Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một chung cư cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.3 KB, 61 trang )

ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập qúa trình công nghiệp hóa hiện đại hóa được phát
triển rất mạnh mẽ. Trong những năm gần đây nước ta đã đạt được rất nhiều các thành tựu
to lớn, tiền đề cơ bản để đưa đất nước bước vào thời kì mới thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong quá trình đó thì ngành điện đã đóng một vai trò hết sức quan trọng, là then
chốt, là điều kiện không thể thiếu của ngành sản xuất công nghiệp. Ngoài sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống xã hội của người dân càng được nâng cao, nhu cầu sử
dụng điện của các ngành công nông nghiệp và dịch vụ tăng lên không ngừng theo từng
năm, nhu cầu đó không chỉ đòi hỏi về số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng điện
năng. Để đảm bảo cho nhu cầu đó chúng ta cần phải thiết kế một hệ thống cung cấp điện
đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật, an toàn, tin cậy và phù hợp với mức độ sử dụng. Do đó đồ
án thiết kế hệ thống cung cấp điện là yêu cầu bắt buộc với sinh viên ngành hệ thống điện.
Đồ án: “Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một chung cư cao tầng” là một bước
làm quen của sinh viên ngành hệ thống điện về lĩnh vực thiết kế cung cấp điện vì nó là
một đề tài mới và còn khá nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình thiết kế. Sau một thời
gian làm đồ án, dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Quang Khánh, đến nay, về cơ bản em
đã hoàn thành nội dung đồ án môn học này. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô để đồ án này được
hoàn thiện hơn. Đồng thời giúp em nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhiệm vụ
công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quang Khánh đã giúp em hoàn thành đồ
án này.
Hà Nội, tháng 3 năm2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Thanh
SVTH: PHẠM VĂN THANH 1 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
NỘI DUNG ĐỒ ÁN


THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO MỘT CHUNG CƯ CAO
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO MỘT CHUNG CƯ CAO
TẦNG
TẦNG
A.ĐỀ BÀI
A.ĐỀ BÀI



Đề bài: Thiết kế cung cấp điện cho một chung cư thuộc khu vực nội thành của một
thành phố lớn. Chung cư có N
h
tầng. Mỗi tầng có n căn hộ, công suất trung bình tiêu thụ
mỗi hộ với diện tích tiêu chuẩn 70m
2
là p
0sh,
kW /hộ. Chiều cao trung bình của mỗi tầng là
H, m. Chiếu sang ngoài trời với tổng chiều dài lấy bằng năm lần chiều cao của tòa nhà,
công suất chiếu sang là: p
0sh
=0.03 kW/m, Nguồn điện có công suất vô cùng lớn, khoảng
cách từ điểm đấu điện đến tường của tòa nhà là L, mét. Toàn bộ chung cư có n
tm
thang
máy gồm hai loại nhỏ và lớn với hệ số tiếp điện trung bình là ε=0,6; hệ số cosφ=0,65.
Thời gian sử dụng công suất cực đại là T
M
, h/năm;
Hệ thống máy bơm bao gồm:

TT Loại bơm cosφ
1 Sinh hoạt 0,70
2 Thoát nước 0,78
3 Bể bơi 0,75
4 Cứu hỏa 0,75

Thời gian mất điện trung bình trong năm là t
f
=24h;
Suất thiệt hại do mất điện là: g
th
=5500 đ/kWh;
Chu kì thiết kế là 7 năm. Phụ tải gia tăng theo hàm tuyến tính P
t
= P
0.
[1+a(t-t
0
)] với suất
tăng trung bình hàng năm là a=4,5%. P
0
là công suất tính toán năm hiện tại t
0
. Hệ số chiết
khấu i=0,1;
SVTH: PHẠM VĂN THANH 2 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Giá thành tổn thất điện năng: c
Δ
=1000 đ/kWh; Giá mua điện g

m
=500 đ/kWh; Giá bán
điện trung bình g
b
=860 đ/kWh.Các số liệu khác lấy trong phụ lục hoặc sổ tay thiết kế
cung cấp điện.
Các dữ liệu thiết kế được thiết kế được lấy trong bảng 3 ứng với chữ cái đậu của họ, tên
và tên đệm của người thiết kế.
Bảng 1: Số liệu thiết kế cung cấp điện khu chung cư cao tầng
al
ph
ab
Họ Tên Tên đệm
Tầng N
h
theo diện tích Thang máy Trạm bơm Tham số khác
N 70 100 120 Nhỏ Lớn
Cấp nước
sinh hoạt
Thoát Bể bơi
Cứu
hỏa
H, m T
M
,

h L, m
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
P 16 4 2 2 2x5,5 16 - - - - - - -
T - - - - - - 2x16+4x5,6 2x7,5 2x4,5 16 - - -

V - - - - - - - - -
-
3,7 4370 67
SVTH: PHẠM VĂN THANH 3 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
B.NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
B.NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
CHƯƠNG 1
TÍNH TOÁN NHU CẦU PHỤ TẢI
1.1 Lý luận chung
Phụ tải của các khu chung cư bao gồm hai thành phần cơ bản là phụ tải sinh hoạt
(gồm cả chiếu sáng) và phụ tải động lực, trong đó tỉ lệ phụ tải sinh hoạt luôn luôn chiếm
tỉ lệ lơn hơn so với phụ tải động lực. Phụ tải còn phụ thuộc vào mức độ của các trang bị
các thiết bị gia dụng, phụ tải của các căn hộ được phân thành các loại sau: loại có trang bị
cao, loại trung bình và loại thấp. Phụ tải sinh hoạt trong khu chung cư được xác định theo
biểu thức sau:

=
=
N
i
hiiđtccsh
knPkkP
1
0
Trong đó:
k
cc
– hệ số tính đến phụ tải chiếu sáng chung trong toà nhà (lấy bằng 5%, tức là
k

cc
=1,05);
k
đt
– hệ số đồng thời, phụ thuộc vào số căn hộ, lấy theo bảng 1
P
0
– suất tiêu thụ trung bình của mỗi căn hộ, xác định theo [bảng 10.pl], kW/hộ (phụ
lục);
N – số nhóm căn hộ có cùng diện tích;
n
i
– số lượng căn hộ loại i (có diện tích như nhau);
k
hi
–hệ số hiệu chỉnh đối với căn hộ loại i có diện tích trên giá trị tiêu chuẩn F
tc
(tăng
thêm 1% cho mỗi m
2
quá tiêu chuẩn): k
hi
= 1+(F
i
-F
tc
).0,01
F
i
– diện tích của căn hộ loại i, m

2
;
Phụ tải động lực trong các khu chung cư bao gồm phụ tải của các thiết bị dịch vụ
và vệ sinh kỹ thuật như thang máy, máy bơm nước, máy quạt thông thoáng v.v. Phụ tải
tính toán của các thiết bị động lực của khu chung cư được xác định theo biểu thức sau:
P
đl
= k
nc.dl

tm

. + P
vs.kt
) ,
Trong đó:
SVTH: PHẠM VĂN THANH 4 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
P
đl
– công suất tính toán của phụ tải động lực, kW;
k
nc.dl
– hệ số nhu cầu của phụ tải động lực, thường lấy bằng 0,9;
P
tm

- công suất tính toán của các thang máy;
P
vs.kt

– công suất tính toán của các thiết bị vệ sinh-kỹ thuật.
Công suất tính toán của các thang máy P
tm


, được xác định theo biểu thức:

=
Σ
ct
i
n
tmtmnctm
PkP
1
.
Trong đó:
k
nc.tm
– hệ số nhu cầu của thang máy, xác định theo [bảng 2.pl];
п
ct
– số lượng thang máy;
Р
tmi
– công suất của thang máy thứ i, kW.
Do thang máy làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại, nên công suất của chúng cần
phải quy về chế độ làm việc dài hạn theo biểu thức:
ε
tmntm

PP
.
=
Trong đó:
P
n.tm
– công suất định mức của động cơ thang máy, kW;
ε - hệ số tiếp điện của thang máy (ε = 0,6, theo đề bài)
1.2 Phụ tải sinh hoạt
Trước hết cần xác định mô hình dự báo phụ tải: Coi năm cơ sở là năm hiện tại t
0
=
0, áp dụng mô hình dạng:
P
t
= [1+
α
(t-t
0
)]
Trong đó:
P
0
-phụ tải năm cơ sở t
0
;
α
-suất tăng phụ tải hàng năm, ;
Suất phụ tải của mỗi hộ gia đình ở mỗi năm của chu kỳ thiết kế được tính như bảng sau:
Stt P

0
α
t P
0-i
1 1,62 0,045 1 1,693
2 1,62 0,045 2 1,766
3 1,62 0,045 3 1,839
4 1,62 0,045 4 1,912
SVTH: PHẠM VĂN THANH 5 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
5 1,62 0,045 5 1,985
6 1,62 0,045 6 2,057
7 1,62 0,045 7 2,13
Bảng 1.1. Suất tăng phụ tải hàng năm
Ta có:
Tổng số căn hộ N
hộ
=N.n
h
=16.(4 + 2 + 2) = 128 hộ;
Ứng với số hộ N
hộ
=128, hệ số k
đt
=0,3244[bảng 1.pl];
Theo [bảng 10.pl] -Giáo trình Hệ Thống cung cấp điện - TS Trần Quang Khánh thì ứng
với nội thành thành phố lớn ,suất tiêu thị trung bình của hộ gia đình sử dụng bếp gas là P
0
=1,62 kW/hộ;
Xác định phụ tải sinh hoạt của toà nhà chung cư :

P
sh
= k
cs
.k
dt
.P
0
.

=
N
i
hii
kn
1
.
= k
cs
.k
dt
.P
0
.(n
1.
k
h1
+n
2.
k

h2
+n
3
.k
h3
)
n
1
- số căn hộ có diện tích 70 m
2
là 16.4 = 64 hộ;
n
2
- số căn hộ có diện tích 100 m
2
là 16.2 = 32 hộ;
n
3
- số căn hộ có diện tích 120 m
2
là 16.2 = 32 hộ;
Trong đó k
h1,
k
h2
,k
h3
lần lượt là các hệ số hiệu chỉnh đối với các căn hộ diện tích trên 70 m
2
tăng thêm 1% cho mỗi m

2
đối với căn hộ dùng bếp điện.
k
cs
- hệ số tính đến phụ tải chiếu sáng chung trong tòa nhà (lấy bằng 5%, tức
k
cs
=1,05).
k
h1
=1 +(70-70).0.01= 1;
k
h2
=1+(100-70).0,01= 1,3;
k
h3
=1+(120-70).0,01=1,5;
Vậy: P
sh
=1,05.0,3244.1,62.(64.1+ 32.1,3+ 32.1,5) = 84.65 (kW);
Tính phụ tải riêng cho mỗi tầng.
Công suất tính toán của mỗi tầng được xác định như sau:
Ứng với mỗi tầng là 8 hộ nên ta có k
đt
= 0,502 theo [bảng 1.pl];
P
tang
= k
cs
.k

dt
.P
0
.

=
N
i
hii
kn
1
.
= 1,05.0,502.1,62(4.1+2.1,3+2.1,5) = 8,2 kW
Ta có:
Hệ số công suất cosφ
sh
= 0,96 (tgφ = 0,29) theo [bảng 9.pl]
Q
tang
= P
tang
.tgφ
sh
= 8,2.0,29 = 2,38 kVAr.
1.3 Phụ tải động lực
SVTH: PHẠM VĂN THANH 6 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
• Phụ tải thang máy:
Trước hết ta cần quy giá trị công suất của các thang máy về chế độ làm việc dài hạn
Thang máy có công suất nhỏ:

P
tm1
=P
n.tm1.

ε
=5,5.
6,0
=4,26 kW
Thang máy có công suất lớn:
P
tm2
=P
n.tm2
.
ε
=16.
6,0
=12,4 kW
Hệ số k
nc.tm
xác định theo [bảng 2.pl] ứng với 3 thang máy nhà 16 tầng là k
nc.tm
= 1.
Vậy


∑tm
k
nc.tm

.

Ρ
tmi
=1.( 2x4,26 + 12,4)=20.92 kW
• Phụ tải tính toán của trạm bơm:
+Phụ tải trạm bơm được coi là thuộc nhóm phụ tải vệ sinh kỹ thuật.
+Phụ tải trạm bơm có 11 máy bơm chia làm 4 nhóm :
Ta lần lượt tính phụ tải cho 4 nhóm này như sau
Nhóm 1: Cấp nước sinh hoạt
Hệ số nhu cầu của 9 máy lấy bằng 0,783; bảng 3.pl
P
bơm1
= k
nc1
.

niPi.
= 0,783.(2.16 + 4.5,6) = 42,6 kW
Nhóm 2 : Thoát nước
Hệ số nhu cầu của 2 máy lấy bằng 1; [bảng 3.pl]
P
bơm2
= k
nc2
.

niPi.
= 1.2.7,5 = 7,5 kW
Nhóm 3 : Bể bơi

Hệ số nhu cầu của 2 máy lấy bằng 1; [bảng 3.pl]
P
bơm3
= k
nc3
.

niPi.
= 1.2.4,5 = 4,5 kW
Nhóm 2 : Thoát nước
Hệ số nhu cầu của 1 máy lấy bằng 1; [bảng 3.pl]
P
bơm4
= k
nc4
.

niPi.
= 1.1.16 = 16 kW
Bảng 1.2. Tổng hợp phụ tải động lực:
Nhóm k
nc
Số máy x công suất P
bơmi
,kW
Nước sinh hoạt 0,783 2x16 + 4x5,6 42,6
Thoát nước 1 2x7,5 15
Bể bơi 1 2x4,5 9
Cứu Hoả 1 16 16
Tổng 82,6

Tổng hợp 4 nhóm này ta có phụ tải của trạm bơm:
Với 4 nhóm máy bơm nên theo bảng 3.pl ta có k
nc
= 0,85
SVTH: PHẠM VĂN THANH 7 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
P
bơm
= k
nc
.

bom
P
= 0,85.80,6 = 70,21 kW
Ta tổng hợp phụ tải trạm bơm và thang máy bằng phương pháp số gia
Vì P
bơm
>

Ρ
tm
và mạng điện đang xét là mạng hạ áp
Vậy nên phụ tải động lực:
P
đl
= P
bơm
+




















tm
tm
P
P
.41,0
5
04,0
= 70,21 +
92,20.41,0
5
92,20
04,0
















P
đl
= 83,78 kW.

1.4 Phụ tải chiếu sáng
Tổng chiều dài mạch chiếu sáng ngoài trời
L
cs2
= 5.16.3,7 = 296 m.
Công suất chiếu sáng ngoài trời
P
cs2
= p
0cs2
.L

cs2
= 0,03.296 = 8,88 kW.
1.5 Tổng hợp phụ tải
Tổng hợp phụ tải phụ tải sinh hoạt và chiếu sáng bằng phương pháp số gia:
Ta có P
sh
= 84,65 kW > P
cs2
= 8,88 kW
Vậy
1∑
P
=∆P
sh&cs
= P
sh
+
2
04,0
2
.41,0
5
CS
CS
P
P
















= 84,65 +
88,8.41,0
5
88,8
04,0

















1∑
P
=∆P
sh&cs
= 90,095 kW

Công suất tính toán của toà nhà chung cư:
P
tt
= P
đl


+
1
04,0
1
.41,0
5




















P
P
= 83,78 +
095,90.41,0
5
095,90
04,0
















P
tt
= 147,983 kW.
Công suất và hệ số công suất của các nhóm phụ tải cho trong bảng 1.3 sau.
Bảng 1.3. Công suất và hệ số công suất của các nhóm phụ tải
Nhóm phụ tải Thang máy Bơm Sinh hoạt Chiếu sáng
Công suất ,kW 20,92 70,21 84,65 8,88
Hệ số công suất 0,65 0,8 0,70 1
Hệ số công suất của máy bơm nước công nghiệp,của hộ gia đình có sử dụng bếp gas lần
lượt tra [bảng 13.pl] và [bảng 9.pl] , hệ số công suất của phụ tải chiếu sáng lấy bằng 1.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 8 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Hệ số công suất của nhóm phụ tải động lực:
cos
dl
ϕ
=


idl
idlidl
P
P
ϕ
cos.
=
21,7092,20
8,0.21,7065,0.92,20

+
+
= 0,77
Hệ số công suất tổng hợp của chung cư:
cos

ϕ
=
dlcssh
dldlcscsdlsh
i
ii
PPP
PPP
P
P
++
++
=


ϕϕϕ
ϕ
cos.cos.cos.
cos.

=
75,0
78,8388,865,84
77,0.78,831.88,870,0.65,84

=
++
++
Vậy công suất biểu kiến là:
S =

ϕ
cos
tt
P
=
75,0
983,147
= 197,311 kVA.
Q =
22
PS −
=
22
983,147311,197 −
= 130,51 kVAr.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 9 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN
2.1. Chọn vị trí đặt trạm biến áp (TBA).
Như đã biết, vị trí của trạm biến áp cần phải đặt tại trung tâm phụ tải, tuy nhiên
không phải bao giờ cũng có thể đạt được điều đó, vì lý do về kiến trúc, thẩm mỹ và
điều kiện môi trường. Đã từng xẩy ra các trường hợp phàn nàn về tiếng ồn của máy
biến áp đặt bên trong tòa nhà. Đối với các tòa nhà nhỏ, vị trí của các trạm biến áp có

thể bố trí bên ngoài. Đối với các toàn nhà lớn với phụ tải cao, việc đặt máy biến áp
ở bên ngoài đôi khi sẽ gây tốn kém, bởi vậy người ta thường chọn vị trí đặt bên
trong, thường ở tầng một, cách ly với các hộ dân. Trạm biến áp cũng có thể đặt ở
tầng hầm bên trong hoặc bên ngoài tòa nhà. Phương án đặt trạm biến áp ở tầng hầm
gần đây được áp dụng nhiều, tuy nhiên ở đây cần đặc biệt lưu ý đến hệ thống thông
thoáng và điều kiện làm mát của trạm. Nhìn chung, để chọn vị trí lắp đặt tối ưu cần
phải giải bài toán kinh tế - kỹ thuật, trong đó cần phải xét đến tất cả các yếu tố có
liên quan.
Cho phép đặt TBA trong khu nhà chung cư nhưng phòng phải được cách âm tốt và
phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật theo tiêu chuẩn mức ồn cho phép trong công trình
công cộng 20 TCN 175 1990. Trạm phải có tường ngăn cháy cách li với phòng kề
sát và phải có lối ra trực tiếp. Trong trạm có thể đặt máy biến áp (MBA) có hệ
thống làm mát bất kì.
Chọn vị trí đặt trạm biến áp là tầng hầm. Vì những lý do sau:
+ Tiết kiệm được một diện tích đất nhỏ.
+ Làm tăng tính an toàn cung cấp điện đối với con người.
+ Tránh được các yếu tố bất lợi của thời tiết gây ra.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 10 LỚP: Đ4LT_H4
1
2
3
4 5 6
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
2.2. Lựa chọn các phương án (so sánh ít nhất 2 phương án)
2.2.1. Phương án A
a. Sơ đồ mạng điện bên ngoài:
Sơ đồ mạng điện ngoài trời được xây dựng để cấp điện đến các tủ phân phối
đầu vào của tòa nhà. Trong tủ phân phối đầu vào tòa nhà có trang bị các thiết bị
đóng cắt, điều khiển, bảo vệ, đo đếm. Sơ đồ mạch điện của tủ phân phối phụ
thuộc vào sơ đồ cấp điện ngoài trời, số tầng của tòa nhà, sự hiện diện của cửa

hàng, văn phòng, công sở, số lượng thiết bị động lực và yêu cầu về độ tin cậy
cung cấp điện. Phụ thuộc vào những yếu tố trên mỗi tòa nhà có thể có một,
hai, ba hoặc nhiều tủ phân phối.
Để cung cấp điện cho các tòa nhà có độ cao là 16 tầng có thể áp dụng sơ đồ
hình tia.
Lựa chọn sơ đồ cung cấp điện phải dựa vào 3 yêu cầu:
+ Độ tin cậy
+ An toàn
+ Tính kinh tế
SVTH: PHẠM VĂN THANH 11 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
1,2,3 - Đường dây cung cấp chính.
4,5,6 - Tủ phân phối với cơ cấu chuyển mạch
Trong sơ đồ này, một trong các đường dây, chẳng hạn đường 1 được sử dụng
để cấp điện cho các căn hộ và chiếu sáng chung (chiếu sáng hành lang, cầu
thang, chiếu sáng bên ngoài…) còn đường dây kia dùng để cung cấp điện cho
các thang máy, thiết bị cửu hỏa, chiếu sáng sự cố và các thiết bị khác Khi xảy ra
sự cố trên một trong các đường dây cung cấp, tất cả các hộ dùng điện sẽ được
chuyển sang mạch của đường dây lành. Như vậy các đường dây cung câp điện
phải được lựa chọn sao cho phù hợp với chế độ làm việc khi xảy ra sự cố. Đối
với tòa nhà 16 tầng có nhiều đơn nguyên, cần tăng thêm số đường dây cung cấp
lên ba, thậm chí hơn ba lộ. Ở sơ đồ này đường dây thứ nhất sẽ đóng vai trò dự
phòng cho đường dây thứ hai, về phần mình, đường dây thứ hai - làm dự phòng
cho đường dây thứ ba và cuối cùng đường dây thứ ba làm dự phòng cho đường
dây thứ nhất.
b. Sơ đồ mạng điện trong nhà:
Việc xây dựng mạng điện phân phối trong tòa nhà thường được thực hiện với
các đường trục đứng. Đầu tiên là lựa chọn số lượng và vị trí lắp đặt các đường
trục đứng. Sơ đồ trục đứng cung cấp điện căn hộ qua tầng.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 12 LỚP: Đ4LT_H4

1
2
3
4 5 6
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
2.2.2. Phương án B.
a. Sơ đồ mạng điện bên ngoài:
Sơ đồ mạng điện ngoài trời được xây dựng trên một đường trục cung cấp cho cả
chung cư, động lực và chiếu sáng. Sơ đồ này có ưu điểm hơn sơ đồ trên là tiết
kiệm được chi phí dây dẫn nhưng khi có sự cố thì không đảm bảo cung cấp điện
liên tục. Vì thế ta chọn sơ đồ mạng điện bên ngoài là phương án A.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 13 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
b. Sơ đồ mạng điện bên trong:
Sơ đồ tia (Các tầng được cung cấp điện bằng các tuyến độc lập).
SVTH: PHẠM VĂN THANH 14 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH

CHƯƠNG 3
CHỌN SỐ LƯỢNG CÔNG SUẤT MÁY BIẾN ÁP
VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN
SVTH: PHẠM VĂN THANH 15 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
3.1 Chọn tiết diện dây dẫn
Để tăng độ tin cậy của mạng điện sơ đồ được bố trí 2 đường dây hỗ trợ dự phòng
cho nhau được tính toán để mỗi đường dây có thể mang tải an toàn khi có sự cố ở một
trong 2 đường dây mà không làm giảm chất lượng điện trên đầu vào của các hộ tiêu thụ;
Các mạch điện sinh hoạt, chiếu sáng và thang máy được xây dựng độc lập với nhau.
Mạch chiếu sáng có trang bị hệ thống tự động đóng ngắt theo chương trình xác định.
3.1.1 Lựa chọn phương án đi dây từ điểm đấu điện đến trạm biến áp

Ta tiến hành so sánh giữa hai phương án
+ Phương án 1 dùng nguồn cấp là đường dây 22 kV.
+ Phương án 2 dùng nguồn cấp là đường dây 10 kV.
Dự định dùng dây cáp cách điện giấy hoặc chất dẻo, lõi nhôm có
γ
= 32Ω.m/mm
2
.cho
trước một giá trị
0
x 0,4 / km= Ω
. Hao tổn điện áp cho phép là ΔU
cp
= 1,25%.
a) Phương án 1:
Giá trị hao tổn điện áp cho phép:
∆U
x1%
=
2
0

U
LxQ

. 100 =
62
10.22
67.4,0.51,130
.100 = 0,00072

Thành phần hao tổn điện áp tác dụng là:
∆U
r1%
= ∆U
cp1%
- ∆U
x1%
= 1,25 – 0,00072 = 1,24928 %
Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho trạm biến áp xác định theo biểu thức:
F
1
=
2
%'1

.
UU
LP
r


γ
=
2
22.24928,1.32
67.983,147
= 0,51 mm
2
Theo điều kiện về độ bề cơ học tiết diện tối thiểu của đường dây 22kV phải là 25 mm
2


vậy ta chọn cáp 25mm
2
có r
01
= 1,24 và x
01
=0,135 theo [bảng 23.pl]
Hao tổn điện áp thực tế
∆U
1%
=
100

2
0101
L
U
xQrP
∑∑
+
=
62
10.22
135,0.51,13024,1.983,147
+
.67.100 = 0,0028% < 1,25%
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp
b) Phương án 2:
Giá trị hao tổn điện áp cho phép:

∆U
x2%
=
2
0

U
LxQ

.100 =
62
10.10
67.4,0.51,130
.100 = 0,0035 %
SVTH: PHẠM VĂN THANH 16 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng
∆U
r2%
= ∆U
cp2%
- ∆U
x2%
= 1,25 – 0,0035 = 1,2465 %
Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho trạm biến áp xác định theo biểu thức
F
2
=
2
%'2


.
UU
LP
r


γ
=
2
10.2465,1.32
67.983,147
= 2,5 mm
2
Theo điều kiện về độ bề cơ học tiết diện tối thiểu của đường dây 10kV phải là 16 mm
2

vậy ta chọn cáp cách điện giấy hoặc chất dẻo 16 mm
2
có r
0.2
= 1,94 và x
0.2
=0,113
/ kmΩ
[bảng 23.pl]
Hao tổn điện áp thực tế
∆U
2%
=

100

2
0101
L
U
xQrP
∑∑
+
∆U
2%
=
62
10.10
113,0.51,13094,1.983,147
+
.67.100 = 0,02% < 1,25%
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
c) So sánh 2 phương án:
Phương án 1.
Tổn thất điện năng trên các đoạn đường dây theo phương án 1
∆A
1
=
3
0
2
22
10


+
Lr
U
QP
chch
τ
Trong đó
τ
- thời gian tổn thất công suất cực đại.
27578760.)10.4370124,0(8760.)10.124,0(
2424
=+=+=
−−
M
T
τ
h.

Vậy:

∆A
1
=
3
0
2
22
10

+

Lr
U
QP
chch
τ
=
6
2
2.2.
10.2757.67.24,1.
22
51,130983,147

+
= 18,42 kWh
Chi phí do tổn thất là
C
∆A
= c

.∆A
1
=1000.18,42 = 0,01842.10
6
đ
Trong đó:
c

- Giá thành tổn thất điện năng.
c


= 1000đ/kWh
SVTH: PHẠM VĂN THANH 17 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Suất vốn đầu tư của cáp cao áp có tiết diện 25mm
2
là v
01
= 1321.10
6
đ/km (tra bảng 33.pl)
Hệ số tiêu chuẩn sử dụng vốn đầu tư:
h
h
T
25
tc
T
25
i(1 i) 0,1(0,1 1)
a 0,11
(1 i) 1 (1 0,1) 1
+ +
= = =
+ − + −
Với T
h
– tuổi thọ công trình. Lấy T
h
= 25 năm.

Tra bảng 31.pl với đường dây cao áp k
kh
% = 2,5%
tc kh
p a a 0,11 0,025 0,135→ = + = + =
Chi phí quy đổi theo phương án 1 là
Z
1
= p.v
0
.l

+ C
∆A
=0,135.1321.10
6
.0,067 + 0,01842.10
6
= 11,967. 10
6
đ
Phương án 2.
Tổn thất điện năng trên các đoạn đường dây theo phương án 2 là

∆A
1
=
3
0
2

22
10

+
Lr
U
QP
chch
τ
=
6
2
2.2.
10.2757.67.24,1.
10
51,130983,147

+
= 89,174 kWh
Chi phí do tổn thất là
C
∆A
= c

.∆A
1
=1000.89,174 = 0,089174.10
6
đ
Trong đó:

c

- Giá thành tổn thất điện năng.
c

= 1000đ/kWh
Suất vốn đầu tư của cáp cao áp có tiết diện 16mm
2
là v
01
= 735.10
6
đ/km [tra bảng 33.pl]
Vậy chi phí quy đổi theo phương án 2 là:
Z
1
= p.v
0
.l

+ C
∆A
=0,135.735.10
6
.0,067 + 0,089174.10
6
= 6,74. 10
6
đ
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế của 2 phương án đi dây cao áp

Phương án L,m V
o
.10
6
đ
A

,kWh C.10
6
đ Z.10
6
đ
1 67 1321 18,42 0,01842 11,97
2 67 735 89,174 0,089174 6,74
So sánh kết quả tính toán ta thấy về kỹ thuật cả 2 phương án đều đảm bảo yêu cầu về
chất lượng điện, về kinh tế: tổng chi phí quy đổi của phương án 2 nhỏ hơn phương án 1

dây dẫn sẽ được chọn theo phương án 2
3.1.2 Chọn dây dẫn từ trạm biến áp đến tủ phân phối
Tủ phân phối trung tâm lấy nguồn từ trạm biến áp và máy phát dự phòng thông qua
bộ chuyển đổi nguồn tự động: máy phát tự khởi động khi nguồn chính từ máy biến áp
mất và tắt khi nguồn chính có trở lại.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 18 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Tủ phân phối trung tâm cấp nguồn cho các tủ phân phối trung gian ở các tầng. Thông
thường một tuyến dây nguồn cấp cho bốn năm tầng. Ngoài ra nó còn cung cấp nguồn cho
các phụ tải chính như máy điều hòa trung tâm, thang máy, hệ thống bơm…
Chiều dài từ trạm biến áp đến tủ phân phối l
1
= 32 m, trong tổng số hao tổn điện áp cho

phép 4,5% ta phân bố cho 3 đoạn như sau:
- Từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng.
cf1
U 2%∆ =
- Từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối các tầng.
cf 2
U 1,25%∆ =
- Từ tủ phân phối các tầng đến các hộ gia đình.
cf 3
U 1,25%∆ =
Dự định chọn dây cáp lõi đồng có độ dẫn điện
2
54m.mm /γ = Ω
Sơ bộ chọn
0
x 0,1 / km= Ω
, xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
∆U
x1%
=
2
10

U
lxQ

.100 =
2
380
32.1,0.51,130

.100 = 0,28 %
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng
∆U
r1%
= ∆U
cf1%
- ∆U
x1%
= 2 – 0.28 = 1,72 %
Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho tủ phân phối tổng được xác định theo biểu
thức
F
1
=
2
'1
5
1

10
UU
lP
r


γ
=
2
5
380.7,1.54

10.32.983,147
= 35,72 mm
2
Vậy ta chọn cáp đồng(Cu) XLPE-50 mm
2
có r
0
= 0,37 và x
0
= 0,063
Hao tổn điện áp thực tế
∆U
1
=
%2%39,1100.32.
380
063,0.51,13037,0.983,147
100

2
1
2
00
<=
+
=
+
ΣΣ
l
U

xQrP
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp
3.1.3 Chọn dây dẫn đến các tầng
Có thể thực hiện theo 2 phương án: phương án 1 – mỗi tầng một tuyến dây đi độc lập;
phương án 2 – chọn một tuyến dây dọc chung cho tất cả các tầng.
a. Phương án 1:Mỗi tầng một tuyến dây đi độc lập.
Tính toán cho tầng cao nhất là tầng 16:
SVTH: PHẠM VĂN THANH 19 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Chiều dài từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối tầng 16 là:
L
2
= 3,7.16 = 59,2m
Công suất phản kháng của từng tầng: Q
tầng
= 2,38 kVAr
Thành phần của hao tổn điện áp:
∆U
x2%
=
2
20

U
lxQ
tâng
.100 =
2
380
2,59.1,0.38,2

.100 = 0,0098 %
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
∆U
r2
% =∆U
cp2
- ∆U
x2
% = 1,25-0,0098 =1,2402 %
Tiết diện dây dẫn từ tủ phân phối tổng đến từng tủ phân phối của mỗi tầng là:
F
2
=
2
2
5
2tâng

10
UU
lP
r

γ
=
2
5
380.2402,1.54
10.2,59.2,8
= 5,02 mm

2
Ta chọn cáp hạ áp XLPE có tiết diện 10 mm
2
có r
01
= 1,84 và x
01
=0,073
/ kmΩ
Hao tổn thực tế:
∆U
2
=
2
2
2
01.tan01tan
380
073,0.38,284,1.2,8
100
.
+
=
+
l
U
xQrP
gg
.59,2.100
= 0,62% < 1,25%

Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
SVTH: PHẠM VĂN THANH 20 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
b. Phương án 2: Chọn một tuyến dây dọc chung cho tất cả các tầng
Sơ đồ đường dây lên các tầng
Coi đường dây lên các tầng có phụ tải phân phối đều.
∆U
x2%
=
2
20
.2

U
lxQ
sh
Σ
.100
Trong đó
sh
Q
Σ
- tổng công suất phản kháng tính toán của phụ tải sinh hoạt
Q
sh
= P
sh
.
sh
tg

ϕ
= 84,65.0,29=24,55 kVAr;
Vây: ∆U
x2%
=
2
20
.2

U
lxQ
sh
Σ
.100 =
2
380.2
2,59.1,0.55,24
.100 = 0,05%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
∆U
r2
% =∆U
cp2
- ∆U
x2
% = 1,25-0,05 =1,2%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
F
2
=

2
2
5
2

10.
2
.
UU
l
P
r
sh

γ
=
2
5
380.2,1.54
10.
2
2,59
.65,84
= 26,78mm
2
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-35 có tiết diện 35 mm
2
có r
01
= 0,52 và x

01
=0,064
/ kmΩ
.
Hao tổn điện áp thực tế:
∆U
2
=
22
0101
380.2
064,0.55,2452,0.65,84
.2

+
=
+
U
xQrP
shsh
.59,2.100 = 0,93% < 1,25%
Vậy cáp đã chọn là thoả mãn.
c. So sánh 2 phương án:
- Phương án 1.
Tổng chiều dài của tất cả các nhánh dây lên tầng là:
∑l
1
= 3,7.176 = 503,2 m
Tổn thất điện năng trên các đoạn đường dây theo phương án :
∆A

1
=
2
2
tan
2
tan
U
QP
gg
+
.r
0
. ∑l
1
.
τ
10
-3
=
2
22
38,0
38,22,8
+
.1,84.503,2.2757.10
-6

= 1288,8 kWh
Chi phí do tổn thất là:

C
∆A
= c

.∆A
1
=1000.1288,8 = 1,2888.10
6
đ
SVTH: PHẠM VĂN THANH 21 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Trong đó:
c

- Giá thành tổn thất điện năng.
c

= 1000đ/kWh
Suất vốn đầu tư của cáp XLPE-10 là v
01
= 405.10
6
đ/km (tra bảng 32.pl)
Hệ số tiêu chuẩn sử dụng vốn đầu tư:
h
h
T
25
tc
T

25
i(1 i) 0,1(0,1 1)
a 0,11
(1 i) 1 (1 0,1) 1
+ +
= = =
+ − + −
Với T
h
– tuổi thọ công trình. Lấy T
h
= 25 năm.
Tra bảng 31.pl với đường dây hạ áp k
kh
% = 3,6%
tc kh
p a a 0,11 0,036 0,146→ = + = + =
Chi phí quy đổi theo phương án 1 là:
Z
1
= p.v
01
.l
∑1
+ C
∆A
=0,146.405.10
6
.0,5032 + 1,2888.10
6

= 31,04.10
6
đ
- Phương án 2:
Tổn thất điện năng:
∆A
2
=
2
22
.2U
QP
ΣΣ
+
.r
0
.l
2
.
τ
10
-3
=
6
2
22
10.2757.2,59.064,0.
38,0.2
51,130983,147


+
= 1408,14 kWh
Chi phí tổn thất là:
C
∆A
= c

.∆A
2
=1000.1408,14 = 1,40814.10
6
đ
Suất vốn đầu tư của cáp XLPE-35 là v
02
= 725.10
6
đ/km (tra bảng 32.pl)
Chi phí quy đổi theo phương án 2 là:
Z
2
= p.v
02
.l
∑2
+ C
∆A
=0,146.725.10
6
.0,0592 + 1,40814.10
6

=7,67.10
6
đ
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế của 2 phương án đi dây đến các tầng
Phương án L,m V
o
.10
6
đ
A

,kWh C.10
6
đ Z.10
6
đ
1 503,2 405 1288,8 1,2888 31,04
2 59,2 725 1408,14 1,40814 7,67
So sánh kết quả tính toán ta thấy về kỹ thuật cả 2 phương án đều đảm bảo yêu cầu về chất
lượng điện, về kinh tế: tổng chi phí quy đổi của phương án 2 nhỏ hơn phương án 1


dây dẫn được chọn theo phương án 2
3.1.4 Chọn dây dẫn cho mạch điện thang máy
- Với thang máy có công suất lớn (P =16 kW)
Chiều dài đến thang máy xa nhất là l
31
= 60m, ta có hệ số
tm
cos 0,65ϕ =

.
Tổng số hao tổn điện áp cho phép U
cp
% = 1,25%
Công suất phản kháng của thang máy là
Q
tm
= P
tm
.tg
ϕ
= 12,4.1,169 = 14,5 kVAr
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
SVTH: PHẠM VĂN THANH 22 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
∆U
x3
%=
06,0100.
380
60.1,0.5,14
100.

22
30
==
U
lxQ
tm
%

Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
∆U
r3
% =∆U
cp3
- ∆U
x3
% = 1,25-0,06 =1,19%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-10 có tiết diện 10 mm
2
có r
03
= 2 và x
03
=0,08
/ kmΩ
Hao tổn điện áp thực tế:
08,1100.60.
380
08,0.5,142.4,12
100.

2
3
2
0303
=
+
=

+
=∆
l
U
xQrP
U
tmtm
tm
< 1,25 %
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp
- Với thang máy có công suất nhỏ (P =7,5 kW)
Chiều dài đến thang máy xa nhất là l
32
= 60m, ta có hệ số
tm
cos 0,65ϕ =
.
Tổng số hao tổn điện áp cho phép U
cp
% = 1,25%
Công suất phản kháng của thang máy là
Q
tm
= P
tm
.tg
ϕ
= 4,26.1,169 = 5 kVAr
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
∆U

x3
%=
208,0100.
380
60.1,0.5
100.

22
30
==
U
lxQ
tm
%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
∆U
r3
% =∆U
cp3
- ∆U
x3
% = 1,25-0,208 =1,042%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
∆U
x3
%=
2
2
5
2

3
5
3
14,3
380.042,1.54
10.60.26,4

10
mm
UU
lP
r
tm
==

γ
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-4 có tiết diện 4 mm
2
có r
032
= 4,85 và x
032
=0,09
/ kmΩ
Hao tổn điện áp thực tế:
88,0100.60.
380
09,0.585,4.26,4
100.


2
3
2
0303
=
+
=
+
=∆ l
U
xQrP
U
tmtm
tm
< 1,25 %
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp
Với tổng số thang máy là 2x7,5 và 1x16 ta bố trí tháng máy có công suất 16 kW với
chiều dài dây là 60m; 2 thang máy có công suất 7,5 với chiều dài dây là 60.
3.1.5 Chọn dây dẫn cho mạch điện trạm bơm
Chiều dài từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm là l
4
= 50m
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
∆U
x4
%=
100.

2
40

U
lXQ
bom
Trong đó: Q
bom
= P
bom
.tg
ϕ
= 70,21.0,75 = 52,66 kVAr
SVTH: PHẠM VĂN THANH 23 LỚP: Đ4LT_H4
2
2
5
2
3
5
3
02,8
380.19,1.54
10.60.4,12

10
mm
UU
lP
F
r
tm
tm

==

=
γ
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Vậy: ∆U
x4
%=
18,0100.
380
50.1,0.66,52
100.

22
40
==
U
lXQ
bom
%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
∆U
r4
% =∆U
cp4
- ∆U
x4
% = 1,25-0,18 = 1,07 %
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
07,42

380.09,1.54
10.50.21,70

10
2
5
2
4
5
4
==

=
UU
lP
F
x
bom
bom
γ
mm
2
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-50 có tiết diện 50 mm
2
có r
04
= 0,37 và x
04
=0,063
/ kmΩ

Hao tổn điện áp thực tế:
01,1100.50.
380
063,0.66,5237,0.21,70
100.

2
4
2
0404
=
+
=
+
=∆ l
U
xQrP
U
bombom
bom
< 1,25%
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp.
3.1.6 Chọn dây dẫn cho mạng điện chiếu sáng
- Mạng chiếu sáng trong nhà:
Do không có số liệu cụ thể nên tạm lấy chiều dài của mạng điện chiếu sáng trong nhà
bằng 4,5 lần chiều cao của tòa nhà chung cư
 l
cs.tr
= 4,5.3,7.16 = 266,4 m
Ta có công suất chiếu sáng trong nhà lấy bằng 5% công suất phụ tải sinh hoạt

=> P
cs.tr
= 0,05.84,65 = 4,2325 kW
Chọn hệ thống chiếu sáng trong nhà là mạng điện 1 pha 220 V như hình vẽ trên. Với hao
tổn điện áp cho phép
cp
U 2,5%∆ =
Mô men tải:
77,563
2
4,266.2325,4
2


===
trcstrcs
lP
M
kWm
Tiết diện dây dẫn:
11,16
5,2.14
77,563
1
1
==

=
CP
CS

UC
M
F
mm
2
Với C
1
= 14 -tra bảng 26.pl
Ta chọn cáp đồng 2 lõi PVC-25; r
0
= 0,74
/ kmΩ
, x
0
= 0,066
/ kmΩ
Tổn hao điện áp thực tế
6,1
25.14
77,563
.
.
===∆
C
TrCS
FC
M
U
< 2,5%
- Mạng điện chiếu sáng ngoài trời.

SVTH: PHẠM VĂN THANH 24 LỚP: Đ4LT_H4
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN GVHD: TS. TRẦN QUANG KHÁNH
Do theo đầu bài ra tổng chiều dài mạng điện chiếu sáng ngoài trời bằng 5 lần chiều cao
tòa nhà do đó ta có:
l
csngoai
=5.59,2= 296m
O
A
B
C
L = 56 M
OA
L = 105 M
AC
L = 135 M
AB
Mạng chiếu sáng ngoài trời được bố trí như hình vẽ trên;chiều dài đoạn OA=56 m,đoạn
AB có l
A-B
=135 m và đoạn AC có l
A-C
= 105m.Suất phụ tải trên một đơn vị chiều dài là
P
o
=0,03kW/m,hao tổn điện áp cho phép là ∆U
cp
=2,5% .Các đoạn dây trên đường trục từ
nguồn O đến B được xây dựng với 4 dây dẫn,các rẽ nhánh AC thuộc loại 2 pha có dây
trung tính.

Công suất tính toán chạy trên đoạn dây là:
P
AB
=P
o
*l
A-B
=0,03.135=4,05 kW
P
AC
=P
o
*l
A-C
=0,03.105= 3,15 kW
P
OA
=P
AB
+P
AC
=4,05+3,15=7,2 kW
Mô men tải của đoạn dây:
===
−−−
56.2,7.
AOAOAO
PM 
403,2 kWm
375,273

2
135
.05,4
2
. ===

−−
BA
BABA
PM

kWm
375,165
2
105
.15,3
2
. ===

−−
CA
CACA
PM

kWm
Tra bảng 26.pl ta được C=83 và tra bảng 27.pl ta được α=1,39.
Xác định mômen quy đổi:
M
qd
=M

O-A
+α(M
A-B
+M
A-C
)=403,2+1,39( 273,375+165,375)=1013,06 kWm
Tiết diện dây dẫn trên đoạn đầu:
SVTH: PHẠM VĂN THANH 25 LỚP: Đ4LT_H4

×