ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---- ----
BÙI PHI QUỲNH
TẦM QUAN TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN THẺ TẠI NHTMCP SÀI GỊN CHI
NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3
Long Xuyên, tháng 5 năm 2010
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---- ----
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3
TẦM QUAN TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN THẺ TẠI NHTMCP SÀI GỊN CHI
NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN BÁ TRỌNG
Lớp: DH8KT1
MSSV: DKT073169
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ KIM KHÔI
Long Xuyên, tháng 5 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Hoạt động thanh toán thẻ là một phương thức thanh tốn
tiện lợi và nhanh chóng, thế nhưng hoạt động này vẫn chưa
như kỳ vọng. Từ quá trình thu thập thơng tin, và phân tích về
hoạt động thanh tốn thẻ để tìm ra ngun nhân trên thật
khơng dễ làm. Nhưng nhờ có sự chỉ dẫn tận tình của q thầy
cơ, sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của bạn bè và sự ủng hộ của
người thân đã giúp tôi hồn thành tốt chun đề này.
Qua đây, tơi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Công Dũ
người đã hướng dẫn tôi một cách tận tâm và cặn kẻ. Xin chân
thành cảm ơn những người bạn đã giúp tôi thực hiện các mẫu
phỏng vấn và thẳng thắng đóng góp ý kiến để bài viết của tôi
được tốt hơn. Xin cảm ơn ba mẹ và những người thân trong
gia đình đã ủng hộ và động viên tơi trong q trình thực hiện
chun đề.
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện các nội dung cũng như
hình thức của bài viết nhưng chắc rằng sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong q thầy cơ và các bạn
góp ý kiến để chuyên đề được tốt hơn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
1. Sơ đồ tổ chức.........................................................................................................14
2. Quy trình phát hành thẻ.......................................................................................24
3. Quy trình thanh tốn thẻ.....................................................................................25
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1 : Tình hình thu nhập -chi phí của NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An
Giang trong thời gian qua................................................................................................16
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Sài Gòn chi nhánh..........26
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán của chi nhánh ngân hàng thương mại
cổ
phần Sài Gòn năm 2007-2009..........................................................................................30
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM: máy rút tiền tự động
CSCNT: Cơ sở chấp nhận thẻ
EMV: Chuẩn chung của các thương hiệu Europay Mastercard và Visacard
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTT: Ngân hàng thanh toán
NHPH: Ngân hàng phát hành
SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử hình thành và phát triển của quá trình lưu thơng hàng hóa đã gắn liền cùng
q trình lưu thơng tiền tệ. Từ những hình thức sơ khai như trao đổi hàng hóa với vỏ sị,
rồi đến sử dụng các kim loại quý làm phương thức trao đổi như vàng, bạc. Ưu điểm của
quý kim này là cất trữ được trong thời gian dài, thế nhưng việc vận chuyển rất khó khăn
và tốn kém, rất nhiều rủi ro trong q trình lưu thơng. Chính vì vậy, tiền giấy ra đời với
tính năng nhẹ nhàng khi vận chuyển, có đơn vị đo lường rất cụ thể làm cho việc thanh
tốn trở nên đơn giản hơn. Thế nhưng, chi phí cho việc in ấn rất cao, hơn thế nữa, công
nghệ của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu đó mà phải thuê nước ngoài như trước đây
ta đã nhờ Nga và Trung Quốc. Hơn nữa, lượng tiền mặt trên thị trường hiện nay chưa thể
kiểm sốt được và tình trạng tiền giả tràn ngập thị trường chưa thể giải quyết. Đây là vấn
đề phải được quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục. Cho đến cuối những năm 20, sự
phát triển của khoa học và công nghệ giúp ta thấy được thực trạng trên. Lúc này, Ngân
hàng thương mại đã kết hợp khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý cho ra đời một dịch
vụ thanh toán mới thẻ thanh tốn với những đặc điểm hồn hảo:
Đáp ứng được tính an tồn trong lưu thơng, khả năng thanh tốn nhanh và chính xác
trong q trình thanh tốn của khách hàng.
Thẻ góp phần huy động nguồn vốn cho ngân hàng, tăng vốn bằng cách quy định
một số lượng tiền tối thiểu để giữ thẻ, giảm lưu lượng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng
thời ngân hàng có thể tăng doanh thu từ phí giao dịch qua thẻ.
Hoạt động thanh toán thẻ là một phương thức thanh toán tiện lợi và nhanh chóng,
thế nhưng ở nước ta thẻ thanh tốn vẫn chưa như kỳ vọng. Chính lý do này tôi đã chọn đề
tài “Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn chi nhánh Long Xuyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu tầm quan trọng của hoạt động thanh toán thẻ để thấy vai trị tác động
của hoạt động thanh tốn thẻ đối với ngân hàng.
Những gì đã đạt được và chưa đạt được từ hoạt động này.
Từ những cơ sở trên sẽ tìm ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động trên.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 1
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin: trao đổi trực tiếp và thu thập kết quả hoạt động
kinh doanh liên quan đến hoạt động thanh tốn thẻ, ngồi ra tìm thêm nguồn thơng tin từ
internet.
Phương pháp xử lý thơng tin số liệu:
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Tham khảo tài liệu có liên quan: tạp chí chuyên ngành, sách, internet, báo cáo thu
thập từ ngân hàng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tầm quan trọng của hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang trong giai đoạn 2007-2009.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Đối với ngân hàng: tăng nguồn vốn cho ngân hàng thông qua thông qua việc huy
động vốn, bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh với ngân hàng khác.
Đối với khách hàng: khi tham gia vào hoạt động thanh tốn thẻ họ có thể tiết kiệm
được thời gian tính tốn, kiểm đếm, mặt khác, lại được sự đảm bảo an tồn từ phía ngân
hàng. Thêm vào đó người sử dụng thẻ còn được ngân hàng cung cấp nhiều dịch thanh
tốn khác.
Đối với nền kinh tế: góp phần điều tiết lưu lượng tiền trong lưu thơng từ đó kiềm
chế tình trạng tái lạm phát, giúp cho hoạt động thanh tốn trở nên nhanh chóng, an tồn,
thuận tiện hơn. Đồng thời hoạt động này giúp cho nền kinh tế nhanh chóng phục hồi sau
những cuộc suy thối.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 2
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HỆ THỐNG THANH TOÁN THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm chung về ngân hàng thương mi:
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nớc Việt Nam xác
định:
Ngõn hng thng mi l t chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các
ngân hàng thương mại thực hiện ba chức năng:
2.2.1
Trung gian tín dụng:
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương
mại, nó khơng những cho thấy bản chất của ngân hàng thương mại mà còn cho thấy
nhiệm vụ chính yếu của ngân hàng thương mại. Trong chức năng trung gian tín dụng
ngân hàng thương mại đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho
vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và các nhu cầu
vốn tiêu dùng của xã hội.
2.2.2
Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế:
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ chức năng của ngân
hàng thương mại mà cịn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Khi trong nền kinh tế chưa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới những hoạt động sơ
khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh tốn giữa những người sản
xuất kinh doanh và các đối tác khác điều được thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền
và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để
chi trả trực tiếp. Nhưng khi ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trong nền kinh tế,
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 3
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện
qua hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian thực hiện các giao dịch thanh toán
giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… Để hoàn tất mối quan hệ kinh tế giữa
họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương
mại.
2.2.3
Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Thực hiện chức năng trung gian thanh tốn và trung gian tín dụng, vốn đã mang lại
những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ,
các ngân hàng thương mại cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng liên quan đến hoạt động
của ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.
2.3. Giới thiệu chung về thẻ thanh tốn:
2.3.1
Sự ra đời và phát triển:
T¹i ViƯt Nam, chiÕc thẻ đầu tiên đợc chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB kí hợp
đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đà là bớc khởi đầu
cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
2.3.2
Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán:
2.3.2.1.
Khái niệm:
Thẻ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do các ngân hàng hay các
tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ
để rút tiền tại các ngân hàng đại lý, máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ.
2.3.2.2.
Đặc điểm cấu tạo:
Kể từ khi ra đời, thẻ luôn được cải tiến cho phù hợp với sự phát triển của công
nghệ. Mỗi loại thẻ của từng ngân hàng có những tính năng riêng, tuy nhiên tất cả điều có
đặc điểm chung:
- Chất liệu: làm bằng nhựa.
- Kích thước chuẩn của tất cả các loại thẻ: 85.6 x 53.98 x 0.76 (mm)
- Biểu tượng thẻ bao gồm:
+ Thẻ do NHTMCP Sài Gịn phát hành: có logo của NHTMCP Sài Gòn.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 4
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
+ Các thẻ thuộc hệ thống liên minh Smartlink: có logo của tổ chức thẻ
Smartlink.
+ Các loại thẻ quốc tế mang thương hiệu: VISA, Mastercard.
- Trên thẻ thể hiện đầy đủ những thông tin sau:
+ Tên ngân hàng phát hành.
+ Tên chủ thẻ.
+ Số thẻ.
+ Thời gian hiệu lực của thẻ.
+ Chữ ký của chủ thẻ.
2.3.3
Phân loại thẻ:
2.3.3.1
Thẻ ghi có:
Đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân hàng phát hành cấp một hạn mức
tín dụng theo qui định và không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng
kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn…
chấp nhận loại thẻ này.
2.3.3.2
Thẻ ghi nợ:
Là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền
có trong tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng.
- Thẻ ghi nợ: có hai loại cơ bản:
- Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch.
- Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
Thẻ ghi nợ và thẻ ghi có có một số điểm khác biệt rõ rệt:
- Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại thẻ là với thẻ ghi có, khách hàng chi tiêu
theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp, cịn với thẻ ghi nợ khách hàng chi tiêu
trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 5
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
- Thẻ ghi có và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh tốn bình đẳng và dành cho tất
cả mọi người, mọi lứa tuổi, ngành nghề. Cả hai loại thẻ đều có thể giúp khách
hàng tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt.
Đặc biệt, thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh tốn tiện lợi an tồn đối với
những người thường xun đi cơng tác nước ngồi.
2.4. Vai trị của thanh hoạt động thanh tốn thẻ:
Cũng giống như hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hoạt động thanh tốn
thẻ cũng có vai trị rất quan trọng đối với ngân hàng. Thơng qua hoạt động này ngân hàng
góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Hoạt động
này đã giúp ngân hàng đa dạng hóa hình thức thanh tốn, khách hàng có thể lựa chọn
hình thức thanh tốn thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn chính xác hiệu
quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tốc độ ln chuyển vốn và
hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh tốn thẻ có chất lượng làm tăng uy tín
cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do
vậy, chỉ khi chức năng trung gian thanh tốn được hồn thiện thì vai trò của ngân hàng
thương mại mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội.
2.5. Yếu tố tác động:
Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động thanh tốn thẻ, ta có thể chia ra hai yếu tố
chủ yếu:
2.5.1
Yếu tố khách quan:
2.5.1.1
Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân:
Trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kĩ
thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một
cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng
đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh tốn các dịch
vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh tốn thơng qua thẻ.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 6
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
2.5.1.2
Thu nhập của người dùng thẻ:
Thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc
thanh tốn đối với họ địi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn.
Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp
dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý, những người thu nhập thấp sẽ
không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này.
2.5.1.3
Môi trường pháp lý:
Việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong một
khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng hai mặt:
có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế
hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại
những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh tốn thẻ.
2.5.1.4
Mơi trường cơng nghệ:
Hoạt động thanh tốn thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học cơng
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia có cơng nghệ khoa học phát
triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an tồn
cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là
những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho
hoạt động của ngân hàng.
2.5.1.5
Môi trường cạnh tranh:
Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân hàng
khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch
vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và
thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường,
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm
phí phát hành và thanh tốn thẻ.
2.5.2
Yếu tố chủ quan:
2.5.2.1
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm cơng tác thẻ:
Đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong
những yếu tố quan trọng để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 7
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có
cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai.
2.5.2.2
Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật cơng nghệ của ngân hàng
thanh tốn thẻ:
Điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này có
trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong tồn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng
phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Khơng
những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và
thanh tốn thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó thu hút thêm người
sử dụng. Để phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng cần trang bị một số máy
móc như máy đọc hóa đơn, máy rút tiền tự động ATM và hệ thống điện thoại-Telex…
2.5.2.3
Định hướng phát triển của ngân hàng:
Một ngân hàng nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho
mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách
hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho
người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ
một cách bền vững và ổn định.
2.6. Tình hình thực tế:
Tham gia vào thị trường thẻ từ cuối năm 2005, đến nay không phải là khoảng thời
gian quá dài cho một chặng đường phát triển nhưng Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn (SCB) đã đạt được những thành cơng nhất định trong việc phát triển dịch vụ nói
chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
Nhằm đem lại tiện ích cao nhất trong việc mở rộng mạng lưới giao dịch cho khách
hàng sử dụng thẻ, SCB đã tiên phong trong việc tham gia làm thành viên của liên minh
thẻ Smartlink. Không dừng lại ở đó, vừa qua SCB cịn là 1 trong 4 ngân hàng đầu tiên của
liên minh này kết nối thành công vào hệ thống Banknetvn, nâng tổng số ngân hàng liên
minh mà thẻ SCB có thể giao dịch lên đến 24 ngân hàng với hàng ngàn máy ATM phủ
khắp toàn quốc.
Thành công to lớn nhất của việc phát triển dịch vụ thẻ của SCB 2008 đó là SCB xây
dựng thành công hệ thống ATM Switch và đưa hệ thống phát hành thẻ độc lập đi vào
hoạt động từ tháng 04/2008. Đây là một tiền đề, một bước ngoặc to lớn để SCB có thể
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 8
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
chủ động trong việc đáp ứng tốt hơn, nhanh chóng, kịp thời hơn nữa nhu cầu của khách
hàng, đồng thời là nền tảng vững chắc cho việc phát triển dịch vụ thẻ và gia tăng các tiện
ích dành cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của SCB.
2.7. Hạn chế của thẻ và rủi ro trong thanh toán:
Bên cạnh những thuận lợi từ hoạt động hanh toán thẻ vẫn còn một số rủi ro và nguy cơ
rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi ro này đều có thể xảy đến
với một hoặc nhiều bên tham gia.
2.7.1
Loại rủi ro thứ nhất:
Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho
khách hàng có đơn xinh phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các
thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín
dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc khơng có khả năng thanh
tốn.
2.7.2
Loại rủi ro thứ hai:
Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thơng tin có
được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra
các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch
sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy
hiểm khó quản lý vì nằm ngồi sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
2.7.3
Loại rủi ro thứ ba:
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng
trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn chế sử
dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hố lại các thẻ để
thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân
hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%.
2.7.4
Loại rủi ro thứ tư:
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng phát
hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi.
Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức khơng biết gì về việc thẻ đã được gửi cho
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 9
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
mình. Nếu khơng có biện pháp gì quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro
đối với các giao dịch trong trường hợp này.
2.7.5
Loại rủi ro thứ năm:
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ,
ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức khơng phải là người đặt
mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh
toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh
toán.
2.7.6
Loại rủi ro thứ sáu:
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành
nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do
khơng kiểm tra tính xác thực của thơng báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa
chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài
khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không
nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ
thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát
hành.
2.7.7
Loại rủi ro thứ bảy:
Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi thực
hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hố đơn thanh toán
thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân
viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho
ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc
cơ sở chấp nhận thẻ.
2.7.8
Loại rủi ro thứ tám:
Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở
thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ
chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ
trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả mạo này đang tăng
nhanh ở các nước tiên tiến.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 10
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ, cho ngân
hàng...vẫn cịn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. Tuy nhiên, nếu các bên liên
quan cùng phối hợp thơng tin cho nhau, có các biện pháp phịng ngừa tốt thì vẫn có thể
tránh được những rủi ro trên.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 11
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHTMCP
SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NHTMCP Sài Gòn – Hội Sở:
− Tên tiếng Anh: Sài Gòn Commercial Bank,
viết tắt là: SCB
− Tên viết tắt là: Ngân hàng Thương Mại Sài
Gòn
− SCB hội sở: 193-203, Trần Hưng Đạo,
Phường Cơ Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
− Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày
06/06/1992. Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số: 4103001562 (đăng kí lần đầu, ngày 30-06-1992 sốĐKKD gốc : 059019,
đăng kí lại lần thứ 1 ngày 16-04-2003, đăng kí thay đổi lần thứ 17, ngày 20-082008).
− Số điện thoại: (08) 39206501
− Địa chỉ Mail:
− Trang web: www.scb.com.vn
− Tiền thân của Ngân hàng TMCP Sài Gịn là Ngân hàng TMCP Quế Đơ. Được
thành lập năm 1992. Đến ngày 8/4/2003 chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP
Sài Gịn (SCB) và duy trì hoạt động cho đến ngày nay.
− Hiện nay, mạng lưới của SCB rất rộng với hơn 40 điểm giao dịch ở các khu
vực: TP Hồ Chí Minh, Miền Bắc, Miền Trung, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Miền
Đông Nam Bộ.
− Ngân hàng đã nhận được nhiều danh hiệu do các cơ quan quản lý và khách hàng
trao tặng:
− Cúp vàng thương hiệu Việt Nam, Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng dành
cho sản phẩm “Tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi” năm 2005.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 12
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
− Cúp vàng thương hiệu mạnh năm 2005, 2006, 2007.
− Bằng khen do hiệp hội Ngân hàng trao tặng năm 2005, 2006.
− Đạt kỷ lục Việt Nam về sự kiện Ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành trái phiếu
chuyển đổi năm 2006.
− Danh hiệu Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng năm 2006, 2007, 2008.
− Cúp Cầu vàng thương hiệu Việt Nam năm 2007,2008.
− Kỷ lục Việt Nam “Lễ cầu siêu trên đảo lớn nhất Việt Nam” năm 2009.
3.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
Bắt đầu hoạt động váo ngày 12 tháng 6 năm 2006 theo quyết định số 07/QĐ-SCBHĐQT.06 ngày 28/04/2006. Ngày 22 tháng 5 năm 2006 được UBND tỉnh An Giang cấp
giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện số 001356.
-Địa chỉ: 4-5KT Hà Hoàng Hổ, TP Long Xuyên, An Giang.
-Điện thoại: (076) 3945235
-Fax: (076) 945236
Nhân viên SCB có trình độ Đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số
biên chế. Tất cả cán bộ, nhân viên của SCB đều đã qua những khóa chun mơn do trung
tâm đào tạo SCB giảng dạy.
3.3. Lĩnh vực kinh doanh:
− Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn
của các TCTD khác, các chương trình tiết kiệm dự thưởng.
− Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong
và ngồi nước, kinh doanh chứng khốn.
− Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, thanh tốn quốc tế
chuyển tiền trong và ngồi nước, kinh doanh vàn và ngoại hối, kiều hối, thẻ,
internet Banking.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 13
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
3.4. Bộ máy quản lý của NHTMCP Sài Gòn chi nhánh Long Xuyên:
3.4.1
Sơ đồ tổ chức:
Ban Giám Đốc
Tổ kiểm sốt
nội bộ
Phịng
tín dụng
Phịng
kế tốn
3.4.2
Phịng Hành
chính
Phịng
ngân quỹ
PGD Châu
Đốc
PGD Mỹ
Phước
Chức năng của các phịng ban:
3.4.2.1
Phịng tín dụng:
Thẩm định tín dụng, xét duyệt cho vay phục vụ sản xuất, công thương nghiệp và
tiêu dùng.
Thu hồi vốn, lãi cho vay, xử lý những khoản nợ khó địi.
Phối hợp các phịng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn.
Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
3.4.2.2
Phịng kế tốn:
Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, theo dõi phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản chi nhánh; Báo cáo các hoạt động kinh tế tài
chính theo quy định của Nhà Nước, Ngân Hàng Nhà Nước, và Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân chi trả kiều hối.
Thu chi tiền mặt xuất nhập, thực hiện cơng tác điện tốn và xử lý thông tin; bảo
quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, chấp hành chế độ
quyết toán hàng năm.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 14
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
3.4.2.3
Phịng hành chính:
Tổ chức thực hiện việc huy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương, đào tạo
nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và thi đua khen thưởng.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức
thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị.
Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính quản
trị theo quy định.
3.4.2.4
Phịng kiểm sốt nội bộ:
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật. theo
dõi, phúc tra các chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, thực hiện của các đồn
thanh tra, kiểm tra.
3.4.2.5
Phịng ngân quỹ:
Quản lý Kho quỹ hoạt động an toàn hiệu quả.
Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang
trong giai đoạn 2007 – 2009:
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHTMCPSG hoạt động kinh doanh
ln có lãi và số lãi không ngừng tăng lên theo các năm.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 15
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
Bảng 1 : Tình hình thu nhập -chi phí của trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2007
ST
2008
%
ST
2009
%
ST
%
1.Tổng TN
130
100
147
100
180
100
-Lãi tiền gửi
35
26.9
20
13.6
40
22.2
-Lãi tiền vay
93
71.6
120
81.6
137
76.1
2
1.5
7
4.8
3
1.7
105
100
108
100
142
100
-Lãi tiền gửi
17
16.2
20
18.5
35
24.7
-Lãi tiền vay
78
74.3
70
64.8
77
54.2
-Lãi khác
10
9.5
18
16.7
30
21.1
3. Lãi
25
100
39
100
38
100
-Lãi khác
2.Tổng chi phí
Nguồn: Phịng Tổng hợp chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
Tốc độ tăng trưởng tổng lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên. Đồng thời
tổng chi phí cũng có chiều hướng tăng cụ thể ở năm 2008/2007 tăng nhẹ ở mức 2.86%,
tốc độ tăng trưởng tổng chi phí năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 và năm 2007 là
31.48%, .Tổng lợi nhuận của năm 2008/2007 là 13.08%, năm 2009/2008 là 22.45% và ở
năm 2009/2007 tăng 38.46%. Như vậy, tốc độ tăng trưởng tổng lợi nhuận năm 2008 cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tổng chi phí nhưng sang năm 2009 thì % tốc độ tăng
trưởng chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng nhiều hơn so với % tổng lợi nhuận.
Dù vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng tăng thể hiện qua chỉ tiêu
“Lãi”. Lãi năm 2007 là 25 tỷ đồng tốc độ; năm 2008 lãi tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ
tăng là 56%. Sang năm 2009, kết quả kinh doanh đạt được ở mức tương đương. Cơ cấu
thu nhập-chi phí của ngân hàng đã có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần đây, cụ
thể là tỷ trọng lãi tiền gửi trong tổng thu nhập hay tổng chi phí ngày càng giảm cịn tỷ
trọng lãi tiền vay lại càng có xu hướng tăng. Đây là một trong những minh chứng xác
thực chứng minh rằng sự chuyển hướng kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần
đây là đúng đắn.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 16
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
Nhìn chung trong bối cảnh kinh tế trong giai đoạn 2007 – 2009 đã tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức của ngành ngân hàng nói chung và khối ngân hàng thương mại nói
riêng đang là tâm điểm trong thời kỳ hội nhập. Hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, lợi thế của họ là có nhiều vốn, có tiềm lực tài chính và
quản lý nên dễ dàng mở rộng sức ảnh hưởng và gia tăng tầm hoạt động của mình. Vì vậy,
sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng đối với các ngân hàng nội.
Ngoài ra, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước cũng khá sôi động. SCB là
một ngân hàng trẻ đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ với Ban lãnh đạo đầy quyết đoán,
đội ngũ nhân viên trẻ, năng động. Chính vì vậy, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn
nhưng bằng những nổ lực khơng ngừng, sự sáng tạo của tồn thể cán bộ nhân viên, SCB
đã cho ra đời nhiều sản phẩm huy động hấp dẫn mang tính đón đầu tình hình. Nhiều sản
phẩm ra đời trong thời gian này như: Lạm phát cũng có lãi, Lãi suất tăng tốc, Hốn đổi lãi
suất – kéo dài kỳ hạn, Kỳ hạn duy nhất – lãi suất linh hoạt,… cùng với các chính sách
dành nhiều ưu đãi cho khách hàng…
3.6. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn trong thời gian tới:
Theo định hướng chung của nước ta: “Đến cuối năm 2010 đạt mức phát hành 15
triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn
v.v… lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ. Phấn đấu đến năm 2020 con số này
đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%.”
Hòa cùng định hướng phát triển chung SCB hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững và không ngừng gia tăng tiện ích nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Tiếp
tục triển khai và phát triển hơn nữa hệ thống ATM toàn quốc, đưa hệ thống ATM vào
cuộc sống. Ngân hàng cũng sẽ đưa ra những điều kiện phát hành thẻ mang tính khuyến
khích đối với khách hàng trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Bên cạnh việc
củng cố các sản phẩm hiện có, việc đưa ra các sản phẩm mới cũng là điều kiện tiên quyết
để chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. Sau một thời gian chuẩn bị, từ ngày
19/11/2009, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) đã chính thức trở thành 1
trong 12 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard cấp phép
thành viên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế MASTERCard.
Trên cơ sở đó trong năm 2010, SCB hứa hẹn sẽ cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm thẻ quốc tế mang thương hiệu Mastercard bao gồm cả thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ… có
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 17
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
phạm vi sử dụng trên toàn cầu với nhiều ứng dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu sử dụng
của khách hàng một cách tốt nhất. Hơn thế nữa trong xu thế phát triển tồn cầu, SCB
khơng chỉ dừng lại ở việc phát triển thẻ quốc tế thông thường mà hướng đến những dịng
sản phẩm có sự bảo mật cao nhất và an tồn nhất đó là dịng sản phẩm thẻ chip theo
chuẩn EMV (chuẩn chung của các thương hiệu Europay Mastercard và VISACard) với
nhiều ứng dụng thông minh vượt trội được tích hợp trong thẻ đem lại cho khách hàng
nhiều tiện ích hơn khơng chỉ trong thanh tốn thẻ mà còn mở rộng các ứng dụng tiên tiến
trong cuộc sống ngày càng hiện đại, chỉ cần một chiếc thẻ trong tay sẽ là chìa khóa giúp
ta mở ra một thế giới cơng nghệ tồn cầu.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 18
“Tầm quan trọng và giải pháp mở rộng hoạt động
GVHD: Trần Cơng Dũ
thanh tốn thẻ tại NHTMCP Sài Gịn chi nhánh An Giang”
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ
RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN THẺ TẠI
NHMCP SÀI GỊN CHI NHÁNH AN GIANG
4.1. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NHTMCP Sài Gòn chi nhánh An
Giang:
4.1.1
Hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang:
Các loại thẻ hiện đang lưu hành của NHTMCP Sài Gòn:
Hiện nay SCB cung cấp các sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa: SCB link, Thẻ Rose Card,
bộ sản phẩm Tài Lộc Phú Quý.
4.1.1.1
Thẻ ghi nợ SCB – Link:
SCB link là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên của SCB - một phương tiện thanh tốn
hiện đại, an tồn và tiện lợi. Thẻ SCB link được phát hành trên cơ sở tiền gửi thanh toán
của khách hàng và được sử dụng để thực hiện các giao dịch tại máy ATM/POS.
Mặt trước của thẻ:
3
1
2
1)
4
5
Số thẻ dập nổi và bắt đầu bằng 1579 79,gồm 16
chữ số 1579–79XX-XXXX-XXXX.
2)
Ngày bắt đầu có hiệu lực sử dụng.
3)
Logo và tên ngân hàng.
4)
Tên chủ thẻ.
5)
Loại thẻ.
SVTH: Bùi Phi Quỳnh
Trang 19