Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng và toàn nhà máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.74 KB, 28 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
------------


ĐỒ ÁN MÔN : KĨ NĂNG TÌM KIẾM VÀ TỔNG HỢP TÀI LIỆU
ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG ĐIỆN TỐI ƯU
TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH

Giáo viên hướng dẫn: HOÀNG NGỌC NHÂN
Họ và tên sinh viên: TRẦN VĂN TIẾN
VŨ ĐÌNH TÌNH
Lớp : Đ3_CNTĐ
Khoa : Công nghệ tự động
Ngày bảo vệ :…………………………………………….



HÀ NỘI – 2010

Đ3_CN TĐ 1


TÓM TẮT

Trong thời đại hiện nay, điện nă ng đóng một vai trò rất l ớn với
cuộc sống con ng ười và s ự phát tri ển bền vững của đ ất nước. Với
tình hình thiếu đ i ện nh ư nước ta hi ện nay, song song với việc xây
dựng thêm các nhà máy hay tìm ra các ngu ồ n năng lượng mới, thì


tiết kiệm nă ng lượng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Bên
cạnh vi ệc kêu gọi ti ết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, khu
công nghi ệ p, đơn vị hành chính s ự nghiệp , …thì vi ệc tiết kiệm
năng l ượng ngay tại h ộ gi a đình được xem là một hoạt đ ộng r ất có
ý n ghĩa.Với chủ đề: tiết kiệm năng l ượng trong các hộ gia đình, tài
liệu này ngoài vi ệc so sánh đ ể thấy rõ tầm quan trọng của ti ết
kiệ m điện năng, trọng tâm là nêu các gi ải pháp, cách làm ph ổ
biến, thông d ụng và dễ thực hi ện giúp các hộ gi a đình tiết kiệm
năng lượng đạt hiệu qu ả cao nh ất.
Xin trân trọng gi ới thi ệu cùng b ạ n đọc.














Đ3_CN TĐ 2




MỤC LỤC


Tóm tắt……………………………………………………………………….………1
Mục lục…………..……………………………………………………………….…2
Chương I: Khái quát chung về việc sử dụng năng lượng ……………3
1.1 Giá điện năm 2010 đã có nhiều thay đổi………..…..….…3
1.2 Ý kiến chuyên gia…………………………………………..…….3
1.3 Hướng đi chung……………………………………………………..4
Chương II: Thiết kế và xây dựng nhà tiết kiệm điện………………………5
2.1: Khái quát chung………………………………….…………………5
2.2: Một ví dụ…………………………………………………..………….5
2.3: Lời khuyên của các chuyên gia…………………………………..7
Chương III: Các giải pháp tiết kiệm điện trong các hộ gia đình……….8
3.1: Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện…………………………………..8
3.2: Lắp đặt thiết bị hợp lí, khoa học………………………………..17
3.3: Điều chỉnh thói quen sử dụng điện trong gia đình…….……19
Chương IV: Máy nước nóng năng lượng mặt trời………………..………20
4.1: Lịch sử ra đời máy nước nóng năng lượng mặt trời……....21
4.2: Hiệu quả sử dụng………………………………………………….23
4.3: Cấu tạo………………………………………………………………24
4.4: Lắp đặt………………………….……………………………………25
Tài liệu tham khảo……………………………….……………………………….26


Đ3_CN TĐ 3

CHƯƠNG Ι
Khái quát chung về việc sử dụng điện năng ở Việt
Nam
1.1 Giá điện năm 2010 đã có nhiề u thay đổi
Theo Thông tư do Bộ Công Thươn g vừa ban hành, g i á bán điện

bình quâ n năm 2010 sẽ là 1.058 đồng/kW h ( chưa ba o gồm thuế giá
trị g i a tăn g). Như vậy, giá đi ện bình q uân nă m 2010 tăng hơ n
6,8% so với gi á bán đi ện bình quân là 970,9 đ/kW h năm 2009 .
Mức giá mới này bắt đầu th ực hiện từ ngày 1/3/2010.
Bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậ c thang như sau :

G i á b án l ẻ điện si n h h oạt t h eo b ậc tha ng s o v ới n ăm 2009
Tính toán tăng giá điện tác độn g đến đờ i sống nh ân dân , B ộ
Côn g Thươ ng ch o biết giá điện tăn g sẽ là m tă ng chi phí củ a người
dân 0,19-0,27%. Ngườ i chỉ sử dụng dưới 50 kW h sẽ không phải
tăng chi phí tiền điện do giá gi ữ n guyên , nh ưng ngườ i nào dùng
đến 100 kW h/tháng, mỗi thán g sẽ p hải trả th êm 7.0 0 0 đồng. Chính
vì cách tính bậc tha ng trê n mà tất cả các hộ th uộc diện ngh èo v à
một số lượn g l ớn hộ có thu nhập thấp, cán bộ, công nhân, viên
chức, ngườ i l ao đ ộng ở thàn h thị, l ẫn n ông thôn nếu dùng ít hơ n
50kWh/tháng sẽ khôn g bị ảnh hưởng của việc tăn g gi á điện. T heo
thống kê từ hoá đ ơn sử dụng đi ện , số h ộ có mức sử dụng bì nh
quân dưới 50kW h/t háng trong năm 2009 chi ếm 2 3,8% tổng số hộ
sử dụn g điện sinh hoạt và chi ếm tr ê n 5 0% ở vùn g nông thôn mi ề n
núi. Vấn đề đặt ra l à l àm thế n ào để mỗi h ộ gia đìn h dùng ít hơn
50kwh/tháng?
1.2 Ý kiến chuyên gia
Đ3_CN TĐ 4
Theo các chuyên gia, Vi ệt Nam c ầ n hành động tiết ki ệ m n ăng
lượng ngay t ừ bây giờ, khi kh ủng hoảng thiếu n ăng l ượ ng đa ng
diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Vi ệt Nam không ch ỉ thi ếu đi ện trong
giờ cao điểm buổi t ối mà còn xu ất hiện d ấu hi ệu thiếu đ i ện vào gi ờ
cao điểm buổi sáng. Để đạt đ ược mục tiêu ti ết ki ệ m n ăng l ư ợng từ
3% tới 5% tổng mức tiêu thụ toàn quốc giai đoạn 2006-2010 và t ừ
5 % tới 8% giai đo ạn 2011-2015, Việt Nam c ần th ực hi ện các

chương trình xây dựng cơ s ở dữ liệ u năng lượng chính xác,
chương trình qu ản lý năng l ượng; ưu tiên các chương tr ình dán
nhãn tiết ki ệ m n ăng l ư ợng, gi ảm phụ tả i đỉnh và quản lí ph ụ tải.
Các chuyên gi a cũng khuy ến cáo, cùng với s ự quản lý, khuyến
khích v ề tài chính của Nhà nước, Chương trình s ử dụ ng năng
lượng tiết ki ệm và hiệu quả chỉ thành công khi mọi ng ười dân
được nâng cao nh ận thức, tham gia sử dụng các thi ết bị năng
lượng hiệu suất cao thay th ế các thi ết bị hiệu suất thấp thông
thường nh ư hi ện nay.
1.3 Hướng đi chung [1]
Tiết ki ệm nói chung và ti ết ki ệm đi ện nói riêng là vấn đ ề quốc
sách, ph ải thực hiện lâu dài trong su ốt quá trình tiêu th ụ điện, ch ứ
không ph ải chỉ thực hi ện vào lúc thi ế u điện, vì vậy c ần một hướng
đi hợp lí và bền vững:
● K hi tiến hành ti ết kiệ m điện vi ệ c đầu tiên là phải t ổ chức ki ểm
tra nắm tình hình sử d ụng điện trong gi a đình hi ện tại.
–Tình hình bố trí các trang thi ết bị điện: đ èn, qu ạt, đi ều hòa
nhiệt độ,…(h ợp lí hay lãng phi).
–Tình hình tận dụng ánh sáng tự nhiên và không khí mát tự
nhiên.
–Tình hình s ử d ụng các trang thi ết bị điện (đèn, đi ều hòa nhi ệt
độ, máy photocopy, máy i n , máy vi tín h,…) c ủa các thành viên
trong gi a đình.
–Tình hình mạng l ưới đi ện trong gi a đình: đ o ạn dây nào quá
tải, đoạn dây nào cũ ná t d ò đi ện, các mối nối, ti ếp xúc cầu dao,
cầu dao xấu phát nóng gây tổn thất điện đ ể thay, đ ể sửa.
● Đánh gi á tình hình s ử dụng điện qua ki ểm tra và đề ra gi ải
pháp kĩ thuật tiết kiệ m điện.
● T hường xuyên ki ểm tra, theo dõi và kh ắc phục, bổ sung.


Đ3_CN TĐ 5

CHƯƠNG ІІ
Thiết kế và xây dựng nhà tiết kiệm điện
2.1 Khái quát chung
Để tiết ki ệm điện trong các h ộ gia đìn h được hiệu quả, vi ệc thiết
kế và xâ y dựng nhà hợp l í, khoa hoc có vai trò rất quan trọn g. Có
nhiều tòa n hà vì mắc sai lầ m tr ong xây d ựng nên sau đó phả i s ử
dụng rất nhiều n ăn g l ượng điện cho vi ệc t hắp sáng và giải n hi ệt,
kể cả b an ngày. Để khắc phục vấn đề n ày,t a cần chú tâm thiết kế
hệ thốn g lấy gió và á nh sáng trời vào nhà một cá ch t ối ưu. Nghĩ
mà xe m, đây là thứ mà thiên nhi ên đ ã ban tặng vô cùn g hào phó ng
cho con ng ười, thế thì cớ gì mà không tận dụn g! Vừa tốt cho sức
khỏ e, vừa là g i ải pháp tiết kiệ m ngân sá ch l âu dài cho gia đình, l ại
còn góp phần chung t a y bảo vệ T r ái đất cách tích c ực. Chưa hết,
tất cả b ó n g đèn tron g nhà b ên trên còn gắn chụp bằng i no x đ ể
gom ánh sáng tạo độ phản quan g mạn h n hất. Song song đó tườ n g
và n ền nhà được phủ màu sá ng nên có sự cộng h ưởng kh uế ch tá n
ánh sáng thật hữu hi ệu. Bàn học và bàn l àm việc nên dùng đèn đ ể
bàn, ít tiêu hao năng l ượng , ánh sán g tập trung theo ý muốn và đ ỡ
lóa mắt.
Các phòng ngủ nên g ắn quạ t hút gió r a đặt ở trên cao, nơi đầu
giường nên tạo một khe hở ca o mư ời phân, dài bằng bề ngang của
giường, có bọ c l ưới chống côn trùn g xâ m nhập. Tối đến, đóng kín
cửa rồi b ật q uạt hút, gi ó sẽ ùa và o theo khe hở, l ù a dọc cơ t hể sẽ
làm sảng khoái giấc ngủ, tỉnh dậ y t a thấy khỏe ng ười vì suốt đê m
luôn đ ược hít thở khí t ự nhiên. Đầu tư kiểu n ày q u á rẻ tiền so với
việc dùng má y lạnh.Ban n g ày khác h bước vô nhà sẽ l ập tức cảm
nhận đ ược s ự mát mẻ, ánh sáng t ự nhi ên cha n hòa khắ p nơi và
đêm đến r ất ít muỗ i . Điều này rất d ễ hiểu vì gió thổi thông tầng v à

xu yên suốt chiều dài ngôi nhà; ít c hỗ tối nên muỗi không thích c ư
ngụ. Cái g i ế ng trờ i có công dụng đ ưa ánh sáng xuống và hút h ơi
nóng l ên, vì thế d ẫ u cúp điện cũn g khô ng ảnh h ưởn g gì tới s ứ c
khỏ e người ở tron g đó.
2.2 M ột ví dụ về tiết kiệm điệ n tr ong gia đình
Đã hơn 7 tháng nay, chị Trần Thị Minh Hà cả m thấy hài lòng khi
sốn g trong ngôi nhà mới ở địa chỉ 85 Trầ n Qu ốc To ản. Ng ôi nhà ấy
lúc nào cũng tràn n g ập ánh sáng t ự nhiên mà khôn g cần bậ t các
thiết bị đi ện chiếu sáng, làm lạnh v à o ban ngày.
Nhìn t ừ ngoài vào, ngôi n hà củ a vợ chồng chị Hà cũng giống
như ki ến trúc của n hiều ngôi nhà thành phố kh ác. Mặt tiền chị
dùng cho việc kinh doanh mặt hàn g dược phẩm, thiết bị y t ế. Tu y
nhiên , đ i ề u chúng tôi cảm nhận khi bướ c vào nhà l à khô ng kh í r ất
mát mẻ, tho áng đãn g, ánh sáng tự nhiên tràn n gập khắp các tầng
lầu, màu xan h dịu n hẹ từ n hững c hậu cây cảnh đ ược chă m sóc
Đ3_CN TĐ 6
cẩn thận… Tất cả t ạo nên một không g i an khá yên tĩnh, thư thá i .
Cách đâ y chừng 1 năm, khi cò n sống tr ong ngôi nhà cũ trên đườn g
Ngu yễn Văn Linh,mỗi tháng chị Hà phải trả gần 1 triệu đồng ti ền
điện si nh hoạt và kinh doan h. Nhưng từ ngà y chuyển về căn nhà
mới này, chị chỉ phải t rả mỗ i thán g từ 300- 40 0 ngh ìn tiền điện. Chị
Hà tâ m s ự: "Nếu như tr ước đây, mỗi khi b ước vào phòng ngủ tôi
đều cả m thấy ngột ngạt bởi sự bít b ùng của nó thì nay, kh ông gian
mới cho tôi một cả m nhận khá c. Ba n ngày, hầu như t ôi chẳng khi
nào phải dùng đi ện thắp sáng, máy qu ạt h ay máy l ạnh. Đối vớ i gia
đình, ti ết ki ệ m điện l à một phần n hỏ, cái l ớn hơn mà c húng tôi
nhận đượ c là tâ m hồn đ ược th ư giãn trong một không gian s ống
tràn ngập ánh sán g, sự mát mẻ mà không cần sử dụng nhiều thiết
bị đi ện" .
Kiến trúc sư ( KT S) Ngu yễn H o àn g Quố c, Giá m đốc Công ty T ư

vấn- T hiết kế-Xây d ựng Thước Vàng, ngườ i tr ực tiếp t hiết kế n gôi
nhà chị Hà cho biết, với diện t ích 94m
2
(ngang 5m, sâu 19m),
chú ng tôi đ ã thiết kế 2 giếng trời ở giữa và phía sau ngôi nhà, tạo
nên mộ t kho ảng trống lý t ưởng để đón gió và á nh n ắng mặt trời.
Thôn g thường, nhà ống ở p hố chỉ có thể l ấ y ánh sáng t ừ trước
(nếu không có g i ếng trờ i ) , hoặc từ t rước và gi ữa nhà ( th ường th ì
giếng trời hay l àm ở khoảng giữa ngôi nhà) thì ngôi nhà của chị
Hà có đến 3 khôn g gian đ ể l ấ y ánh s áng là từ trước, giữa và sau
hè. Ở khu v ực giếng t rời, chị Hà có thể trồn g thêm cây xanh, câ y
cản h để t ạ o nên không gian xanh t rong ngôi nhà của mình. Mặt
khá c, để tận dụng tối đa nguồn năng l ượn g từ thiên nhiên, chị
cũn g cho l ắp đ ặt hệ thống s ử dụng năng l ượng mặt trời t rên trầ n
nhà.
Trong không g i a n nhà phố với diện tích khôn g quá l ớn, chị Hà đ ã
biết hy si nh không gian sống của mình để tạo nên nh ững khoản g
trống ở g i ữa và sa u nhà, tạo đi ều kiện cho á nh mặt trời có thể soi
sán g ngôi nhà của mình. Bằng c h ứng l à mỗi tầng l ầu, chị Hà chỉ
cho xây d ựng 1 phòng ngủ, một p hò ng tắ m, kh ông chi ế m quá nhiều
khô ng gi an sống. Phòng ngủ đ ược xâ y the o h ình zích-zắc với trục
giữa l à cầu than g, để ánh sáng từ 2 giếng trời và mặt trướ c căn
nhà tràn vào các cửa sổ của cá c phòng ngủ. Một l ối thiết kế khá
phù hợp với kiến trúc nhà phố hiện nay", KTS Nguyễn Hoàng Quố c
nhận xét.

Chị T rầ n T h ị Mi n h H à t r on g că n nh à tho á ng m á t. B an ng à y k h ô ng cầ n p hả i
sử d ụn g đè n , m áy qu ạt
Đ3_CN TĐ 7
2.3 Lời khuyên của các chuyên gia: Cần sự kết hợp giữa nhiều

yếu tố
Theo KTS Vươ ng Q uang Hưng , Gi á m đ ốc đi ều hành Công ty
TNHH Đèn Bão, phầ n l ớn nhà ở trong đô thị đều theo dạng hìn h
ống, hạn chế về mặt môi trường sống bởi không gian h ẹp và dài.
Bở i vậy, ngoài ki ến trúc hợp l ý, kh i xây d ựng n h à ống cầ n chú ý
đến tiêu chuẩn về vật l i ệu bao che phả i đạt đượ c yêu cầu chống
bức xạ mặt trời, nhiệt tru yền qua tườn g b ao ngoài và mái , cách
nhiệt với thiết kế bố trí cửa sổ và cửa đi ... Nhiều đ ối t ượng kinh
doanh đang thi ếu những h ướng dẫn cụ thể về cách l ựa chọ n vật
li ệu để sử dụng t rong các côn g trình đô t hị và kiến trú c nhằm đ ạ t
tiêu chí tiết ki ệm n ăng lượn g cho khá ch hàng . Ngoài ra, các chủ
đầu tư chưa đ ặt bài toán cho nh à thiết kế về việc thiết kế các
côn g trình t i ết ki ệ m năng lượng.
Trao đổi với chú ng tôi , nhi ều KTS tại Đà Nẵng đều có chun g một
nhận xét, tr ong khi các quốc gia trê n thế giới mặ c nhiên coi vi ệ c
sử dụn g vật l i ệu tiết kiệm năng lượ ng trong xây d ựng nhà ở, công
trình ki ế n trúc l à điều bắt buộc thì Việt Na m vẫn ch ưa thậ t sự chú
trọng vi ệc này. Khách hàng khi tì m đến các nhà thiết kế đều chỉ có
một mo ng mu ốn đơn giản l à l à m sao thi ết kế cho họ một ngôi nhà
đẹp, vừa túi t i ền, chứ í t ai đ ặt ra nhu cầu phải xây dựng một ngôi
nhà có thêm ch ức n ă ng ti ế t ki ệm nă ng l ượng . Vi ệc thi ếu thể chế
quản lý và độ ng viên các công tr ình sử dụng năng l ượng tiết kiệm
cũn g như xử p hạt cá c cô ng trìn h th i ế t kế khô ng bả o đả m yêu cầu
tiết kiệm tại Việt Na m đ ã vô tì nh tạo ra lối làm việc chỉ có th i ế t kế
mà thi ếu s ự t ư vấn từ các nhà chuy ên môn.

T ận dụ n g k h oả n g đ ấ t nh ỏ t r ư ớc h i ên nh à , t a c ó t hể t rồn g n h i ều chậu c â y
c ản h để tạo k hô n g g i a n x a nh , m át m ẻ.
Đ3_CN TĐ 8
Ngo ài vi ệc kết h ợp không gian sống lành mạnh và tho áng đãn g,

việc sử dụng năng l ượn g mặt trời h ợp l ý cũng cắt gi ảm đượ c chi
phí sinh hoạt của nhiều gia đình

CHƯƠNG ІІІ
Các giải pháp tiết kiệm điện trong các hộ gia đình
3.1.Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện [2]
3.1.1 Bóng đèn
3.1.1.1.So sánh bóng đè n t rò n với các bóng đèn t i ết kiệm điện

Đèn d ây tóc rẻ n hất khi mua nhưng l ại tốn điện năng n hất khi
dùng. Vì vậy nên chọn l oại bóng đèn t i ết kiệm điện như: đèn
compact, đèn huỳnh quan g T5, T8… Nên s ử dụng ballast điện tử vì
tiết kiệm hơ n khoản g 50% đi ện n ăng tiêu thụ sơ với sử dụng
Ba l l ast truyền thố ng (Bal l a st điện t ừ) và l à m t ăng tu ổi thọ ch o
bóng đèn .
Quang thông
(Lumens)
Công su ất tiêu thụ (w)

Tiết ki ệm 80%
công su ất
Đèn dây tóc Đèn compact
250 25 5
400 40 7
600 60 11
700 70 13
Bảng so sánh công suất tiêu thụ của 2 loại đèn dây tóc và compact khi cùng mức tiêu
thụ
Đ3_CN TĐ 9
Có một thốn g kê khá t hú vị:nếu t hay 20% tron g tổn g số 80 tri ệu

đèn huỳnh quan g T10 và 50 tri ệu đèn dây tóc bằng đèn tiết kiệ m
điện T 8 và co mpa ct, l ượng đi ện tiết kiệm được có thể đạt 900 MW .
Lượng điện này bằng gần bằng một nửa tổng côn g suất của Nhà
máy thủy điện Hoà Bình ( 1920MW ).

Một t rong nh ững yếu tố khiến hai l oại bóng này tiết ki ệm đ i ện
năng h ơn loại bóng thô ng thường l à cái mà ít ai để ý. Đó là chấn
lưu. Cái chấn lưu bé tý ở các bóng đèn thông thườ ng ngốn 12W
trong khi chấn lưu của bóng co m pact và bóng T 8 chỉ tốn mộ t
lượng đi ện bằng 1/4 cô ng suất ấy, t ức 3W .
Một bộ đèn huỳnh quan g, dùng t rong r ất nhiều côn g sở và gia
đình Vi ệt Nam hiện nay, gồm có một bóng đèn 40W và mộ t chấ n
lưu 12W . Bộ đèn “béo” ấy tiêu tốn 52W và phát ra 2500 lume n ánh
sán g. Trong khi đó, bộ đ èn huỳnh quang gầy ( th i n tub e) với một
bóng đ èn 36W và một chấ n l ưu điện tử 3W chỉ ti ê u tốn 39W , và
phát ra ánh sáng 3000 lumen. Như vậy, b óng “ gầy” T 8 tiết ki ệm
được 1 3W và l ại sá ng hơn 20% so với bón g “béo ””. Nếu thay bóng
đèn dây tóc vốn tỏa nhiệt rất nhiều bằng bóng comp a ct 11W , hiệu
quả còn r õ h ơn. Chẳng hạn một b óng đèn sợi đốt 60W nếu tha y
thế b ằng đèn co mpact 1 1W sẽ cho thông l ượng ánh sáng t ương
đương tro ng khi nhiệt lượ ng tỏa ra môi trườ ng xung quan h gi ả m
rất nhiều.
Xin n êu h ai ví dụ thống kê dưới đây về l ợi ích ki nh tế to l ớn
trong việc thay thế bóng ti ết kiệ m điện năng mà Việt Nam ta chủ
động sản xuất đ ược từ vài ba nă m nay với chất l ượng không thua
kém ngo ạ i và gi á lại rẻ hơn.
◦Thứ nhất , Việt Na m hiện đ ang sử dụng 80 triệu đ èn huỳnh
quang T10 và 50 tri ệu đèn dây tóc. Nếu chỉ thay 20% trong số đó
bằng b óng T 8 và bóng compact , l ượng điện năng t i ết ki ệ m đ ượ c
có thể lên tới 900MW , gần bằn g mộ t nửa tổng công suất của Nhà

máy thủy điện Hòa Bình ( 1920MW ).
◦Thứ hai, nếu 23 triệu thầy t rò d ùng bóng co mpa ct 11W thay vì
đèn dây tó c t hông th ường 60W chỉ tron g 4 gi ờ lên l ớp mỗi ngày,
con số điện n ăng tiết kiệm đ ược sẽ là 458 tr i ệ u kwh/ng ày , gấ p hơn
110 l ầ n lượng đ i ện tải từ Đà Nẵng r a mi ề n Bắ c bắt đầu t ừ 08giờ
00 tối 24/5/2005 t heo mạch hai đườ ng dây tải điện 500KV.
Cũn g có thể tính toán t ương t ự l ợ i ích khổng l ồ nếu b ằng cách
nào đ ó thay đ ược h àng triệu đèn cao á p 125W , 150W , 250W và
đèn dây tóc nóng sáng 100 – 2 00W sử dụng phổ biến tại các cơ
quan nhà nước, d oanh nghi ệp, công vi ên, trườ ng học, ngõ hẻm,
v.v...
Ngo ài ưu t hế ti ết kiệm điện nă ng , b óng đ èn co mpact còn giả m
thiểu sự nhấp n háy ánh sáng (flicker) do được trang bị tăng phô
điện tử so với đèn huỳnh quang ống thẳng (th ường dùn g t ăng phô
điện từ). Sản ph ẩ m này thích hợp cho việc chi ếu sáng cục bộ
trong các căn phòng có d i ện tích nhỏ ( nhà tắ m, nhà kho, ch ân cầ u
thang) Bóng đèn compact có các l o ại bóng với kiểu dáng t hông
Đ3_CN TĐ 10
dụng như 1U, 2 U, 3U v à h ình xoắ n; đây chủ yếu l à sự t ha y đ ổi về
hình thức chứ không ả nh hưởng đến yếu tố kỹ th uật. Bóng đèn 3 U
sẽ đượ c sản xuất với q uy trình phức t ạp hơn so với bóng 2U do
phải nối thông các nhá nh đèn. Đồng thờ i , trê n t hị trường, các loại
bóng đèn 3U có công suấ t l ớn vẫn gi ữ được kích thướ c nhỏ gọn
như bóng 2U. Thôn g t hườ n g, bóng co mp act loại 2U có công suất
dưới 20W , n ếu bóng đèn có c ông suất lớn hơn sẽ có chiều dài l ớn
hơn so với loại công suất nhỏ.
3.1.1.2. Loại bóng ta nê n d ùng
●Đè n h u ỳnh quang
Bó ng đè n tuýp m ẫu mã và kích th ước rất đa dạng, bóng dùng trong
sinh hoạt thường có hai loại kích t hước: 0,60 m (công su ất 20

W/h) và loại 1,2 m (công suất 4 0 W /h), đường kính 38 mm (trong
chuyên môn ký hi ệu là T10). Hi ện nay có loại thế hệ mớ i đường
kính 26 mm (ký hi ệu T8) và đăc biệt là lo ại bóng g ầy 16 mm có ký
hiệu T5 v ới công su ất tiêu thụ điện, chi ều dài không đ ổi n hưn g độ
phát sáng tă ng 50%, ti êu hao đ i ện giảm còn 10 W/h và 20 W/h,
tuổi thọ b óng đ ược nâng g ấp g ần ba l ần (16.000 gi ờ), bóng T8 và
T5 gắn cùng với tăng phô (ch ấn l ưu) đi ện tử sẽ tiết kiệ m đ i ện 50%
so với tă ng ph ô sắt ( chấn l ưu đi ện Từ).
●Đè n co mpact
Hiện trên thị trường có rất nhi ều chủng loại đèn co mpac t v ới
nhiều nhãn hi ệu và xuất xứ, giá thành và ch ất l ượng hàng hóa
khá c nh au. Ng ười tiêu dùng cần l ưu ý v ới các sản phẩm đèn
compact có xuất xứ từ Trung Quốc có mức giá trung bình t ừ
12.000 - 20.00 0 đồng/s ản ph ẩ m thường không có t ính n ăng ti ết
kiệ m đi ện. Vì các bóng đè n này thư ờng được sản xuất, lắp ráp ở
quy mô th ủ công, không theo một quy trình công ngh ệ; ch ấ t l ượng
sản phẩm khôn g được kiểm tra nghiêm ngặt; không ứng dụng công
nghệ phủ bột huỳnh quang Tricolor Phospor cho hiệu suất ánh
sáng cao; không s ử dụng các linh kiện đi ện tử tốt; tuổi th ọ bóng
rất thấp...

Như vậy, người ti êu dùng nên thay đ ổi theo thói quen ch ọn mua
những sản ph ẩ m đèn compa ct giá r ẻ vì sẽ lãng phí rất nhiều
những kho ản chi phí trong quá trình sử dụ ng như chi phí tổn hao
điện cao mà hi ệu suất chi ếu sáng th ấp; chi phí thay th ế sản phẩm
bị hư hỏng vì có tu ổi thọ thấp; tính ổn định trong chi ếu sáng không
cao ảnh h ưở ng đến sức kh ỏe ng ười ti ê u dùng… Đ ể thực sự tiết
kiệ m, ng ười tiêu dùng nên l ựa chọn những s ản phẩm c ủa các

×