ty trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu. Chúng có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng của công ty. Công ty cần dựa
vào những thuận lợi để phát huy thế mạnh của mình, đồng thời vạch ra những giải
pháp mang tính chiến lợc nhằm giải quyết, khắc phục những khó khăn, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh nhập khẩu.
chơng III : CáC giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của Công ty nam phơng
i. Phơng hớng và mục tiêu phát triển
Phơng hớng phát triển kinh tế của Việt Nam trong tơng lai là tiếp tục mở

rộng hoạt động ngoại thơng theo hớng đa dạng hoá, đa phơng hoá, tích cực hội nhập
vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội nhập vào kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hớng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây
vừa là thách thức đòi hỏi cac cơ quan quản lý cũng nh các doanh nghiệp phải có
định hớng phát triển thị trờng nhập khẩu và các biện phát trong việc hoàn thiện các
chính sách ngoại thơng nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trớc hoàn cảnh đó, định hớng cho hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới
của Công ty Nam Phơng là :
Chú trọng đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ trong các mặt hàng
nhập khẩu của công ty để tạo công ăn việc làm và thu nhập cao cho ngời lao động,
nhất là lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu.
Là một doanh nghiệp đầu t 100% vốn nớc ngoài , có chức năng nhập khẩu
trực tiếp, để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty Trắc
Địa Nam Phơng cũng không thể nằm ngoài những định hớng về hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam. Thực tế đòi hỏi công ty cần có sự tiếp tục đổi mới hoạt
động nhập khẩu của mình cho phù hợp với cơ chế thị trờng và các chế độ chính sách
do nhà nớc ban hành phù hợp với xu hớng biến động của thị trờng trong và ngoài n-
20
ớc. Tất cả không ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
thời gian tới, góp phần đầu t vào thị trờng tiềm năng nh Việt Nam.
Kế hoạch năm 2011
Năm 2010 ngay từ đầu năm Công ty đã xác định sẽ gặp nhiều khó khăn do
tình hình giá cả vật t các loại biến động tăng từ 20-40%. Tuy nhiên, mục tiêu phấn
đấu của Công ty năm 2011 hoàn thành các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh nhập
khẩu với mức tăng trởng bình quân từ 15-20%. Cụ thể:
Bảng 2.5: Kế hạch kinh doanh nhập khẩu năm 2011 của Công ty
Trắc Địa Nam Phơng:
TT Các chỉ tiêu
Đơn vị

tính
Thực hiện
năm 2010
Dự kiến kế
hoạch năm
2011
Mức tăng
trởng (%)
1 Giá trị tổng sản lợng USD đồng 400.000 460.000 115
2 Tổng doanh thu USD đồng 509.000 600.000 118
3 Tổng nộp ngân sách USD đồng 4.200 5.000 119
4 Lợi nhuận dòng USD đồng 3.200 3.500 109
5 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn NS % 28 30 109
6 Tỷ suất lơi nhuận/Vốn KD % 21 22 105
7 Lao động bình quân Ngời 325 350 108
8 Bình quân thu nhập 1000đ 2.250 2.350 105
9 Năng suất lao động bình quân Tr đồng 1.566 1.714 110
( Nguồn: Bảng đề xuất kế hoạch kinh doanh nhập khẩu trong năm 2011 )
3.2 Những giải pháp Đảm bảo nhập khẩu của công ty trắc
địa nam phơng
3.2.1 Thông tin về đối tác và thị trờng
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành hoạt động kinh
doanh đợc. Do vậy trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông tin càng vô cùng
quan trọng bởi đặc điểm riêng của loại hình này.
Hiện tợng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phơng độc mã tham gia vào thị tr-
ờng nớc ngoài thất bại cũng chủ yếu là do thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp
thời. Trên thơng trờng, ai không nhận thức và vận dụng không đúng các quy luật của
nó thì thất bại là điều tất yếu. Để tiếp cận và hoà nhập với thị trờng quốc tế thì công
tác thông tin về thị trờng, về đối tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh thuận lợi, tận dụng đợc cơ hội, tránh rủi ro.
21
Do mỗi nớc có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần thiết về
thị trờng. Công tác điều tra nghiên cứu thị trờng nhập khẩu cần bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
+ Điều tra nghiên cứu hàng hoá nhập khẩu của thị trờng đó.
Trên cùng một thị trờng hàng hoá ở nớc ngoài có tiêu thụ hàng hoá cùng loại của
các nớc. Trong số hàng hoá cùng lợi này, thờng là hàng hoá của một số nớc chiếm
phần nhiều thị trờng, một số hàng hoá chiếm phần ít thị trờng. Điều này có quan hệ
mật thiết đến chất lợng, quy cách, chủng loại của hàng hoá có thích ứng với thị tr-
ờng hay không. Công ty cần làm rõ tình hình tiêu thụ của thị trờng các hàng hoá có
chủng loại khác nhau này, đặc biệt cần nghiên cứu đặc điểm của các loại hàng bán
chạy trên thị trờng nhằm chủ động tích cực thích ứng với nhu cầu của thị trờng.
+ Điều tra quan hệ cung cầu của thị trờng.
Quan hệ cung cầu trên thị trờng của hàng hoá quốc tế thờng thay đổi. Có nhiều nhân
tố ảnh hởng đến quan hệ này nh : Chu kỳ sản xuất, chu kỳ tiêu thụ, tập quán tiêu
dùng, phải căn cứ vào quy luật biến động cung cầu của thị trờng. Đồng thời, tìm
hiểu nhu cầu thực tế nhập khẩu của công ty để có kế hoạch nhập khẩu hợp lý.
+ Điều tra nghiên cứu giá cả thị trờng hàng hoá quốc tế:
Xu hớng biến động giá cả của các loại hàng trên thị trờng thế giới rất phức tạp. Có
lúc tăng, lúc giảm, cá biệt có trờng hợp ổn định nhng nói chung xu hớng đó có tính
chất tạm thời.
Để có thể dự đoán đợc biến động của giá cả theo từng loại hàng hoá trên thị trờng
thế giới phải dựa vào kết qủa nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trờng từng loại
hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hớng biến động
giá cả.
Nói chung, trong công tác nghiên cứu thị trờng công ty cần có những cán bộ chuyên
sâu, có khả năng phân tích và đa ra những nhận định chính xác trên cơ sở lập kế
hoạch về nhu cầu nhập. Phải dự đoán đợc xu thế biến động của tỷ giá hối đoá, tỷ lệ
lạm phát và tác động của nó đến giá cả hàng hoá nhập khẩu.

Công ty cần chú ý đến những vấn đề sau đây khi nghiên cứu thị trờng.
Phân loại thị trờng nhằm biết về quy luật hoạt động của thị trờng trên các mặt: loại
sản phẩm họ có, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lựơng, bao gói, mẫu
mã dung lợng thị trờng, điều kiện chính trị, thơng mại, tập quán buôn bán, hệ
thống pháp luật Mục tiêu của việc phân loại là để nắm bắt thị trờng và có kế hoạch
cụ thể về loại hàng hoá mà công ty nhập về.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng sẽ giúp cho công ty lựa chọn đợc thị tr-
ờng nhập khẩu, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy
nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác kinh
doanh với mình. Trong cùng điều kiện nh nhau việc giao dịch với bạn hàng cụ thể
22
này thì thành công, với đối tác khác thì bất lợi. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu
những vấn đề sau về đối tác :
+Tình hình sản xuất kinh doanh của họ để từ đó có thể thấy đợc khả năng đáp
ứng nguồn hàng lâu dài và thờng xuyên.
+Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
+Thái độ và quan điểm kinh doanh.
+Uy tín của đối tác trong kinh doanh.
3.2.2 Lựa chọn thị trờng và đối tác
Sau khi nghiên cứu thị trờng và thu thập thông tin, công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị
trờng và bạn hàng để nhập khẩu. Thông thờng công ty chọn cho mình thị trờng và
bạn hàng truyền thống quen thuộc vì có những u đãi về giá, phơng thức thanh toán,
chất lợng hàng hoá bảo đảm, dịch vụ bảo hành đầy đủ, đồng thời cũng nên quan hệ
kinh doanh với các thị trờng và các hãng khác nhằm tạo ra khả năng lựa chọn dễ
dàng khi mối quan hệ với bạn hàng truyền thống bị vớng mắc.
3.2.3 Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ:
Có thể nói, đây là một công việc hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian
tới của công ty. Tuy nhiên, nó cũng phải đợc duy trì thực hiện thờng xuyên và liên
tục. Bởi vì con ngời luôn là yếu tố quyết định sự thành bại ở bất kỳ một tổ chức kinh
tế xã hội nào. Nhập khẩu là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi cán

bộ kinh doanh phải có trình độ cao và khả năng thích ứng với sự biến động của thị
trờng. Đồng thời họ phải nắm bắt đợc chính xã mọi thông tin về sự thay đổi giá cả
của thị trờng cũng nh nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó. Để có một đội ngũ nhân
viên trớc hết phải là những ngời giỏi chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của
mình, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ. Luôn rèn luyện thói quen theo dõi ghi nhận,
nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp, thị trờng mục tiêu, giá cả trên thị trờng thế giới, đồng thời phải nắm
đợc kỹ năng sử dụng một số phơng tiện phân tích thông tin và truyền tin hiện đại nh
máy tính, fax để nâng cao khả năng phân tích thông tin chính xác kịp thời và nhanh
chóng. Do đó, công ty cần có những biện pháp nâng cao trình độ mọi mặt cho đội
ngũ này, đặc biệt là đội ngũ chuyên sâu trong công tác nghiên cứu thị trờng.
Đòi hỏi đặt ra với công ty hiện nay là cần sắp xếp bố trí những cán bộ lãnh
đạo dới quyền giám đốc, bao gồm những ngời có trình độ quản lý, có năng lực hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, có chuyên môn cao, tạo điều kiện tốt nhất để họ phấn
đấu trở thành những ngời tiêu biểu.
3.2.4 Tăng cờng công tác nghiên cứu, dự báo thị trờng
Các quyết định đa ra trong doanh nghiệp muốn đúng đắn và giải quyết đợc
vấn đề thì phải dựa trên cơ sở các thông tin thu thập đợc. Các doanh nghiệp muốn
chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi phải có các quyết định kịp thời và chính xác.
23
Chính vì vậy, Công ty Trắc Địa Nam Phơng, tuy hiện nay đang có u thế trong lĩnh
vực cung cấp các trang thiết bị cho các công ty trắc địa Việt Nam và các đại lý trong
nớc nhng Công ty Trắc Địa Nam Phơng vẫn phải thờng xuyên tiến hành nghiên cứu,
dự báo thị trờng, thu thập nhanh các thông tin về tình hình biến động của thị trờng,
về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là nhu cầu sản phẩm, từ đó có các giải pháp thúc đẩy
tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, giữ vững và tăng thị phần. Đồng
thời, biện pháp này có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phơng hớng
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho quá trình nhập khẩu có thể thực
hiện nhanh chóng, nhịp nhàng.
Nếu không nghiên cứu kỹ thị trờng thì hiển nhiên Công ty sẽ không có những

thông tin có giá trị và cần thiết trong quá trình đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng,
đặc biệt là những thông tin có tính quyết định có liên quan đến đối tác làm ăn. Nhờ
làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, khi đàm phán các điều khoản trong hợp đồng,
Công ty mới chủ động và đa ra những điều khoản có lợi cho đối tác hơn so với đối
thủ cạnh tranh, để đối tác tiếp tục làm ăn lâu dài với Công ty. Ngoài ra, khi Công ty
có đầy đủ thông tin về thị trờng, thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng và các
thơng gia khác, Công ty sẽ có thêm những khách hàng mới, tiến tới một thị trờng có
nhiều khách hàng, giúp Công ty mở rộng thị trờng.
Qua nghiên cứu xem xét cho thấy công tác nghiên cứu dự báo thị trờng của
Công ty đã đợc tiến hành, song còn rất rời rạc, hiệu quả cha cao. Với mong muốn
góp phần phát triển Công ty, theo em Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
thị trờng, tìm hiểu thị trờng để từ đó có những đối sách thích hợp xác lập chiến lợc
sản xuất kinh doanh đúng hớng và có hiệu quả. Công ty phải luôn dự báo, dự đoán
thị trờng cùng với việc trực tiếp tiếp cận với khách hàng để khảo sát, phân tích đánh
gía thị trờng đúng đắn, nhằm giữ vững tính ổn định, không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty.
Công ty Trắc Địa Nam Phơng, qua một số năm số lợng thiết bị nhập về, có
một số mặt hàng không hoàn thành kế hoạch. Thực tế này đặt ra câu hỏi:
+ Do dự báo nhu cầu không chính xác hay do mở rộng thị trờng cha hợp lý?
+ Mạng lới tiêu thụ sản phẩm nh vậy đã phù hợp về không gian cha?
+ Chất lợng sản phẩm, gía cả đợc đánh giá nh thế nào?
+ Các chính sách bán hàng có điểm nào cha phù hợp?
Từ đó, để công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty đáp ứng đợc các vấn đề
trong thị trờng hiện tại và thị trờng trong tơng lai mà trớc hết là thị trờng Công ty
muốn chinh phục, Công ty cần chỉ ra đợc:
+ Đâu là thị trờng triển vọng nhất đối với hàng hoá của Công ty.
+ Công ty cần có biện pháp nh thế nào về mẫu mã, chất lợng, nhãn hiệu,
quảng cáo
24
+ Dự kiến mạng lới tiêu thụ và phơng pháp phối sản phẩm

+ Cần có chiến lợc chính sách nh thế nào để tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trờng.
Để có đợc kết quả tốt thì bộ phận nghiên cứu thị trờng của Công ty phải chia
làm hai bộ phận: Bộ phận nghiên cứu thị trờng tại Việt Nam và bộ phận nghiên cứu
thị trờng nớc ngoài.
Bộ phận nghiên cứu thị trờng nớc ngoài trực thuộc Bộ phận thị trờng nớc
ngoài, có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình biến động cầu hàng hoá của công ty nh thế
nào và giá cả hàng hoá ở từng thời điểm ra sao trên thế giới, xác định thị trờng tiềm
năng của Công ty là những nớc nào, đặc điểm nhu cầu mỗi thị trờng tiềm năng đó.
Từ đó đa ra các biện pháp tiếp cận và đa sản phẩm vào thị trờng đó.
Bộ phận nghiên cứu thị trờng trong nớc trực thuộc Bộ phận thị trờng trong n-
ớc: gồm 3 bộ phận nhỏ: quan sát thị trờng, xử lý thông tin, quảng cáo.
+ Bộ phận quan sát thị trờng: phải thờng xuyên thu thập thông tin về diễn
biến sự phát triển và thay đổi của thị trờng đối với hàng hoá của công ty, đồng thời
phải chỉ ra đợc nguyên nhân của sự thay đổi đó.
+ Bộ phận xử lý thông tin: Nhận dữ liệu từ bộ phận quan sát thị trờng, xử lý,
phân tích các dữ liệu đó, phải giải thích đợc cơ cấu thị trờng tại mỗi thời điểm, xác
định khả năng, hiệu quả cũng nh ý nghĩa của cơ cấu thị trờng, sự thay đổi của thị tr-
ờng đối với công tác tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty.
+ Bộ phận quảng cáo: Phụ trách vấn đề quảng bá nhãn hiệu cuả Công ty gồm
các nhiệm vụ cụ thể: thiết kế các phim quảng cáo, các bài viết về Công ty; lập kế
hoạch các chơng trình quảng cáo, chuẩn bị tham gia các hội chợ triển lãm, chuẩn bị
các buổi hội nghị khách hàng, thiết kế các ấn phẩm về Công ty.
Tổ trởng chịu trách nhiệm tổng hợp và giám sát chung: tiếp nhận thông tin từ
bộ phận phân tích, đa ra những quyết định về các vấn đề Công ty quan tâm đối với
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tổ trởng có nhiệm vụ giám sát hoạt động của
cả ba bộ phận, xúc tiến hoạt động nghiên cứu thị trờng của Công ty đợc tiến hành
liên tục và có hiệu quả.
Nghiên cứu thị trờng phải đi sâu vào 3 lĩnh vực chính
+ Nhu cầu về sử dụng sản phẩm của các công ty bạn đối với sản phẩm của

công ty nh thế nào trong thời điểm hiện tại và xu hớng trong tơng lai.
+ Cạnh tranh hàng hoá: Có những khách hàng nào đang sử dụng hàng hoá
của công ty trong thời điểm hiện tại; doanh nghiệp nào là đối thủ cạnh tranh chủ
yếu, biện pháp cạnh tranh của họ là gì, phản ứng của họ về những biện pháp cạnh
tranh của Công ty. Từ đó đa ra đợc các biện pháp hữu hiệu cho sản phẩm hàng hoá
của Công ty.
25

×