Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận chuyên đề 3 lý luận của c mác về công thức chung của tư bản và hàng hóa sức lao động nhận xét về thị trường hàng hóa sức lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CNSH - CNTP

BÀI TIỂU LUẬN
Chuyên đề 3: Lý luận của C.Mác về cơng thức chung của tư
bản và hàng hóa sức lao động. Nhận xét về thị trường
hàng hóa sức lao động Việt Nam

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hương Giang
Lớp

: ĐBCL & ATTP K52

Khoa

: CNSH - CNTP

Mã sinh viên

: DTN2053110002

Thái Nguyên, tháng 12 năm


MỤC LỤC

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu


4. Phương pháp nghiên cứu

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về sức lao động và hàng hóa sức lao động trong chủ
nghĩa tư bản
1. Cơng thức chung của tư bản và hàng hóa sức lao động
1.1. Cơng thức chung của tư bản
1.2. Hàng hóa sức lao động
II. Thị trường hàng hóa sức lao động tại Việt Nam
1.1. Nêu hiện trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay
1.2. Một số biện pháp khắc phục
1.3. Vận dụng lý luận của hàng hóa sức lao động
2.4. Đưa ra một số gải pháp cho thị trường lao động trong nước.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang xây dựng và phát triển về chính sách kinh tế ngày một tồn
diện và hiệu quả hơn, địi hỏi đời sống tinh thần và vật chất của con người
trong xã hội ngày một ổn định đa dạng, nhưng để có được một xã hội như
vậy khơng phải tự nhiên mà có được . Việc hoàn thiện quan điểm của nhà
nước về công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, vừa làm, vừa tìm tịi, khảo nghiệm, chọn
lọc, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để đề ra đường lối, chủ trương,
biện pháp thực hiện theo hướng ngày càng đầy đủ, khoa học, sáng tạo và
hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy trong bất cứ chế độ xã hội nào, sức lao động
cũng là điều kiện cơ bản của nền sản xuất. Nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hóa khi có đủ hai điều kiện sau: Người lao động được tự do về

thân thể, tự do sử dụng sức lao động của mình.
Là sinh viên năm hai, đang được học tập và rèn luyện dưới mái trường
Nơng Lâm có cơ giáo bộ mơn dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ
bản về bộ môn kinh tế chính trị Mác, được tìm hiểu về cơng thức chung
của tư bản và hàng hóa sức lao động. Với mong muốn có thể áp dụng lý
thuyết vào hoạt động thực tiễn nhằm góp phần giúp nhận thức sâu sắc hơn
về những vấn đề kinh tế, đời sống xã hội…
Thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay đang có mức thu ổn định.
Tuy nhiên, chưa được hài hịa gắn kết với cung – cầu lao động. Tính tích
cực học nghề cịn ít, tay nghề làm việc chưa được cao. …Một trong những
nguyên nhân nêu trên là do việc nhận thức và vận dụng lý luận hàng hóa
sức lao động của C.Mác vẫn còn những giới hạn nhất định, chưa thể đáp
ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong tiến trình tồn cầu hóa kinh tế. Vì vậy, để góp phần quán triệt và vận
dụng có hiệu quả quan điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề hàng hóa sức
lao động ở nước ta hiện nay, đây chính là lý do quyết định lựa chọn chủ đề
lý luận của C.Mác về cơng thức chung của tư bản và hàng hóa sức lao
động làm tiểu luận.


2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Thị trường hàng hóa sức lao động Việt Nam
- Đối tượng: Công thức chung của tư bản C.Mác và thị trường hàng hóa
sức lao động ở Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ nội dung lý luận tư bản và hàng hóa sức lao động của C.Mác và
sự vận dụng loại thị trường này ở Việt Nam
- Đưa ra những giải pháp để xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp luận biện:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa và kết luận


PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về sức lao động và hàng hóa sức lao động trong
chủ nghĩa tư bản
1. Công thức chung của tư bản và hàng hóa sức lao động
Mối quan hệ và lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa thời kỳ tự do, thông qua việc phân phối giá trị mới do người
công dân làm ra. Đồng thời giúp cho bản thân một người tân sinh viên
hình thành lăng kính để nhìn nhận đánh giá thực hiện hoặc tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
đặc biệt là tác động mạnh mẽ của cuộc công nghiệp cách mạng 4.0
1.1. Công thức chung tư bản
Tiền ra đời là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Tiền đóng vai trị là vật trung gian, là phương tiện trao đổi, thực hiện
chức năng đo giá trị và vận động theo công thức H-T-H ( Hàng –Tiền –
Hàng). Tức là người có hàng đổi lấy tiền để mua hàng hóa khác. Tuy
nhiên, trong giá trị thặng dư của C.Mác tiền là hình thái biểu hiện ban đầu
của tư bản. Mọi tư bản đều được biểu hiện dưới dạng một số tiền nhất định
Xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao, trong nền kinh tế giản đơn
tiền là phương tiện lưu thông vận động theo công thức H-T-H ( Hàng –
Tiền – Hàng) nghĩa là bán để mua.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển cao bước sang giai đoạn kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa, sẽ có 1 bộ phận nhà tư bản dung tiền để đầu tư,
tiền của họ sẽ vận động theo công thức khác T –H –T (Tiền – Hàng –Tiền)
nghĩa là người ta mua để bán nhằm mục đích làm giàu hoặc gia tăng giá
trị. Theo Mác bất kì tiền thì đều được vận động theo cơng thức T – H –T
đều chuyển thành tư bản. Vì vậy tiền thu về phải lớn hơn tiền ứng ra. Do

vậy, tư bản vận động theo công thức: T – H – T’ trong đó T’ lớn hơn T ban


đầu một khoảng bằng t. Hay T’ = T+ t. Số tiền trội thêm đó là giá trị thặng

1.2. Tiền công
- Người công nhân sau khi làm việc cho nhà tư bản sẽ nhận được số
lượng tiền, số tiền đó gọi là tiền công. Bản chất của tiền công trong CNTB
là giá cả của hàng hóa sức lao động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài là giá cả
của sức lao động.
- Công nhân bán cho nhà tư bản là bán quyền sử dụng sức lao động và
không bán quyền sử hữu sức lao động. Vì thế, cơng nhân sau khi lao động
cho nhà tư bản, thì lại sử dụng sức lao động dó cho bản thân mình và gia
đình
- Lao động là phương tiện kiếm sống của công nhân, công nhân sẽ phải
lao động cho nhà tư bản thì mới có tiền cơng
- Người cơng nhân chỉ nhận được tiền sau khi đã lao động cho nhà tư bản
1.3. Hàng hóa sức lao động
* Để trở thành hàng hóa thì sức lao động phải có 2 điều kiện sau:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể
Để trở thành hàng hóa thì bản thân người lao động bắt buộc phải có quyền
sử hữu và sử dụng sức lao động của mình. Người đó có quyền tự quyết
cho ai? Và lao động như thế nào? Trong thời đại ngày nay, ai cũng có
quyền tự quyết định sức lao động của mình. Cịn trong xã hội chiếm hữu
nơ lệ , người nô lệ hay bản thân của họ thuộc sở hữu của chủ nô, họ không
thể thỏa thuận mua bán sức lao động của mình mà phải làm việc theo yêu
cầu của chủ nô
+ Người lao động không có tư liệu sản xuất và khơng có của cải, muốn
sống thì phải bán sức lao động



Recommandé pour toi

Suite du document ci-dessous

Sản xuất tinh dầu quế tự nhiên để kiểm soát
34

Khoa Kinh Tế

100% (2)


Người lao động khơng có bất kỳ một tư liệu sản xuất nào thì buộc phải
cung cấp và bán sức lao động của mình để duy trì cuộc sống của bản thân
và gia đình. Chỉ khi sản xuất hàng hóa phát triển đến mức nào đó, chỉ khi
sản xuất theo xã hội cũ bị phá vỡ thì mới xuất hiện những điều kiện để cho
lao động trở thành hàng hóa. Chính vì vậy nên có tính chất phổ biến báo
hiệu sự ra đời của một thời đợi mới trong lịch sử xã hội. Thời đại của chủ
nghĩa tư bản
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị hàng hóa sức lao động do lượng lao động xã hội cần thiết để
tái sản xuất ra nó quyết định
Sức lao động chỉ tồn tại như một năng lực của con người, muốn tài sản
xuất ra năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định (Như ăn, mặc, ý tế, giải trí, giáo dục…). Bởi vậy, giá trị sức
lao động của họ sẽ ngang bằng với giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt
cần thiết về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của
người cơng nhân và con cái của họ, cùng với chi phí đào tạo người cơng
nhân ở một trình độ nhất định

Cấu thành sức lao động hàng hóa sẽ bao gồm:
+ Giá trị tư liệu sản xuất cho người công nhân (ăn, mặc, ở, y tế…)
+ Phí tồn đào tạo cơng nhân bao gồm (chi phí giáo dục đào tạo)
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất và tinh thần) nuôi con
của người lao động
Để biết được sức lao động theo thời kỳ nhất định, thì người ta tính từ
việc tư liệu sinh hoạt nuôi sống con cái của người cơng nhân, vì con cái
cơng nhân là nguồn lao động kế tiếp duy trì nguồn sức lao động khi người
công nhân già yếu. Một đặc điểm nữa, nhu cầu sinh hoạt của người công
nhân thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Nhu cầu tư liệu sinh hoạt khó
khăn có khi đơn giản là đủ ăn , mặc ấm, đủ mặc.


Cịn cơng nhân thời đại ngày nay, ngồi nhu cầu sinh hoạt cơ bản thì họ
cịn có ăn ngon, mặc đẹp và phải có tiền tích lũy cho những lúc khó khăn
hoạn nạn. Ở các nước khác nhau như cầu sinh hoạt của công nhân cũng
khác nhau theo từng giai đoạn và khu vực, nó phụ thuộc vào điều kiện,
lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân, trình độ văn minh đạt được. Khi
chủ tư bản trả công cho người công nhân, giá trị sức lao động được trả
bằng tiền.
-

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là cơng cụ của nó để thỏa mãn
nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức lao động. Khác với
hàng hóa thơng thường ( sau một thời gian tiêu dùng sẽ mất đi giá trị và
giá trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao động, khi được tiêu
dùng, ngoài việc sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó thì đồng thời nó
cũng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá

trị lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư. Đây là điểm cơ bản nhất của
hàng hóa sức lao động.

2.1. Thị trường hàng hóa sức lao động tại Việt Nam
Đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực, khiến cho thị
trường lao động lao đao. Trong năm 2020, khiến những người đang trong
độ tuổi lao động đã bị ảnh hưởng tiêu cực bởi COVID-19 như mất việc
làm, giảm giờ làm và giảm thu nhập. Tuy nhiên, thị trường lao động có
dấu hiệu phục hồi từ quý 4 năm ngoái và được dự báo có nhiều điểm sáng
trong 2021 nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế, sự dịch chuyển của dòng
vốn đầu tư, cũng như các hiệp định thương mại tự do được ký kết trong
2020. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tăng, nguồn lao động cần được nâng
cao chất lượng để thích ứng với trạng thái “bình thường mới”.


Tác động của đại dịch COVID – 19 và những vấn đề phát triển đặt ra
Thế giới việc làm đang thay đổi lớn với tốc độ ngày càng nhanh, tác
động tới hàng triệu người lao động và người sử dụng lao động. Những cải
tiến về cơng nghệ điển hình là cạnh mạnh 4.0 hay hệ thống thương mại
toàn cầu với độ kết nối ngày càng lớn, già hóa dân số hay biến đổi khí hậu
là những nhân tố chính làm thay đổi làm nên sự thay đổi này. Vậy làm thế
nào để xây dựng một tương lai việc làm tốt hơn trong thời kỳ chuyển đổi
này? Đó là câu hỏi sống còn của thời đại chúng ta
Thị trường kinh tế Việt Nam vẫn dư thừa, chất lượng việc làm chưa cao,
phát triển chưa đồng đều, mất cân đối về cung – cầu lao động giữa các
vùng khu vực và ngành nghề kinh tế. Lao động phi chính thức, phổ thơng
vẫn chiếm chủ yếu và lao động có chính chỉ, đào tạo còn thấp. Cơ cấu đào
tạo vẫn chưa đạt yêu cầu thực tiễn
Kinh tế Việt Nam đang tạo ra ngày càng nhiều việc làm cần kĩ năng
trung bình, cao và kĩ năng thấp chiếm 36%. Trong khi đó ở các nước thu

nhập trung bình cao có tỉ trọng việc làm kỹ năng thấp chiếm 32% con số
tương đương với nước ta, nhưng tỉ trọng việc làm kỹ năng cao lại lớn hơn
rất nhiều ở mức 20% cao gần gấp đôi. Mục tiêu của nước ta đến 2030 trở
thành quốc gia có trung bình cao, đây là thách thức đối với Việt Nam. Việc


làm trong ngành sản xuất đã và đang tăng rất nhanh, tuy nhiên năm 2018
vẫn có 54% người lao động làm cơng việc dễ bị tổn thương. Điều quan
trọng đó chính là các nước trên thế giới đang muốn khai thác mở rộng quy
mô đầu tư tại Việt Nam, nếu chúng ta khơng nâng cao chất lượng nguồn
lao động thì sẽ rất khó để thu hút đầu tư.
2.2. Một số biện pháp khắc phục
Để phù hợp với yêu cầu chuyển từ mơ hình thị trường lao động vào
năng suất thấp và công nghệ thấp, sang thị trường lao động năng suất cao
và cơng nghệ địi hỏi phải cao. Như vậy, khơng chỉ đối với q trình phát
triển lâu dài của nguồn nhân lực trong tương lai, mà chúng ta phải đào tạo
lao động hiện trạng đang nằm trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất

Nhà nước phân phối hợp lý các nguồn lực phát triển
Ba đối tượng cần nhấn mạnh đó là lao động phổ thơng và lao động tay
nghề thấp, lao động chưa qua đào tạo. Yêu cầu đó, địi hỏi chúng ta phải
phát triển nguồn nhân lực với tốc độ nhanh hơn, kĩ năng cao để đáp ứng
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cải thiện chất lượng nguồn lao động là nâng cao kĩ năng nghề cho người
lao động. Từ lực lượng lao động chuẩn bị tham gia thị trường lao động đến
lực lượng lao động tại các nhà máy, xí nghiệp. Đây cũng là thông điệp mỗi


người đứng đầu chính phủ đã chỉ đạo trong rất nhiều hội nghị, diễn đàn
lao động, doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Việt Nam đã và đang với

tốc độ tăng trưởng cao bền vững trong những năm qua. Dù bối cảnh quốc
tế có nhiều biến động, đây là kết quả của lựa chọn chiến lược quyết định
phát triển kinh tế thơng qua hội nhập tồn cầu sâu rộng hơn kết hợp với
các cải cách trong nước. Nước ta đang cho thấy thông qua cải thiện kĩ
năng lực lượng lao động. Mở rộng sự bao phủ, an sinh xã hội và hiện đại
hóa các tiết chế lực lượng lao động
Nâng cao mơ hình cạnh tranh kinh tế, để làm được điều này Việt Nam
phải thay đổi cơ chế phân bổ nguồn lực theo hướng chuyển dịch tích cực
nguồn lực sản xuất sang các ngành có nguồn lực cạnh tranh hơn, năng suất
lao động cao hơn. Trong thời gian tới sẽ chú trọng vào phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường thông qua
phát triển giáo dục nghề nghiệp. Mặt khác yêu cầu các cơ sở giáo dục và
đào tạo phải nâng cao thời lượng, chất lượng của các số tiết thực hành
Với dự đốn 1/3 cơng việc hiện tại sẽ thay đổi do tác động của cuộc
cách mạng 4.0, khi robot thay thế con người thì việc nâng cao tay nghề là
điều cần thiết. Những thuật ngữ nhà máy số, trang trại số, công nghệ đảo
ngược… đã bắt đầu xuất hiện tay nghề thế giới diễn ra 2019. Cho thấy dự
báo về kỹ năng việc làm trên thế giới sẽ có những thay đổi và bước
chuyển. Vai trò của người lao động lúc này là người điều khiển, vận hành
những công nghệ cao ở trang trại hoặc các doanh nghiệp thì phải đào tạo
những công nghệ số
Bộ luật lao động sửa đổi vừa thơng qua, là dấu mốc quan trọng trên con
đường hồn thiện hệ thống pháp luật lao động của Việt Nam theo hướng
hiện đại, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Đề án cải cách bảo hiểm xã hội dựa trên nghị quyết
trung ương số 28 nam 2018 để mở rộng tới bao phủ toàn dân về bảo hiểm
xã hội. Đây là những bước tiến quan trọng để hiện đại hóa quyết tâm, trở
thành một quốc gia có thu nhập cao vào năm 2030



2.3. Vận dụng lý luận của hàng hóa sức lao động
Trước thời kì đổi mới, nước ta xây dựng nền kinh tế theo mơ hình hóa
tập trung, theo đó khơng chấp nhận kinh tế thị trường, thị trường lao động
và xóa bỏ quan hệ sản xuất hàng hóa – tiền tệ. Hàng hóa đặc biệt và “mua
bán” trên thị trường khơng được coi là lao động. Trong q trình nhận
thức và vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác vẫn còn
những giới hạn nhất định, chưa thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình tồn cầu hóa kinh
tế hiện nay. Cụ thể như: Giá trị sử dụng của hàng hóa cịn thấp làm giảm
sự cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị của hàng hóa sức
lao động chưa bao hàm hết những yếu tố đáp ứng cho yêu cầu tái sản xuất
mở rộng sức lao động cho một bộ phận lớn những người làm công ăn
lương, hệ thống thông tin lao động việc làm chưa được quản lý chặt chẽ,
hệ thống giáo dục – đào tạo chưa đáp ứng được việc nâng cao tay nghề và
chất lượng lao động cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước trong thời buổi kinh tế tri thức đang phát triển lớn mạnh.
2.4. Đưa ra một số gải pháp cho thị trường lao động trong nước.
Thứ nhất: Phải phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế
phát triển chung của nền kinh tế tri thức. Điều này đòi hỏi hệ thống giáo
dục cần xây dựng và phát triển nhiều hơn nữa cả về chất lượng và số
lượng, nhất là về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất
đạo đức, năng lực thì mới có thể tiếp cận, hướng dẫn người lao động tiếp
cận với nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Thứ hai: Vận dụng lý luận một cách phù hợp vào thực tế điều kiện, hoàn
cảnh Việt Nam. Với người sử dụng lao động và người lao động cần phải
cân đối, hài hòa. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt mà phải
tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao động và
người đi thuê lao động.
Thứ ba: Luân luôn gắn kết với việc hình thành đội ngũ lao động có trình
độ và cơ cấu hợp lý, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa



đất nước ta hiện nay. Cần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn. Biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những
phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đi đôi với việc đào tạo tay nghề cần quan
tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao động, rèn luyện ý thức trách
nhiệm, kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với mục
tiêu, lý tưởng mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Thứ tư: Thúc đẩy việc giao dịch trên thị trường lao động bằng các hình
thức như phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường
quản lý Nhà nước, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, phát triển hệ thống thơng tin, thống kê
thị trường lao động, hồn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao động,
hoàn thiện bộ máy quản lý và vận hành có hiệu quả thị trường lao động,…
Thứ năm: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có
chế độ tiền lương hợp lý, đảm bảo cho việc người lao động có thể đảm bảo
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, đáp ứng việc sản xuất và tái sản xuất sức
lao động.
Tóm lại, sự tồn tại và phát triển của hàng hóa sức lao động và thị trường
lao động là một tất yếu khách quan. Việc thừa nhận sức lao động trở thành
hàng hóa giúp kích thích người lao động và người sử dụng lao động có
những đóng góp tích cực hơn vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

PHẦN 3: KẾT LUẬN


Thực tế cho thấy thị trường lao động còn khá mới mẻ đối với Việt Nam
bởi lẽ việc hình thành thị trường lao động cịn số ít chưa phổ biến ở những
khu công nghiệp hoặc ở những thành phố lớn. Việt Nam đã được gia nhập
vào WTO, đây có thể vừa là cơ hội cũng là thách thức lớn đối với nước ta.

Vì vậy, để tồn tại và phát triển, trong thị trường thế giới đầy khắc nghiệt,
các nhà kinh tế Việt Nam cần có những chiến lược cụ thể nhằm nâng cao
sức cạnh trạnh của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa sức lao động. Do vậy,
cần áp dụng triệt để lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác vào thực
tế Việt Nam một cách có hiệu quả để mang lại nguồn nhân lực có chất
lượng tay nghề, phẩm chất tốt để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước trong thời đại mới.
Là một công dân của Việt Nam, tiếp xúc mơn Kinh tế Chính trị qua ngơi
trường Đại học và cô giáo bộ môn giảng dạy. Nội dung rút ra qua bài luận
giá trị trên, đã biết rằng để góp phần cho thị trường hàng hóa của đất nước,
bản thân mỗi chúng ta cần:
-

Năng cao lý luận chính trị, học tập, bồi đắp những tư tưởng cạnh mạng
lành mạnh trong sáng. Lập trường vững vàng, lòng yêu nước và có
niềm tin với Đảng

-

Trao đồi những trình độ văn hóa, chuyên môn, kĩ năng và tay nghề

PHẦN 4 : TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lê – nin

-

/>
-


/>
-

Và một số tài liệu khác..




×