Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx- tm – dv may huỳnh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.58 KB, 47 trang )

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU

- Trong tình hình thế giới hiện nay, đặc biệt là nền kinh tế thị trường luôn bị cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt đối với tất cả các nước từ lớn đến nhỏ, cùng với một loạt thông tin
nhanh nhạy, những mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt luôn được khách hàng ưa
chuộng, vì thế đó là điểm quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp để tồn tại và phát
triển họ càng chú ý về năng suất, chất lượng và nhất là giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của
sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các
giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi
phí sản xuất tiết kiệm và giá thành thấp nhất.
- Do vậy các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tìm tòi, nhằm cải tiến mặt hàng, và
nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới.
- Từ đó cho thấy giá thành sản phẩm có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, nên em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia là một đề tài đang cần quan tâm để phát
triển công ty rộng lớn hơn. Do đó em chọn đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia”.

MUỐN THÀNH CÔNG TRONG NGHỀ NGHIỆP, BẠN HÃY TIÊU HÓA HẾT
NHỮNG GÌ CỦA NGƯỜI KHÁC VÀ BIẾN NÓ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CHÍNH
MÌNH.

Trang 1
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Danh mục viết tắt


CHƯƠNG 1: Giới thiệu về công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia
1.1. Sơ lược về lịch sử công ty
1.1.1. Khái quát về công ty
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1. Chức năng
1.1.3.2. Nhiệm vụ
1.1.4. Quá trình sản xuất
1.1.4.1. Quy trình sản xuất
1.1.4.2. Giải thích quy trình
1.2. Tổ chức bộ máy
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ máy kế toán
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
1.3.3.2. Hình thức sổ kế toán
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm
2.1.2. Phân loại
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm

Trang 2
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.2.1.2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 3: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị
3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp
3.1.2. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.1.2.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nguyên tắc hạch toán
c. Mức phân bổ tiền lương
3.1.2.2. Hạch toán tổng hợp
a. Chứng từ sử dụng
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán
d. Trình tự hạch toán

3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
3.1.3.1. Hạch toán chi tiết
a. Khái niệm
b. Nội dung của chi phí sản xuất chung
c. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung
3.1.3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng
b. Tài khoản sử dụng
c. Phương pháp hạch toán
d. Trình tự hạch toán
3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.1. Khái niệm
3.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Phương pháp tính giá thành
CHƯƠNG 4: Nhận xét và kiến nghị
4.1. Nhận xét
4.2. Kiến nghị
Kết luận:
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang 3
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SX – TM – DV MAY HUỲNH GIA
1.1. khái quát về công ty:

Trên thế giới hiện nay nói chung, và đối với nước ta nói riêng, con người muốn sinh tồn
và phát triển họ phải lao vào sản xuất và lao động nhằm nâng cao đời sống và đáp ứng nhu
cầu cho con người. Kết hợp với những điều kiện thuận lợi từ thị trường, cũng như từ những
thuận lợi sẵn có nên đến ngày 07-11-2005, công ty TNHH SX – TM – DV may Huỳnh Gia
đã thành lập.
- Tên doanh nghiệp: công ty TNHH SX – TM – DV may Huỳnh Gia
- Tên giao dịch: Huynh Gia Garment Service and Trading Manufacturing Co., Ltd
- Tên viết tắt: Huynh Gia Garment Co, Ltd
- Địa chỉ trụ sở chính: 50/13B Lê Cao Lãng, P .Phú Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM
- Giấy phép thành lập số:4102034462
- Ngày cấp: 070-11-2005
- Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, Phòng đăng kí kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng may mặc, mua bán vải sợi, quần áo may sẵn.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Trước tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhằm đưa nước ta ra khỏi
nghèo nàn lạc hậu dần tiến lên thành một nước công nghiệp phát triển nhà nước ta đã có
nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích mọi người hoạt động sản xuất kinh doanh, có
quyền tự do hợp tác dưới nhiều hình thức và quy mô, mọi công dân đều có quyền tự do
kinh doanh với điều kiện hợp pháp không gây tổn hại đến lơi ích của nước nhà. Vì vậy
công ty TNHH SX – TM – DV may Huỳnh Gia ra đời trong hoàn cảnh đó, với ngành nghề
sản xuất chính là sản xuất hàng may mặc.
- Do mới thành lập nên công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, cũng có nhiều thuận lợi để công ty phát triển vì máy móc thiết bị còn mới nên không
hư hao nhiều tạo ra những sản phẩm luôn đạt chất lượng.
- Trong tương lai công ty còn dự kiến sẽ mở rộng sản xuất với quy mô lớn hơn và tạo ra
những mặt hàng với nhiều mẫu mã đa dạng hơn.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ:
1.3.1. Chức năng:
Từ xưa đến nay con người luôn có nhu cầu ăn ngon mặc đẹp, đó là cái tất yếu
của chúng ta. Ngoài ra, khi đáp ứng được những nhu cầu đó rồi con người lại có

thêm nhu cầu giải trí như đi du lịch, cắm trại, picnic và nơi được nhiều người thích
đến nhất là biển. Khi đi biển họ sẽ tắm và mặc những bộ đồ tắm đẹp, thoải mái để

Trang 4
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
đem lại niềm vui cho họ. Vì thế, để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống công ty đã quyết
định chọn mặt hàng chính là hàng may mặc và chức năng chính là sản xuất đồ tắm
với nhiều kích cỡ và loại vải khác nhau.
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Công ty đã kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký.
- Hoàn thành nghĩa vụ do nhà nước giao.
- Thực hiện phân phối thu nhập và chăm lo đời sống cho công nhân viên của công
ty.
- Duy trì hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường.
1.4. Quá trình sản xuất:
1.4.1. Quy trình sản xuất:
Vải  Cắt  Vắt sổ  Ráp  Sản phẩm hoàn thành  Kiểm  Đóng
hàng.
1.4.2 Giải thích quy trình:
- Vải : sau khi mua về được đem vào nhập kho, hoặc đưa vào sử dụng ngay.
- Cắt : sẽ được chuyển qua bộ phận cắt.
- Vắt sổ: sau khi cắt vải được vắt sổ.
- Ráp: vải đã vắt sổ được đưa qua cho công nhân ráp thành sản phẩm và sau khi
sản phẩm hoàn thành được chuyển qua bộ phận KCS.

Trang 5
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2. Tổ chức bộ máy:

1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban:
 Hội đồng thành viên:
- Quyết định phương hướng phát triển của công ty.
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn.

Trang 6
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KINH DOANH
BP
KẾ TOÁN
PGĐ
KỸ THUẬT
PGĐ
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
TIẾP THỊ KD
NHÂN SỰ
LDTL
KCS
QUẢN ĐỐC
KỸ THUẬT
CHUYỀN CẮT
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
BẢO VỆ

PCCC
CHUYỀN
MAY
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Quyết định phương thức đầu tư, dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Thông báo báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc
phương án xử lý lỗ của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty
 Giám đốc:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong và ngoài công ty, nhằm đưa công ty
ngày càng ổn định và phát triển về mọi mặt, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, doanh số
lợi nhuận được tăng trưởng hàng năm giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
được nâng cao. Hạch định chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh trong
toàn công ty.
 Phó giám đốc kinh doanh:
- Xây dựng kế hoạch chủng loại mặt hàng.
- Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, đàm phán, chỉ đạo soạn thảo văn bản, hợp đồng.
- Nghiên cứu lập kế hoạch tiếp thị.
 Phó giám đốc kỹ thuật:
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về kỹ thuật và phụ trách phòng kỹ thuật, KCS,
Phân xưởng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, mặt hàng mới cho sản xuất.
- Phụ trách quản lý tài sản cố định, nghiên cứu cải tạo hợp lý thiết bị công nghệ.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng năm, quý, tháng.
- Xây dựng, ban hành và quản lý các định mức sử dụng vật tư, nguyên liệu.
- Quản lý kỹ thuật sản xuất để ổn định chất lượng từ đầu vào cho tới đầu ra.
- Tìm mọi biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Phó giám đốc tài chính:
- Là bộ phận quản lý tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạch toán giá thành
sản phẩm, giám sát việc chấp hành kỹ luật tài chính, nghiên cứu sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn.
- Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng đào tạo và xây dựng.
 Bộ phận tiếp thị kinh doanh:
- Đối với bán hàng: sau khi đàm phán, khách hàng chấp nhận trình lãnh đạo duyệt, tiến
hành lập hợp đồng hoặc giấy duyệt giá. Khi bán hàng căn cứ vào hợp đồng viết hoá đơn
tài chính.
- Đối với mua hàng: căn cứ vào bảng định mức được duyệt, cân đối vật tư còn tồn để
mua hàng. Khi vật tư mua về nhập kho căn cứ vào hợp đồng tài chính, bảng kiểm
nghiệm vật tư rồi lập phiếu nhập kho.
 Quản đốc:

Trang 7
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Chuyên quản lý phân xưởng sản xuất.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công nhân sản xuất.
 Bộ phận kế toán:
Tổng hợp các chứng từ của phòng kế hoạch kinh doanh đưa lên, tính toán và phân bổ theo
chỉ tiêu, tập hợp các bảng tính lương của công ty. Theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tính giá thành và lợi nhuận, phân phối thu nhập của công ty.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
- Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính.
- Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của tổ chức
kế toán mà doanh ngiệp cần quan tâm vì ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác kế
toán của công ty.
- Sơ đồ kế toán của công ty có 6 người được sắp xếp nhiệm vụ và chức năng theo sơ đồ

như sau:
SƠ ĐỒ BỘ PHẬN KẾ TOÁN
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty
đồng thời hướng dẫn kế toán viên áp dụng chính sách.

Trang 8
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư Kế toán sản
xuất
Kế toán thành
phẩm
Kế toán công
nợ
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm, phân tích hoạt động kinh tế và có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính.
- Tổ chức kiểm tra công tác tài chính của nhà nước tại công ty.
 Kế toán tổng hợp:
- Hướng dẫn và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc theo đúng quy định, để
kịp tiến độ báo cáo kế toán và báo cáo thuế.
- Kiểm tra tính đúng đắn, chính xác hợp lệ tất cả các chứng từ ghi chép vào sổ cái,lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo khác.
- Đối chiếu số liệu và các bộ phận khác có liên quan.
 Kế toán sản xuất:
- Cuối kỳ tập hợp chi phí có liên quan của các phân xưởng và phân bổ các chỉ tiêu chi phí
vào đối tượng cần tính giá thành để tính giá thành sản phẩm.

- Phân tích và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
 Kế toán tư vật tư:
- Tổ chức hệ thống chi tiết tham gia kiểm tra và nghiệm thu các nguyên, nhiên, vật liệu,
công cụ dụng cụ mua về nhập kho tại công ty.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư và lập báo cáo có liên quan.
- Tiến hành trích lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lương dựa
vào bảng chấm công.
- Kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân toàn công ty, theo dõi việc thực hiện và
quyết toán quỹ tiền lương tại công ty.
- Lưu trữ các quyết định và hồ sơ liên quan để tổ chức lao động và tiền lương của các
đơn vị phòng ban gửi tới các phòng kế toán.
 Kế toán công nợ:
- Theo dõi việc thanh toán với người cung cấp vật tư hàng hoá.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hang, lập biên bản xác nhận công nợ còn tồn
động lâu ngày.
 Kế toán thành phẩm:
- Nhiệm vụ của kế toán là theo dõi chính xác lượng thành phẩm nhập kho từ sản xuất và
lượng thành phẩm xuất kho cho tiêu thụ.
- Sau đó kế toán lập báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm.
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng:
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định hiện hành như:
111, 131, 133, 141, 152, 153, 154, 155, 156, 214, 331, 333, 335, 411, 421, 511, 621,
622, 627, 641, 642….

Trang 9
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.3.2. Hình thức sổ kế toán:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký-sổ cái trong điều kiện tin học hóa

công tác kế toán, sử dụng phần mềm Excel để xử lý và lưu trữ các dữ liệu nhằm làm
giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán và lưu trữ dữ liệu tốt hơn.
- Sau đây là trình tự kế toán nhật ký-sổ cái theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ
 GHI CHÚ:
 Ghi hằng ngày
 Ghi cuối kỳ
 Quan hệ đối chiếu

- Hàng ngày:

Trang 10
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký – Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Các sổ chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiễm tra hợp lệ, kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái.
Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt và các sổ chi tiết phải được luân chuyển để ghi vào sổ
quỹ và các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối kỳ:
+Căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng chi tiết,đối chíếu với các tài khoản có liên quan

trên nhật ký sổ cái.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với khoản tiền mặt trong nhật ký sổ cái.
+ Đối chiếu tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có các tài khoản.
+ Căn cứ vào các số liệu trên nhật ký sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo
tài chính.

Trang 11
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1.1. Khái niệm:
2.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong các thời kỳ nhất định.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải luôn luôn quan tâm đến việc quản
lý chi phí, vì nó có tính ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được chi phí của công ty.
2.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (
công việc, lao vụ ) do công ty đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của sản
xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải
pháp kỹ thuật nhằm sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất đối với chi phí sản xuất tiết
kiệm và giá thành hạ nhất.
2.1.2. Phân loại:
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
- Bản chất chi phí sản xuất là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về dưới dạng vật chất có

thể lượng hoá được như: số lượng chi phí sản xuất, doanh thu bán hàng… hoặc dưới dạng
vô hình như: sự tiện ích, kiến thức đạt được, uy tín tăng lên, dịch vụ được phục vụ.
- Như vậy, khái niệm chi phí đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục
đích quản lý. Do đó, chi phí cũng được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau.
- Tuy nhiên, đối với công ty Huỳnh Gia, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành, công ty
đã phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế của chi phí.
- Đặc điểm của cách phân tích này là: căn cứ vào mục đích và công cụ của chi phí có
cùng mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung
kinh tế.
- Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất là những chi phí tham gia trực tiếp và gián
tiếp và quá trình chế tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm sản
xuất. Chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm các khoản mục chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí cấu thành nên thực thể của sản phẩm
hoặc góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm:

Trang 12
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 Chi phí nguyên vật liệu chính: vải các loại
 Chi phí nguyên vật liệu phụ: thun, chỉ, nhãn
 Năng lượng: điện
 Chi phí phân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm:
 Chi phí về tiền lương
 Tiền công
 Tiền làm thêm giờ
 Phụ cấp
 Tiền ăn giữa ca.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ

trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất.
 Tác dụng: Việc phân loại này nhằm quản lý sản xuất kinh doanh theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập tài
liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch giá thành cho kỳ
sau, cung cấp số liệu cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Phân loại giá thành thành sản phẩm:
Phân loại giá thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt hơn giá thành sản phẩm kế
toán đã:
− Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian để tính giá thành theo giá thành định mức.
 Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Nó là cơ sở để tính giá hiệu quả của một hoạt động sản xuất
kinh doanh, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định hiệu quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà công ty đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
− Giá thành định mức được thiết lập vào thời điểm trước khi công ty tiến hành sản xuất.
 Căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành, kế toán tính giá thành sản
phẩm sản xuất là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất trong
phạm vi phân xưởng gồm:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
o Chi phí nhân công trực tiếp.
o Chi phí sản xuất chung.
2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Trang 13
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết với nhau, là hai yếu tố
cần và có. Trong đó, đối với chi phí sản xuất thì có tính vận động liên tục gắn liền với sự vận
động của quá trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì là thời điểm giới hạn của chi phí sản

xuất, gắn liền với kết quả sản xuất.
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
− Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế,
công dụng, địa điểm phát sinh. Yêu cầu hạch toán đòi hỏi các chi phí được tập hợp theo đúng
các yếu tố khoản mục đã quy định và theo một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm.
− Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp vào để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí và cung cấp số liệu cho việc tính
toán giá thành sản phẩm.
− Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong công ty là nơi phát sinh chi phí trong toàn
doanh nghiệp hay là đối tượng chịu chi phí như sản phẩm.
− Tuy nhiên để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào:
 Tính chất sản xuất
 Địa bàn sản xuất
 Đặc điểm quy trình công nghệ
 Loại hình sản xuất
 Tổ chức sản xuất
 Đặc điểm sản phẩm
 Yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm
 Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
 Trình độ của kế toán
− Từ những đặc điểm trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể xác định là từng phân
xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng.
− Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ
thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất,
xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất.
2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
− Đối tượng giá thành sản phẩm là những sản phẩm, bán thành phẩm đã hoàn toàn đòi hỏi
phải xác định giá thành và giá thành đơn vị trong một kỳ nhất định. Xác định đối tượng tính

giá thành là xác định phạm vi giới hạn tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
− Để xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần căn cứ vào các đặc điểm sau:
 Đặc điểm của giá thành sản phẩm.
 Trình độ khả năng, phương tiện xử lý thông tin của người làm công tác kế toán.
 Yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp.

Trang 14
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
− Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm đã hoàn thành, chi tiết
hoặc bộ phận của sản phẩm.
2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành:
− Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản
phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.
− Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tình giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm.
− Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành
sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất theo giai đoạn.
− Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
− Kỳ tính giá thành là một khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản
xuất để tính giá thành.
− Một công ty muốn tính được giá thành họ phải xác định kỳ tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành phụ thuộc tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu
hạch toán. Thông thường doanh nghiệp lựa kỳ tính giá thành là tháng, quý, hoặc thời gian kết
thúc một đơn đặt hàng, một lô hàng…
− Do đó, đôi khi có trường hợp kết thúc một kỳ kế toán nhưng chưa kết thúc kỳ tính giá
thành thì chi phí sản xuất vẫn được tổng hợp nhưng không tính giá thành sản phẩm.

2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.2.1.1. Khái niệm:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống những cách được sử dụng để tổng hợp
và phân tích các chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành và theo đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất.
2.2.1.2 .Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lựa chọn mà có các phương pháp sau:
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết, bộ phận sản phẩm.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặc hàng.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ sản xuất.

Trang 15
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Dựa trên đối tượng kế toán đã xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng
bộ phận sản xuất và đến cuối tháng kế toán giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho
từng mặc hàng.
2.2.2. Trình trự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp
thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự
hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của từng doanh nghiệp và mối quan
hệ giữa các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Quá trình này trong các doanh
nghiệp sản xuất thường trải qua các bước chủ yếu sau đây:
Bước 1: tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực
tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.

Bước 3: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: kiểm tra và đánh giá các loại sản phẩm đở dang cuối kỳ theo các phương pháp thích
hợp.
Bước 5: tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho theo công thức.
Giá thành chi phí sx chi phí sx chi phí sx các khoản
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành
trong kỳ

Trang 16
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG 3: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị:
3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
3.1.1.1. Hạch toán chi tiết:
a. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác dụng trực
tiếp đến quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp dùng cho việc sản xuất
sản phẩm.
Bao gồm:
− Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm: là cơ sở cấu thành thực thể sản
phẩm.
− Vật liệu phụ, vật liệu khác trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia là một công ty chuyên sản xuất hàng may
mặc, các sản phẩm tạo ra là những bộ đồ tắm nên nguyên vật liệu chính là các loại vải, vì vậy
chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Đây là một chi phí

có ảnh hưởng đáng kể đến giá thành, chiếm khoảng 70% - 80% giá thành sản phẩm. Do vậy,
kế toán cần phải đặc biệt chú trọng đến nguyên vật liệu nhằm phản ánh chính xác giá thành.
Hiện tại, công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia là một công ty mới thành lập, các
mặt hàng sản xuất chưa ra nhiều lắm và mẫu mã còn hạn chế do công ty có quy mô nhỏ nên
chỉ sử dụng 3 loại vải với nhiều mình vải khác nhau, trong đó gồm có bông và màu đủ loại để
có thể sản xuất ra những bộ đồ tắm phục vụ cho người lớn lẫn trẻ em và công ty đang chuẩn bị
đưa vào thử những loại vải mới với chất lượng tốt. Công ty sản xuất theo nhiều yêu cầu khác
nhau như: theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước và cũng để xuất bán lẽ thuộc bộ phận bán
hàng của công ty.
Vì công ty sản xuất đồ tắm nên các nguyên vật liệu chính cho sản phẩm sản xuất của
công ty là vải coton hay còn gọi là vải tám, nó được làm bằng bông là chất liệu thiên nhiên, và
nguyên vật liệu phụ là chỉ tơ dùng cho vắt sổ và chỉ coton dùng cho may đồ với nhiều màu sắc
và số lượng khác nhau. Ngoài ra, để các máy móc như: máy may, máy vắt sổ chạy tốt còn cần
có dầu và điện.

Trang 17
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tuy nhiên để cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho tiến độ sản xuất, không làm gián
đoạn đến quá trình sản xuất, công ty có các kho như: kho vải và kho chỉ.
Thông qua bộ phận tiếp thị và kinh doanh, phó giám đốc kinh doanh nhận các đơn đặt
hàng đã được ký kết và xây dựng kế hoạch sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm đúng yêu cầu
và đúng thời hạn giao hàng.
Trong khi đó phòng kỹ thuật thì thông qua phòng kế hoạch sản xuất, dựa vào các mẫu
yêu cầu, hay họ phải tự thiết kế ra những mặt hàng để cải tiến mẫu mã, cung cấp cho người
tiêu dùng và họ phải lập một số phiếu công nghệ. Phiếu này quy định về các quy cách sản
phẩm như: khổ vải, loại vải, kiểu đồ, số lượng, và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, định
mức nguyên vật liệu sử dụng….
Trở lại phòng kinh doanh căn cứ vào bảng định mức (nhu cầu sử dụng vật tư) được duyệt
làm tờ trình báo giá thành và được cấp trên duyệt lại, cân đối vật tư còn tồn kho để tính giá

thành cuối tháng cho sản phẩm.
Khi vật tư về kho phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn tài chính, biên bản kiểm nghiệm
vật tư về số lượng và chất lượng và sau đó lập phiếu nhập kho. Sau khi hoàn tất họ chuyển
toàn bộ hoá đơn cho phòng kế toán để theo dõi.
Một công ty có thể chọn một phương pháp trong công tác kế toán tính giá vật liệu xuất
kho theo nhiều phương pháp, tuy nhiên đối với công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia,
công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong công tác kế toán nguyên vật liệu,
tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng nhằm giảm bớt công việc
cho các nhân viên kế toán và chú trọng hơn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
3.1.1.2.Hạch toán tổng hợp:
 Chứng từ sử dụng:
- Căn cứ vào yêu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho vật tư. Sau
đó căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…kế toán tiến hành tập hợp và
lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào bảng phân bổ này, kế toán
phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.

Trang 18
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Phân xưởng:
Tên SP, dịch vụ:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng

Ghi Nợ TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số NVL chính NVL phụ Nhiên liệu …
Cộng số phát sinh
Ghi Có TK 621

Trang 19
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp tất cả các
tài khoản chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Kết cấu tài khoản này như sau:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá thực tế nguyên - Trị giá nguyên vật liệu
vật liệu xuất dùng cho sử dụng không hết nhập
sản xuất sản phẩm lại kho.
trong kỳ. - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Phân bổ và kết chuyển
chi phí vào các tài khoản
có liên quan.
- Tuy nhiên đối với tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP
TK 152 TK 621 TK 152(611)
1 4
TK 611

TK 154
2
5
TK331,111,112
3
X

Trang 20
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1/ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất sản phẩm trong kỳ.
2/ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất trong kỳ dùng sản xuất sản phẩm trong kỳ.
3/ Mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
4/ Trị giá phế liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi.
5/ Phân bổ và kết chuyển chi phí vào các tài khoản có liên quan.
Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 152 ( Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng)
Nếu như công ty mua nguyên vật liệu rồi đưa vào sản xuất, không qua nhập kho, căn cứ
vào giá gốc của nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621 ( Giá gốc của nguyên vật liệu mua vào)
Nợ TK 133(1) ( Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)(nếu có)
Có TK 111,112,142,331
Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết thì tùy theo từng trường hợp cụ thể,
kế toán phản ánh:
− Nếu công ty nhập nguyên vật liệu sử dụng không hết vào lại kho, căn cứ
vào báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết)

Có TK 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
− Nếu doanh nghiệp để lại nguyên vật liệu sử dụng không hết tại phân
xưởng, bộ phận sản xuất kỳ sau sử dụng tiếp, căn cứ vào báo cáo vật tư cuối kỳ,
kế toán sử dụng bút toán đỏ để phản ánh:
Nợ TK 621 ( Bút toán đỏ)
Có TK 152 ( Bút toán đỏ)
Cuối kỳ nếu có phế liệu thu hồi, căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán
phản ánh:
Nợ TK 152 ( Giá trị phế liệu thu hồi)
Có TK 621 ( Chi phí NVL trực tiếp)
Cuối kỳ kế toán tính toán, phân bổ để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực
tế cho đối tượng chịu chi phí, ghi:
Nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đơn vị sản xuất có nhu cầu căn cứ vào lệnh sản xuất hoặc kế hoạch sản xuất và bằng
định mức mà ghi vào phiếu xuất kho rõ ràng về ngày tháng năm, chủng loại vật tư, mã

Trang 21
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
số vật tư, nội dung xuất dùng cho mặt hàng, đơn hàng trình cho phó giám đốc kỹ thuật
sản xuất duyệt sau đó chuyển qua thủ kho để xuất vật tư.
Thủ kho phát phiếu xuất kho và lưu vào thẻ kho.
Khi nhận phiếu xuất kho, kế toán nhập số liệu, giá xuất vật liệu vào máy tính và điền
vào phiếu xuất kho. Với sự trợ giúp của máy tính, cuối tháng kế toán chỉ cần in ra các
bảng tổng hợp chi tiết vật tư, đối chiếu với thống kê vật tư ở công ty.
Cuối tháng, kế toán sản xuất dựa vào số liệu trên sổ tổng hợp tài khoản 621, tiến hành
phân bổ cho từng loại hàng, và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
Trường hợp nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau kế toán tiến

hành phân bổ theo các tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng định mức tiêu
hao cho từng loại sử dụng, hệ số phân bổ được qui định:
Mức phân bổ Tổng trị giá NVL thực tế xuất khối lượng của
CPNVL trực = x từng đối
tiếp cho từng Tổng khối lượng của các đối tượng tượng đã xác
đối tượng được xác định theo 1 tiêu thức nhất định định

Trang 22
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
VD: theo sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp của công ty:
BẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CHO SẢN PHẨM
DIỄN GIẢI
ĐƠN
VỊ
TÍNH
SỐ LƯỢNG ĐẦM BÉ LIỀN SỐ LƯỢNG ĐẦM LỚN RỜI TỔNG NVL XUẤT
1500 Đơn giá Thành tiền 8000 Đơn giá Thành tiền
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
NVL chính Kg 512000000 176000000
Vải các loại Kg 3200 160000 512000000 950 160000 152000000 4150 160000 664000000
Vải lót Kg 300 80000 24000000 300 80000 24000000
Phụ liệu 6150000 5984000
Thun Mét 22500 260 5850000 22400 260 5824000 44900 260 11674000
Nhãn thành
phần Cái 15000 10 150000 8000 10 80000 23000 10 230000
Nhãn made in
VN Cái 15000 10 150000 8000 10 80000 23000 10 230000

Chỉ may các
loại
Tơ Kg 30 32500 975000 20 32500 650000 50 32500 1625000
Conton Cuộn 60 4000 240000 40 4000 160000 100 4000 400000

Trang 23
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Hạch toán như sau:
ĐẦM BÉ LIỀN
1/ Nợ TK 621 3150 x 160.000 = 504.000.000
Có TK 1521 504.000.000
2/ Nợ TK 1521 50 x 160.000 = 8.000.000
Có TK 621 8.000.000
ĐẦM LỚN RỜI
1/ Nợ TK 621 167.040.000
Có TK 1521 ( vải may) 912 x 160.000 = 145.920.000
Có TK 1522 ( vải lót) 264 x 80.000 = 21.120.000
2/ Nợ TK 1521 ( vải may) 38 x 160.000 = 6.080.000
Nợ TK 1522 ( vải lót) 36 x 80.000 = 2.880.000
Có TK 621 8.960.000
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
ĐẦM BÉ LIỀN
1521 621 1521
512.000.000 8.000.000
Trị giá vải xuất dùng dùng không hết nhập lại kho
154
504.000.000
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp


Trang 24
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
ĐẦM LỚN RỜI
1521 621 1521
145.920.000 6.080.000
Trị giá vải xuất dùng Vải dùng không hết
nhập lại kho
1522
1522 2.880.000
21.120.000 VL phụ tùng không hết
nhập lại kho
Trị giá vật liệu phụ xuất
dùng 154
158.080.000
Kết chuyển CPNVL TT
3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
3.1.2.1. Hạch toán chi tiết:
a. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả người lao động trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp như: lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN), tiền ăn giữa ca.…
b. Nguyên tắc hạch toán:
− Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng có
liên quan.
− Nếu chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí thì phân bổ áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
theo các tiêu thức sau:

 Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất thì tiêu thức phân bổ là:
tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ
công thực tế, sản lượng sản xuất.
 Đối với tiền lương phụ phân bổ theo tiền lương chính.
c. Mức phân bổ tiền lương:

Trang 25

×