Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

nêu ý nghĩa tầm quan trọng của giai đoạn tiến hành thanh tra, từ đó trình bày cụ thể giai đoạn tiến hành thanh tra. có ví dụ cụ thể về thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.38 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TRA
CHỦ ĐỀ : NÊU Ý NGHĨA TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAI ĐOẠN
TIẾN HÀNH THANH TRA, TỪ ĐÓ TRÌNH BÀY CỤ THỂ GIAI ĐOẠN
TIẾN HÀNH THANH TRA. CÓ VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ THANH TRA
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG
SVTH : LỚP KS9TT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2011
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIÊN
1. Nguyễn Thị Hồng An
2. Nguyễn Văn An
3. Đinh Chí Công
4. Nguyễn Thành Chung
5. Ngô Thanh Duy
6. Trần Thị Kim Hồng
7. Nguyễn Thị Hương
8. Nguyễn Văn Hoàng
9. Hoàng Thị Lan
10. Bùi Đức Long
11. Huỳnh Văn Luật
12.Trần Văn Năm
13. Nguyễn Tấn Nghĩa
14. Đinh Văn Nghiệp
15. Đậu Thị Ngọc Quỳnh
16. Lê Thị Quỳnh
17. Nguyễn Thị Tân


18. Hồ Đức Thanh
19. Lương Thiện
20. Trần Tiệp
21. Vũ Đức Trọng
22. Nguyễn Thị Ngọc Uyên
23. Nguyễn Công Y
24. Phạm Văn Yên
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
A – PHẦN MỞ BÀI
01
B – PHẦN NỘI DUNG
02
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN
02
1. Tổng quan về quy trình thanh tra
02
1.1. Khái niệm quy trình thanh tra

02
1.2. Các giai đoạn trong quy trình thanh tra

03
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị thanh tra

03
1.2.2. Giai đoạn tiến hành thanh tra

03

1.2.3. Giai đoạn kết thúc thanh tra

04
2. Tầm quan trọng của giai đoạn tiến hành thanh tra
04
3. Tổng quan về khiếu nại, tố cáo
06
3.1. Khái niệm khiếu nại

06
3.2. Khái niệm tố cáo

07
II. NỘI DUNG BƯỚC TIẾN HÀNH THANH TRA TRONG QUY TRÌNH
THANH TRA
07
1. Nội dung bước tiến hành thanh tra
07
1. 1. Công bố quyết định thanh tra

08
1. 2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

08
1. 3. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu

09
1. 4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra

10

1. 5. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành TT trong quá trình thanh tra

10
1.6. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung
thành viên Đoàn thanh tra
11
1.7. Gia hạn thời gian thanh tra

12
1. 8. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra

13
1.9. Nhật ký Đoàn thanh tra

13
1.10. Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra

14
III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
TIẾN HÀNH THANH TRA HIỆN NAY, ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
15
1.Thực trạng của giai đoạn tiến hành thanh tra
15
1.1. Công bố quyết định thanh tra

15
1.2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

17

1.3. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
17
1.4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra

20
1.5. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình
thanh tra

22
1.6. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung
thành viên Đoàn thanh tra
23
1.7. Gia hạn thời gian thanh tra

25
1.8. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra

26
2. Giải pháp nâng cao hoạt động tiến hành thanh tra
28
2.1. Công bố quyết định thanh tra, thu thập thông tin tài liệu

28
2.2. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm
vụ thanh tra

28
2.3. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra,
thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thành; bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra

29
2.4. Gia hạn thời gian thanh tra, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của
thành viên Đoàn thanh tra

30
3. Giai đoạn tiến hành thanh tra trong hoạt động thanh tra giải quyết khiếu
nại tố cáo
31
C - KẾT LUẬN
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
49
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm: “ Thanh tra là tai mắt
của trên, là người bạn của dưới”. Đây là quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo thực tiển sâu
sắc, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vị trí và vai trò đặc biệt của thanh tra trong hoạt động
của nhà nước và đời sống xã hội. Người đã ví thanh tra quan trọng như tai, mắt của
con người - những bộ phận cấu thành cơ thể con người, là phương tiện trọng yếu
giúp con người nhận thức và phát triển trí tuệ.
Thanh tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối
cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả quản lý nhà
nước. Qua thanh tra để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất
những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sữa đổi cơ chế chính sách
nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả tốt hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà
nước phải có thanh tra và thanh tra phải phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu
có quản lý nhà nước thì ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có
thanh tra là quan liêu và xa rời thực tiển. Trên cơ sở tìm hiểu về các văn bản liên
quan đến hoạt động thanh tra mà đặc biệt là Thông tư 02/2010/TT-TTCP ngày
02/03/2010 quy định Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra nhóm chúng tôi
nghiên cứu chuyên đề: “ Ý nghĩa tầm quan trọng của giai đoạn tiến hành thanh

tra, nội dung giai đoạn tiến hành thanh tra và liên hệ thực tiển trong hoạt
độngthanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo”.
Trong quá trình ngiên cứu không tránh khỏi những hạn chế vì vậy sự đóng góp
của quý vị sè là cơ sở để nhóm chúng tôi hoàn thiện hơn về chuyên đề. Xin trân
trọng cảm ơn.
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
A- PHẦN MỞ BÀI
Thanh tra là chức năng của quản lý nhà nước và là công cụ, phương tiện
quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thanh tra là giai đoạn
cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của
quản lý nhà nước. Qua thanh tra để có các kiến nghị khắc phục những sở hở, yếu
kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ
chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, ở đâu có
quản lý thì ở đó có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tời
quan liêu và xa rời thực tế.
Do vai trò quan trọng của mình nên hoạt động thanh tra cũng phải tuân theo
những quy trình nghiêm ngặt chắt chẽ do pháp luật quy định. Thông tư
02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010 quy định quy trình thanh tra đã ra
đời đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra việt nam.
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra trải qua ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn
bị, giai đoạn tiến hành thanh tra và giai đoạn kết thúc thanh tra. Trong quy trình
trên thì mỗi giai đoạn chiếm một vị trí quan trọng và chúng bổ sung, tác động qua
lại lẫn nhau. Tuy nhiên, trong quy trình tiến hành thanh tra thì giai đoạn tiến hành
thanh tra chiếm một vị trí và vai trò quan trọng trong toàn bộ quy trình.
Trong hoạt động thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thì giai đoạn này cũng
chiếm một vị trí hêt sức quan trọng. Do vậy việc nghiên cứu tầm quan trọng của
giai đoạn tiến hành thanh tra cũng như phận tích, áp dụng trong hoạt động thanh
tra giải quyết khiếu nại tố cáo là một vấn đề cấp thiết cần phải làm rõ. Đồng thời
qua đó cũng cho chúng ta thấy được thực trạng của hoạt động này và đề ra giải

pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của giai đoạn tiến hành thanh tra .
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 1
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
B – PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tổng quan về quy trình thanh tra
1.1. Khái niệm quy trình thanh tra
Quy trình là quy định về trình tự, thủ tục và nội dung, thứ tự các bước được
tiến hành trong quá trình thực thi công việc đã được quy định sẵn.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “thanh tra” được hiểu là “kiểm soát, xem xét tại
chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”; theo Từ điển Hán Việt thì
“thanh tra” được hiểu là “xét rõ, điều tra để xác minh và xử lý”. Như vậy, thuật ngữ
“thanh tra” hiểu một cách chung nhất là việc xem xét tại chỗ các hoạt động của đối
tượng thanh tra nhằm xác minh và xử lý đối với những vi phạm của đối tượng này.
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nước, là một
giai đoạn trong chu trình quản lý, là công cụ hiệu quả cho cơ quan nhà nước quản
lý tất cả các mặt của đời sống xã hội. Thông qua hoạt động thanh tra nhằm phát
hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hoạt động thanh tra một khâu trong chu trình hoạt động quản lý nhà nước đòi
hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc và trình tự theo quy định của pháp luật. Trên cơ
sở các quy định của Luật Thanh tra và khoa học về nghiệp vụ thanh tra cũng như
thực tiễn công tác thanh tra, một cuộc thanh tra thông thường được tiến hành theo
ba bước gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra. Sự phân
chia thành các bước như vậy chỉ mang tính chất tương đối vì các bước này có mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau, bước trước tạo tiền đề để tiến hành bước sau, bước sau
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 2

GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
nhằm tiếp tục và hoàn thiện bước trước và có những việc được thực hiện ở bước
này, cũng là yêu cầu của bước kia, có những nội dung ở bước sau đã được hình
thành trong khi tiến hành bước trước.
Từ sự phân tích trên cho thấy khái niệm quy trình thanh tra là các quy định về
trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc tranh tra để phục vụ cho hoạt động
thanh tra.
1.2. Các giai đoạn trong quy trình thanh tra
Theo quy định của Thông tư 02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010
quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra thì quy trình tiến hành một cuộc
thanh tra bao gồm 3 giai đoạn:
1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị thanh tra
Đây là giai đoạn đầu tiên của quy trình bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra
Bước 2: Ra quyết định thanh tra
Bước 3: Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
Bước 4: Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Bước 5: Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Bước 6: Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Bước 7: Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Bước 8: Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
1.2.2 Giai đoạn tiến hành thanh tra
Bước 1: Công bố quyết định thanh tra
Bước 2: Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 3
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
Bước 4: Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Bước 5: . Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh
tra (nếu có)

Bước 6: Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung
thành viên Đoàn thanh tra(nếu có)
Bước 7: Gia hạn thời gian thanh tra(nếu có)
Bước 8: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
Bước 9: Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
1.2.3 Giai đoạn kết thúc thanh tra
Bước 1: Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
Bước 2: Đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra
Bước 3: Xem xét báo cáo kết quả thanh tra
Bước 4: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra
Bước 5: Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
Bước 6: Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra
Bước 7: Giao trả hồ sơ, tài liệu
Bước 8: Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra
Bước 9: Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra
2. Tầm quan trọng của giai đoạn tiến hành thanh tra
 Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra gồm có ba giai đoạn đó là: chuẩn bị
thanh tra; tiến hành thanh tra; kết thúc thanh tra. Các giai đoạn này có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng bổ sung cho nhau trong việc thực hiện một cuộc thanh
tra. Trong đó giai đoạn tiến hành thanh tra có ý nghĩa rất lớn, là yếu tố quyết định
sự thành công trong thanh tra. Vì sao vậy, nếu như chỉ có giai đoạn chuẩn bị thanh
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 4
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
tra thôi mà không có giai đoạn tiến hành thanh tra thì sự chuẩn bị đó có tốt đến mấy
cũng vô nghĩa. Nói vậy không có nghĩa là phủ nhận tầm quan trọng của giai đoạn
chuẩn bị, nhưng phải nói là khi thực hiện giai đoạn tiến hành thanh tra thì ý nghĩa
của sự chuẩn bị mới được bộc lộ. Khi không có sự chuẩn bị chúng ta vẫn tiến hành
thanh tra được tuy rằng kết quả không tốt, ví như việc thanh tra đột xuất thời gian
chuẩn bị rất ít thậm chí là không. Như vậy bước tiến hành thanh tra là bước hiện
thực hoá giai đoạn chuẩn bị, là sự đánh giá giai đoạn chuẩn bị đã tốt hay chưa. Giai

đoạn này thực hiện mục tiêu của cuộc thanh tra, như tìm ra những sai phạm của đối
tượng được thanh tra. Đặc biệt khi tiến hành thanh tra không chỉ thực hiện được
mục tiêu cuộc thanh tra mà còn rút ra được nhiều bài học. Đó là những bài học về
kỹ năng thanh tra, bài học khi thu thập thông tin, kinh nghiệm làm việc với đối
tượng thanh tra, bài học cho việc chuẩn bị thanh tra.
 Hơn nữa giai đoạn tiến hành thanh tra là sự quyết định cho giai đoạn kết
thúc thanh tra. Trong giai đoạn này có kết luận thanh tra mà kết luận này phải dựa
vào báo cáo kết quả thực hiện thanh tra. Giai đoạn tiến hành thanh tra nhanh hay
chậm cũng như đạt kết quả tốt hay xấu sẻ ảnh hưởng tới giai đoạn kết thúc thanh
tra. Không có giai đoạn tiến hành thanh tra thì không có giai đoạn kết thúc.
 Trong thực tế thì giai đoạn tiến hành thanh tra luôn chiếm một vị trí quan
trọng trong một vụ việc Thanh tra cụ thể, nó là sự thể hiện của giai đoạn chuẩn bị
và là cơ sở cho giai đoạn kết thúc Thanh tra. Giai đoạn tiến hành thanh tra cũng
đồng thời là giai đoạn sử dụng thời gian cũng như các công cụ, phương tiện pháp lý
nhiều nhất, nó đòi hỏi người thanh tra phải có những kỹ năng và sự am hiểu pháp
luật, do vậy đây là một giai đoạn có ý nghĩa to lớn trong cả quy trình thanh tra.
 Mở rộng hơn nữa, giai đoạn tiến hành thanh tra không những có tầm quan
trọng trong quy trình thanh tra mà nó còn đóng vai trò to lón đối với cả hoạt động
thanh tra. Như chúng ta đã biết thì hoạt động thanh tra chủ yếu thông qua hoạt động
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 5
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
của đoàn thanh tra, thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, trong đó, hoạt động của đoàn thanh tra là thường xuyên và chủ yếu. Mà hoạt
động của đoàn thanh tra được thực hiện chủ yếu thông qua quy trình thanh tra để
đưa ra kết luận thanh tra, do vậy nếu thực hiện tốt giai đoạn tiến hành thanh tra sẽ
không chỉ có ý nghĩa đối với quy trình thanh tra mà còn có ý nghĩa đối với cả hoạt
động thanh tra, và xa hơn nữa là cho hoạt động quản lý nhà nước.
Hiệu quả
Không hiệu quả
Trong quá trình thanh tra chúng ta phải biết kết hợp các giai đoạn với nhau,

phát huy sự hỗ trợ giữa các giai đoạn. Các giai đoạn của cuộc thanh tra đều có ý
nghĩa nên chúng ta không nên xem nhẹ giai đoạn nào cả, cần phải hoàn thiện cũng
như rút ra được những kinh nghiệm khi tiến hành cuộc thanh tra. Có như vậy mới
phát huy được vai trò to lớn của thanh tra đối với quản lý nhà nước .
3. Tổng quan về khiếu nại, tố cáo.
3.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là một trong những quyền của công dân nhằm đảm bảo thực hiện
tốt công tác giám sát của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 6
Giai đoạn tiến hành
Thanh tra
Quy trình thanh tra
thực hiện hiệu quả
Kết luận thanh tra
chính xác, khách quan
Kết luận thanh tra
thiếu chính xác
Quy trình thanh tra
thực hiện không hiệu quả
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi bổ sung năm
2004,2005):
“Khiếu nại” là việc cá nhân, tổ chức theo trình tự thủ tục do Luật này quy
định đề nghị cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
3.2. Khái niệm tố cáo
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi bổ sung năm
2004,2005):

“Tố cáo” là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
II. NỘI DUNG BƯỚC TIẾN HÀNH THANH TRA TRONG QUY
TRÌNH TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Nội dung bước tiến hành thanh tra
Theo thông tư 02/2010/TT-TTCP thì Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
trải qua 3 giai đoạn bao gồm: giai đoạn chuẩn bị thanh tra, giai đoạn tiến hành
thanh tra và giai đoạn kết thúc thanh tra. Trong 3 giai đoạn tiến hành một cuộc
thanh tra thì mỗi một giai đoạn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể quy
trình, tuy nhiên trong quy trình tiến hành một cuộc thanh tra thì giai đoạn tiến hành
thanh tra là một giai đoạn quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến kết luận
thanh tra. Do vậy việc nghiên cứu và phân tích giai đoạn tiến hành thanh tra là một
yêu cầu quan trọng. Giai đoạn tiến hành thanh tra trong quy trình thanh tra bao gồm
các bước và các hoạt động sau đây:
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 7
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
1. 1. Công bố quyết định thanh tra
 Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
 Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra, đọc toàn
văn quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm
việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, chương trình
làm việc cụ thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn
thanh tra.
 Đoàn thanh tra yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương
đã gửi. Qua nghe báo cáo của đối tượng thanh tra chuẩn bị, nếu thấy cần thiết phải
bổ sung, Trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng thanh tra tiếp tục bổ sung,

hoàn chỉnh báo cáo.
 Trưởng đoàn thanh tra phân công thành viên Đoàn thanh tra ghi biên bản
về việc công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra
và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
 Công bố quyết định thanh tra nhằm thể hiện giá trị pháp lý cho hoạt động
thanh tra của các cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra.
1. 2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
 Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến nội dung thanh tra. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được lập thành
biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
 Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra
hoặc thành viên Đoàn thanh tra (là thanh tra viên) tiếp tục yêu cầu đối tượng thanh
tra, yêu cầu cơ quan, thanh tra, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung thanh tra. Việc cung cấp thông tin, tài liệu được thể hiện bằng văn bản của
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 8
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc Đoàn thanh tra lập biên bản về việc cung
cấp thông tin, tài liệu.
 Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập theo đúng quy
định của pháp luật về thanh tra.
1. 3. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
 Trên cơ sở văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra và các thông tin, tài
liệu đã thu thập được, Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đối
chiếu, so sánh, đánh giá; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần
thiết) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thông tin, tài
liệu đã kiểm tra, xác minh.
 Trường hợp kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu tại cơ quan, tổ chức, cá
nhân không phải là đối tượng thanh tra thì thành viên đoàn thanh tra phải đề xuất
xin ý kiến Trưởng đoàn thanh tra và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh

tra. Kết quả kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra, xác
minh hoặc Đoàn thanh tra lập biên bản kiểm tra, xác minh.
 Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra trong khi tiến hành thanh
tra, nếu phát hiện có sai phạm thì phải tiến hành lập biên bản với đối tượng thanh
tra để xác định rõ nội dung, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, nguyên nhân
dẫn đến vi phạm.
 Trường hợp vi phạm về kinh tế cần phải xử lý thu hồi ngay về kinh tế hoặc
phải áp dụng các biện pháp xử lý khác thì Trưởng đoàn thanh tra đề xuất và dự thảo
văn bản để người ra quyết định thanh tra xem xét xử lý theo thẩm quyền được quy
định tại Điều 42 Luật Thanh tra.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 9
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
 Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người
ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan
điều tra (sau khi đã đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra được quy định tại Điều 20
Thông tư này).
1. 4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
 Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm
vụ thanh tra cho Trưởng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt
hoặc theo yêu cầu đột xuất của Trưởng đoàn thanh tra.
 Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định
thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra của Đoàn thanh tra theo kế hoạch
thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định
thanh tra.
 Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thể hiện bằng văn bản,
gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đến ngày báo cáo; nội dung
thanh tra đã hoàn thành, kết quả phần việc đã thanh tra, nội dung thanh tra đang
tiến hành; dự kiến công việc thực hiện trong thời gian tới; khó khăn, vướng mắc và

đề xuất biện pháp giải quyết.
 Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải kiểm tra và có ý
kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp về các báo cáo tiến độ của Trưởng đoàn thanh tra, của
các thành viên Đoàn thanh tra.
1. 5. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành TT trong quá trình thanh tra
 Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra theo yêu cầu của người ra
quyết định thanh tra.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 10
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
 Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung
kế hoạch tiến hành thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện;
 Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung
kế hoạch tiến hành thanh tra cho các thành viên Đoàn thanh tra và tổ chức triển
khai thực hiện.
 Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh
tra.
 Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra
xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa
đổi, bổ sung và những nội dung khác có liên quan;
 Đoàn thanh tra thảo luận về đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch, tiến hành
thanh tra. Các ý kiến khác nhau phải được báo cáo đầy đủ với người ra quyết định
thanh tra;
 Khi người ra quyết định thanh tra có văn bản phê duyệt việc sửa đổi, bổ
sung kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra căn cứ ý kiến phê duyệt
để sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và tổ chức thực hiện.
1.6. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ
sung thành viên Đoàn thanh tra
 Trong quá trình thanh tra, việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên

Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra, vi phạm pháp luật
hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
 Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 11
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
 Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề nghị được thay đổi: Trưởng đoàn
thanh tra báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi người ra quyết định thanh tra.
 Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động thay đổi: Người ra
quyết định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra lý do phải thay đổi.
 Người ra quyết định thanh tra giao cho người dự kiến thay thế làm Trưởng
đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra trình người ra
quyết định thanh tra ký ban hành.
 Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp
cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát
sinh trong quá trình thanh tra.
 Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra
đề nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung phải ghi rõ lý do, họ tên,
chức danh thành viên được thay đổi, bổ sung.
 Nếu người ra quyết định thanh tra đồng ý thay đổi, bổ sung thành viên
Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi, bổ sung trình
người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
1.7. Gia hạn thời gian thanh tra
 Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra
gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn; ý
kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn (nếu có).
 Căn cứ vào đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh
tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra phù hợp với quyết định của pháp
luật.
 Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối

tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 12
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
1. 8. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
 Từng thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với
Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.
 Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo chưa rõ, chưa đủ thì Trưởng đoàn
thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra bổ sung, làm rõ thêm.
1.9. Nhật ký Đoàn thanh tra
 Nhật ký đoàn thanh tra không được coi là một bước trong quy trình, tuy
nhiên đây là một hoạt động quan trọng nhằm thực hiện tốt công tác thanh tra.
 Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra,
những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày,
từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm
quyền.
 Hàng ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi chép sổ nhật ký và
ký xác nhận về nội dung đã ghi chép. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra
giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn thanh tra, nhưng Trưởng đoàn
thanh tra phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó
vào sổ nhật ký Đoàn thanh tra.
 Nội dung nhật ký Đoàn thanh tra cần phản ánh:
 Ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến hành; tên cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra hoặc có liên quan được kiểm tra, xác minh, làm việc;
 Ý kiến chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra, của Trưởng
đoàn thanh tra (nếu có);
 Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động thanh tra của Đoàn Thanh
tra (nếu có);
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 13
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP

 Các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).
 Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý sổ nhật ký Đoàn thanh tra
trong quá trình thanh tra. Trường hợp vì lý do khách quan mà sổ nhật ký Đoàn
thanh tra bị mất hoặc hư hỏng thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo với người ra
quyết định thanh tra xem xét, giải quyết.
 Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện theo mẫu do Tổng thanh
tra quy định và phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng và
phản ánh đầy đủ công việc diễn ra trong quá trình thanh tra. Sổ nhật ký Đoàn thanh
tra được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
1.10. Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
 Chuẩn bị kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra tổ chức họp Đoàn thanh tra thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho
đến ngày kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
 Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến
kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
 Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản về thời gian kết thúc thanh
tra tại nơi được thanh tra gửi cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra biết hoặc nếu cần thiết có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh
tra để thông báo việc kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra; buổi làm việc được
lập thành biên bản và được ký giữa thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra.
 Như vậy, trong giai đoạn tiến hành thanh tra đòi hỏi phải trải quya nhiều
bước và nhiều hoạt động khác nhau, trong đó các bước, các khâu đều có một vị trí
quan trọng và việc thực hiện tốt các bước, các khâu trên sẽ là cơ sở cho việc thực
hiện tốt cho cả giai đoạn tiến hành thanh tra nói riêng và cả quy trình thanh tra nói
chung.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 14
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
TIẾN HÀNH THANH TRA HIỆN NAY, ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỐ CÁO
1. Thực trạng của giai đoạn tiến hành thanh tra
1.1. Công bố quyết định thanh tra
 Hoạt động thanh tra với tư cách là chức năng thiết yếu trong quản lý nhà
nước, là một khâu trong chu trình hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải tuân thủ
những nguyên tắc và trình tự theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở các quy định
của Luật Thanh tra và khoa học về nghiệp vụ thanh tra cũng như thực tiễn công tác
thanh tra, một cuộc thanh tra thông thường được tiến hành theo ba bước gồm:
chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra. Sự phân chia thành các
bước như vậy chỉ mang tính chất tương đối vì các bước này có mối liên hệ ràng
buộc lẫn nhau, bước trước tạo tiền đề để tiến hành bước sau, bước sau nhằm tiếp
tục và hoàn thiện bước trước và có những việc được thực hiện ở bước này, cũng là
yêu cầu của bước kia, có những nội dung ở bước sau đã được hình thành trong khi
tiến hành bước trước.
 Do đó, bước chuẩn bị thanh tra có đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bước tiến hành Thanh tra, mà khởi đầu cho bước tiến hành thanh tra là bước công
bố quyết định thanh tra. Điều 26(Nghị định số : 86/2011NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật thanh tra ) Công bố quyết định thanh tra
hành chính:
 Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
 Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối
tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh
tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
 Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 15
GVHD: Đ/C HOÀNG ĐỨC LONG – THANH TRA VIÊN CAO CẤP
hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã
yêu cầu.

 Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản
phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân là đối tượng thanh tra.
Như vậy, hoạt động Thanh tra nói chung và việc công bố quyết định Thanh tra
nói riêng, hiện nay đã và đang được thực hiện theo Luật Thanh tra 2010. Nghị định
số 41/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Thanh tra 2004 cũng đã được thay thế
bằng Nghị định 86/2011//NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Thanhtra 2010. Hiện nay, việc công bố quyết định Thanh tra được áp
dụng đúng theo quy định của luật. Và việc công bố quyết định Thanh tra được tiến
hành công bố trong vòng 15 ngày kể từ ngày kí, và 15 ngày được tính là ngày làm
việc trong tuần không kể ngày lễ và thứ bảy, chủ nhật.
Việc quy định công bố quyết định thanh tra trong vòng 15 ngày đã đảm bảo
lợi ích cũng như quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra và đồng thời giúp
cho đoàn thanh tra thực thi đúng quy trình thanh tra, đăc biệt là với cuộc thanh tra ở
xa việc quy định thời gian công bố này sẽ giúp cho đoàn thanh tra thực hiện đúng
trình tự các bước và tránh được sai sót.
Với thời gian công bố là 15 ngày, là điều kiện để đối tượng Thanh tra có thể
báo cáo chi tiết về những nội dung theo đề cương mà trưởng đoàn thanh tra đã yêu
cầu.
 Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi khi tiến hành công bố quyết định
thanh tra còn những bất cập phải kể đến như:
 Với thời hạn công bố quyết định trong vòng 15 ngày kể từ ngày
ký quyết định thanh tra là thời gian quá dài nếu thực thi đúng tạo điều kiện cho đối
tượng thanh tra chuẩn bị mọi mặt như: hồ sơ, giấy tờ, chứng từ, hóa đơn…giả tạo
thay thế hay làm mới lại để đối phó công tác thanh tra.
 Bên cạnh đó, có một số vụ việc thanh tra đáng lẽ chỉ cần một thời
gian ngắn là hoàn thành xong việc thanh tra nhưng cơ quan tiến hành thanh tra lại ỉ
vào quy định của luật để kéo dài thời gian gây lãng phí thời gian và rườm rà về thủ
tục.
LỚP KS9TT – HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Page 16

×