Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty xà phòng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.42 KB, 15 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu
vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 1976 - 2006
I. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ:
Trước

hết,

tăng

trưởng

kinh

tế



điều

kiện

quyết

định

thúc

đẩy


sự

phát

triển

kinh
tế

của

quốc

gia.
Tất cả các nền kinh tế bắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ
tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây
và Trung Quốc hiện tại trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng
kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷ USD năm
2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh
và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa
với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ
tăng trưởng từ 7-7.5% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng
gấp đôi theo quy tắc 70.
Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. Với việc duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất
để chính phủ đề ra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng
tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế
giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội.
Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoảng sản

dầu mỏ…và sự quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và độ thị hóa
được thực hiện một cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy
mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi
trường. Mặt khác khi tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ
môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ
mới, công nghệ sạch, tài sinh…
Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công
nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là là một yếu tố cực kỳ
quan trọng để thúc đẩy. Nhưng tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học
công nghệ dựa trên kết quả từ tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế nhanh là cơ sở cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia.
Mỗi quốc gia có điều kiện và hoàn cảnh riêng của mình mà lựa chọn cách thức để
1
đạt được và duy trì sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế.
Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách.
Đà Nẵng là địa phương đang có tốc độ phát triển nhanh, kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực.
Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tốc tác động đến chỉ tiêu kinh tế
quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế -
tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2006
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm). Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động
kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai
và từ do ai sản xuất ra.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu



sự

gia

tăng

về

quy

mô,

sản

lượng

của
nền

kinh

tế

trong

một

thời


kỳ

nhất

định,
thông thường quy, mô sản lượng đầu ra
được phản ánh qua quy mô GDP.
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP
thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau.
Mức

tăng

trưởng

=

GDP
t


GDP
t-1


tỷ

lệ

tăng


trưởng

kinh

tế

so

với

năm

gốc

bằng:
%

tăng

trưởng

=
GDP

t


– GDP


t

-1
GDP
t-1
Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô của nó lớn hơn, nhưng nếu quy mô dân số lớn,
tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy,
chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, và sự gia tăng về quy mô và tốc độ
GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn.
Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế về phía cung:
Cho đến nay với rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh
vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng
xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố
quan trọng nhất bao gồm tư bản, lao động và công nghệ.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (L) và tư bản (K) đóng vai
2
trò là các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP).
Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất được sản
xuất từ một khối lượng tư bản và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công
nghệ hiện có bằng cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản
xuất quyết định mức sản lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiêu Y là sản
lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất được viết:
Y = F(K,L).
Hàm sản xuất phản ánh công nghệ hiện có. Nghĩa là công nghệ hiện có ẩn trong
cách thức hàm này chuyển từ tư bản và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát
minh ra một cách tốt hơn để sản xuất ra hàng hóa, thì mức sản lượng cao hơn được
sản xuất từ khối lượng tư bản và và lao động như trước đây. Như vậy, thay đổi
công nghệ thay đổi hàm sản xuất.
Như vậy các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP:
(1). Tư bản K tăng cùng với đầu tư I (I phụ thuộc vào tiết kiệm.)

(2). Lao động L (L phụ thuộc vào: tốc độ tăng dân số (sinh, chết, di
dân); tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động)
(3). Công nghệ (Hàm F(.) phụ thuộc vào: thay đổi công nghệ; sắp
xếp thể chế)
III. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
Qua lý thuyết kinh tế thực nghiệm được trình bày ở trên, Nhóm đã xác định
mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính-lôgarit hay mô hình
bán lôga, cụ thể như sau:
Trong đó Y là GDP, X
2 i
là Vốn đầu tư; X
3 i
là Dân số và một biến giả X
4 i
biểu thị “Sắp xếp lại cơ chế, chính sách” .
Mô hình trên sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự
thay đổi tuyệt đối của các biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một
đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so
sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế chính sách đến tốc độ tăng của biến
phụ thuộc.
3
Ln (Y)

= β
1
+ β
2
X
2 i
+ β

3
X
3 i
+ β
4
X
4 i
+ u
i

IV. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU:
Bảng tên biến trong mô hình:
STT
Tên biến
Loại Định nghĩa
Đơn vị đo Ghi chú
1 Y
Phụ thuộc GDP
tỷ đồng
2 X2
Độc lập Vốn đầu tư
tỷ đồng
3 X3
Độc lập Dân số
người
4 X4
Biến giả
Sắp xếp lại cơ chế,
chính sách
Trước năm 1987 là 0

và từ năm 1987 là 1
1. Nguồn số liệu GDP - Biến phụ thuộc (Y)
GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007 THEO GIÁ CỐ ĐịNH
Năm GDP (94)
Phân theo thành phần kinh tế Phân theo ngành
Nhà nước NQD FDI Thuế NK TSNL CN-XD DV-NK
1976 325.265 67.019 207.225 - 51.021 68.008 107.817 149.44
1977 405.006 88.43 246.955 - 69.621 89.502 147.192 168.312
1978 492.376 128.656 287.599 - 76.121 96.271 170.648 225.457
1979 571.425 161.143 330.14 - 80.142 99.587 198.365 273.473
1980 646.738 189.842 372.984 - 83.912
111.02
4 221.671 314.043
1981 737.248 214.563 437.344 - 85.341
120.13
3 252.335 364.78
1982 797.333 226.109 484.213 - 87.011 128.602 262.748 405.983
1983 846.156 243.244 516.698 - 86.214
134.07
4 270.573 441.509
1984 912.939 261.544 563.783 - 87.612 142.892 281.573 488.474
1985 971.111 272.438 609.531 - 89.142 152.715 304.665 513.731
1986 1014.589 276.71 639.238 - 98.641 167.055 310.173 537.361
1987 1062.103 283.275 672.694 - 106.134
170.34
9 326.755 564.999
1988 1138.847 311.489 716.907 - 110.451 172.457 341.164 625.226
1989 1202.103 330.981 759.068 - 112.054
175.81
8 352.109 674.176

1990 1260.232 357.902 795.12 - 107.21
180.92
1 367.74 711.571
1991 1334.186 383.314 843.536 - 107.336
191.12
4 392.916 750.146
1992 1422.855 436.505 880.954 - 105.396 200.734 425.274 796.847
1993 1560.819 474.751 933.883 21.164 131.021 212.115 463.89 884.814
1994 1808.297 621.543 976.862 38.063 171.829 225.13 559.768 1023.399
1995 2051.62 752.533 981.966
133.63
8 183.509 229.523 676.937 1145.16
1996 2298.011 1036.396 895.572
160.82
1 205.222 244.946 760.944 1292.121
4
1997 2589.842 1229.43 989.343
176.10
9 194.96 252.16 928.065 1408.786
1998 2817.748 1487.77 915.011
185.14
6 229.821 260.725
1066.21
2 1490.811
1999 3085.434 1622.87 979.619 247.745 235.2 269.058
1216.37
4 1600.002
2000 3390.199 1847.831 1090.284
264.35
6 187.728 276.292

1367.94
4 1745.963
2001 3804.941 2087.255
1216.11
2 295.093 206.481 293.944 1585.057 1925.94
2002 4282.947 2404.786
1320.02
6
331.30
5 226.83
306.66
4
1877.39
3 2098.89
2003 4823.427 2789.199
1400.65
3
384.94
1 248.634
323.59
3 2285.595 2214.239
2004 5462.841 3306.231 1578.455 450.099 128.056
339.18
4
2798.31
1 2325.346
2005 6219.483 3532.608
2073.96
3 503.974 108.938
355.46

6 3233.48 2630.537
2006 6776.2 3848.818 2259.607 549.086 118.689 333.6 3248.4 3194.2
2007 7670.54 4356.795 2557.836 621.555 134.354 345 3610 3716
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
2. Nguồn số liệu Vốn đầu tư - Biến độc lập (X
2
)
VỐN ĐẦU TƯ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007
Năm VĐT
Phân theo phạm vi Phân theo ngành
Trong nước Ngoài nước TSNL CN - XD DV
1976 5.87 5.857 0.01 0.759 1.936 3.175
1977 7.877 7.851 0.03 0.965 2.621 4.291
1978 9.90 9.813 0.09 1.181 3.536 5.183
1979 12.440 12.354 0.09 1.440 4.315 6.685
1980 16.25 16.179 0.07 1.844 5.797 8.609
1981 20.41 20.279 0.13 2.296 7.400 10.714
1982 27.324 27.050 0.27 2.806 10.069 14.449
1983 33.61 33.405 0.21 3.649 12.507 17.453
1984 43.13 42.815 0.31 4.508 16.317 22.306
1985 55.980 55.470 0.51 5.689 22.095 28.196
1986 71.02 70.294 0.73 7.057 28.418 35.546
1987 93.69 92.033 1.66 9.118 37.169 47.403
1988 117.870 115.104 2.77 10.101 46.899 60.869
1989 150.06 145.375 4.68 10.563 58.420 81.077
1990 192.56 184.855 7.71 13.358 74.485 104.719
1991 385.819 374.04 11.78 24.573 144.142 217.104
1992 571.332 537.365 33.97 35.703 208.348 327.282
1993 713.72 631.681 82.04 43.579 263.076 407.061
5

1994 857.347 739.194 118.15 51.201 324.532 481.615
1995 1057.54 809.104 248.44 57.816 380.376 619.348
1996 1255.742 879.212 376.53 58.932 443.917 752.893
1997 1624.50 1202.585 421.92 77.797 600.594 946.109
1998 1872.70 1418.369 454.33 74.290 699.622 1098.788
1999 2132.256 1925.334 206.92 79.618 762.409 1290.228
2000 2359.10 2233.457 125.64 86.384 850.160 1422.556
2001 2927.55 2643.014 284.54 39.440 898.952 1989.158
2002 3750.07 3447.559 302.51 81.173
1169.25
7 2499.642
2003 4670.557 4250.214 420.34 82.957 1084.792 3502.808
2004 6443.75 5870.736 573.02 280.309
1752.18
1 4411.261
2005 7365.60 6507.28 858.32 12.305
1189.60
5 6163.690
2006 10073.987 8965.848 1108.14 105.000
1980.80
0 7988.187
2007 11100.00 9990.00 1110.00 122.100
2331.00
0 8646.900
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
3. Nguồn số liệu dân số - Biến độc lập (X
3
)
DÂN SỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007
Năm Dân số

Phân theo giới Phân theo khu vực
Nam Nu Thanh thi Nong thon
1976 452881 215673 237208 309909 142972
1977 452399 213980 238419 308085 144314
1978 451905 213299 238606 306706 145199
1979 451415 212616 238799 303805 147610
1980 450932 211804 239128 298938 151994
1981 456143 214707 241436 301876 154267
1982 461409 217555 243854 306145 155264
1983 466755 220402 246353 310349 156406
1984 472140 223369 248771 314587 157553
1985 477596 226283 251313 318398 159198
1986 495490 235855 259635 331978 163512
1987 513890 246158 267732 345287 168603
1988 533026 257239 275787 358939 174087
1989 552809 268018 284791 376466 176343
1990 573509 278877 294632 392832 180677
1991 586700 284785 301915 402594 184106
1992 600400 292279 308121 411699 188701
1993 614000 297790 316210 420283 193717
6
1994 628180 305368 322812 430808 197372
1995 642570 312456 330114 440136 202434
1996 657600 319656 337944 519384 138216
1997 672468 327021 345447 531330 141138
1998 687934 334941 352993 543770 144164
1999 702546 342243 360303 555392 147154
2000 716282 351013 365269 565440 150842
2001 728823 354605 374218 575850 152973
2002 741215 361444 379771 586954 154261

2003 752439 361271 391168 597152 155287
2004 763297 370615 392682 607488 155809
2005 790191 384429 405762 627886 162305
2006 798551 388816 409735 633251 165300
2007 816119 397854 418265 649639 166480
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
4. Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình
Năm
Y
Ln(Y)
X2 X3 X4
GDP Vốn đầu tư Dân số
Cơ chế, chính
sách
1976 325,265
5,78464
5,87 452881 0
1977 405,006
6,003902
7,877 452399 0
1978 492,376
6,199243
9,90 451905 0
1979 571,425
6,348133
12,440 451415 0
1980 646,738
6,471941
16,25 450932 0
1981 737,248

6,602924
20,41 456143 0
1982 797,333
6,681272
27,324 461409 0
1983 846,156
6,740704
33,61 466755 0
1984 912,939
6,816669
43,13 472140 0
1985 971,111
6,878441
55,980 477596 0
1986 1014,589
6,922239
71,02 495490 0
1987 1062,103
6,968006
93,69 513890 1
1988 1138,847
7,037772
117,870 533026 1
1989 1202,103
7,091828
150,06 552809 1
1990 1260,232
7,139051
192,56 573509 1
7

1991 1334,186
7,196077
385,819 586700 1
1992 1422,855
7,260421
571,332 600400 1
1993 1560,819
7,352966
713,72 614000 1
1994 1808,297
7,500141
857,347 628180 1
1995 2051,62
7,626385
1057,54 642570 1
1996 2298,011
7,739799
1255,742 657600 1
1997 2589,842
7,859352
1624,50 672468 1
1998 2817,748
7,943693
1872,70 687934 1
1999 3085,434
8,034448
2132,256 702546 1
2000 3390,199
8,128644
2359,10 716282 1

2001 3804,941
8,244056
2927,55 728823 1
2002 4282,947
8,362397
3750,07 741215 1
2003 4823,427
8,48124
4670,557 752439 1
2004 5462,841
8,605724
6443,75 763297 1
2005 6219,483
8,735442
7365,60 790191 1
2006 6776,2
8,821172
10073,987 798551 1
2007 7670,54
8,945142
11100,00 816119 1
V. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT:
1. Ước lượng mô hình:

32,0 60019,6 19161614,0 21,0
X’X = 60019,6 385684970,6 45337725149,0 59715,7
19161614,
0 45337725149,0 11950398209292,0 14072549,0
21,0 59715,7 14072549,0 21,0
5,25257118 0,00026800 -0,00001117 1,47255999

(X’X)
-1
= 0,00026800 0,00000002 0,00000000 0,00006815
-0,00001117 0,00000000 0,00000000 -0,00000338
1,47255999
0,0000681
5 -0,00000338 0,64861986
236,52386
3
X’Y = 509358,04
144861199
165,073755
3,42391787
8
β = 0,00001664
0,00000664
-0,05893951
Vậy mô hình được ước lượng là:
Ln (Y^) = 3,4239+ 0,00001664X
1
+ 0,00000664X
2
-0,05893951X
3
2. Các trị số thống kê:
Thống kê t
Y’Y = 1771,24137
β’ =
3,4239178
7 0,00001664 0,00000664 -0,05893951

β^’.(X’Y) =
1770,19361
e
2
= RSS = (Y’.Y) – β^’.(X’Y)
1,04776064
6
σ
^2
=
e
2
/(n-k) =
0,037420023
0,19655133 0,00001003 -0,00000042 0,05510323
Cov(β^) = σ
^2
. (X’X)
-1
0,00001003 0,00000000 0,00000000 0,00000255
-0,00000042 0,00000000 0,00000000 -0,00000013
0,05510323 0,00000255 -0,00000013 0,02427137
Var(β
^
1
) =
0,1965513348829
Var(β
^
2

) =
0,0000000006945
Var(β
^
3
) =
0,0000000000009
Var(β
^4
) =
0,0242713699884
Se(β
^
1
) =
0,4433411044
Se(β
^2
) =
0,0000263539
Se(β
^3
) =
0,0000009513
Se(β
^4
) =
0,1557927148

t

0,025
28
= 2.048
l t
1
l=
7,722987636
l t
2
l=
0,631342686
< t
0,025
28
l t
3
l=
6,977869199
l t
4
l=
-0,378320036
< t
0,025
28
9
Thống kê R
2

, F

RSS =
1,04776064
6
TSS = 23,00580806
ESS = 21,95804742
R
2
=
0,95445669
Adjusted R
2
= 0,94957705
F
*
=
((R
2
/(k-1))/((1-R
2)
/(n-k))
195,5998029
F0.05(k-1, n-k) = F0.05(3, 28) =8,63 < F
*

Hệ số D/W:
30,17068356
61,04776064
0,17883552
)(
2

^
2
1
^^
==

=



i
ii
e
ee
d
3. Kiểm tra lại bằng SPSS:
Variables Entered/Removed(b)
Model
Variables
Entered
Variables
Removed Method
1 X4, X2,
X3(a)
. Enter
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: LogaY
Model Summary(b)
Model R R Square
Adjusted R

Square
Std. Error of
the Estimate Durbin-Watson
1
,977(a) ,954 ,950 ,19344 ,171
a Predictors: (Constant), X4, X2, X3
b Dependent Variable: LogaY
ANOVA(b)
10
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression
21,958 3 7,319 195,600 ,000(a)
Residual
1,048 28 ,037
Total
23,006 31
a Predictors: (Constant), X4, X2, X3
b Dependent Variable: LogaY
Coefficients(a)
Model
Variab
les Statistics

Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.

Correlations
Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta
Zero-
order Partial Part
Tolera
nce VIF
1 (Const
ant)
3,424 ,443 7,723 ,000
X2
1,66E-005 ,000 ,057 ,631 ,533 ,829 ,118 ,025 ,197 5,069
X3
6,64E-006 ,000 ,955 6,978 ,000 ,976 ,797 ,281 ,087 11,522
X4
-,059 ,156 -,033 -,378 ,708 ,765 -,071 -,015 ,214 4,682
a Dependent Variable: LogaY
Collinearity Diagnostics(a)
Model Dimension Eigenvalue
Conditio
n Index Variance Proportions
(Constant) X2 X3 X4
(Const
ant) X2
1 1
3,296 1,000 ,00 ,01 ,00 ,01
2
,519 2,521 ,00 ,20 ,00 ,00
3

,183 4,243 ,01 ,04 ,00 ,29
4
,002 39,368 ,99 ,75 1,00 ,71
a Dependent Variable: LogaY
Residuals Statistics(a)
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value
6,4175 8,9672 7,3914 ,84162 32
Std. Predicted Value
-1,157 1,872 ,000 1,000 32
Standard Error of
Predicted Value
,050 ,127 ,066 ,018 32
Adjusted Predicted Value
6,4119 8,9837 7,3891 ,84490 32
Residual
-,64567 ,28324 ,00000 ,18384 32
Std. Residual
-3,338 1,464 ,000 ,950 32
Stud. Residual
-3,505 1,540 ,005 1,004 32
Deleted Residual
-,71185 ,31326 ,00224 ,20552 32
Stud. Deleted Residual
-4,593 1,581 -,032 1,154 32
Mahal. Distance
1,099 12,335 2,906 2,495 32
Cook's Distance
,000 ,315 ,029 ,062 32
Centered Leverage Value

,035 ,398 ,094 ,080 32
a Dependent Variable: LogaY
11
4. Kiểm định các điều kiện vận dụng mô hình:
4.1 Các điều kiện về quan sát:
4.2 Giả thiết đa cộng tuyến:
Xem xét r
2
tương quan giữa hai biến X2 và X3, ta có r
2
là 0,6788029 nhỏ
hơn hệ số tương quan giữa Ln(Y) và X2, X3, X4, đồng thời các trị số chấp nhận
(Tolerance) của các biến X2, X3, X4 khá lớn so với 0, vì vậy chắc chắn không có
hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
4.3 Giả thiết tự tương quan:
Với k’ = 2, n = 28, mức ý nghĩa 5%, tra bảng ta có d
L
= 1,255 ; d
U
= 1,560
Như vậy 0 < d = 0,171 < dL = 1,255 Không có hiện tượng tự tương quan dương
4.4 Phương sai không đồng nhất:
Sử dụng hồi quy phụ (Dựa vào biến phụ thuộc):
e
i
2
=α1+α2(Ln (Y))^


Ta được: e

i
2
=0,334785-0,04086(Ln (Y))^


có R
2
= 0,190032 nR
2
= 6,081024 > χ2
α
(df)= χ2
0,05
(1)= 3,84
Như vậy mô hình tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất.
5. Kiểm định mô hình:
5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Đặt H
0
: R
2
= 0
H
1
: R
2
# 0
Với tiêu chuẩn kiểm định F
*
= 195,599 > F0.05(3, 28) =8,63 , H

0
bị bác bỏ: R
2
# 0
Mô hình có ý nghĩa.
5.2 Kiểm định giả thiết về β
i
:
Đặt H
0
: β
i
= 0
H
1
: β
i
# 0
l t
1
l=
7,722987636
l t
2
l=
0,631342686
< t
0,025
28
l t

3
l=
6,977869199
l t
4
l=
-0,378320036
< t
0,025
28
t
0,025
28
= 2.048
12
t
2
, t
4
< t
0,025
28
: nên biến X
2
và X
4
không có nghĩa trong mô hình, có nghĩa là vốn
đầu tư và sự thay đổi cơ chế, chính sách không ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng GDP.
Vậy, có thể bỏ biến X2 và X4 ra khỏi mô hình không.

VI. DIỄN DỊCH KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN:
1. Diễn dịch kết quả:
Ln (Y^) = 3,4239+ 0,00001664X
2
+ 0,00000664X
3
-0,05893951X
4
(7,723) (0,6313) (6,9778) (-0,3783)
Adjusted R
2
= 0,94957705, F
*
= 195,599
2. Kết luận:
Mối liên hệ giữa tốc độ thay đổi của Y và biến độc lập vốn đầu tư và dân số là mối
liên hệ theo chiều thuận tức là tốc độ tăng trưởng GDP (Y) của thành phố Đà Nẵng
tăng khi vốn đầu tư và dân số tăng. Điều này phù hợp với phần lý thuyết đã trình
bày.
Khi vốn đầu tư vào thành phố tăng lên một tỷ đồng thì đóng góp vào tốc độ tăng
GDP là 0,001664%, khi dân số của thành phố tăng thêm một người thì đóng góp
vào tốc độ tăng GDP là 0,000664%.
Tuy nhiên qua kiểm định trên thì mức vốn đầu tư không có ý nghĩa tác động đến
sự tăng trưởng GDP của thành phố.
Mô hình cũng cho thấy là biến giả cơ chế chính sách thay đổi tác động không
nhiều đến tốc độ tăng trưởng GDP, điều này
VII. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG:
Do số lượng quan sát của mẫu nhỏ, đặc biệt là số liệu phần vốn đầu tư trước
năm 1987 là quá nhỏ. Điều này làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu,
cũng như kiểm nghiệm thực tế.

Do hạn chế về thời gian nên mô hình cũng như các biến mà Nhóm chọn lựa
cũng có những hạn chế nhất định.
VIII. CÁM ƠN
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bài giảng Kinh tế Lượng, PGS. TS Nguyễn Quang Đông, NXB Thống kê 2003
13
Chương trình giảng dạy Cao học Kinh tế Lượng, PGS. TS Trương Bá Thanh,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng – 30 năm xây dựng và phát triển 1975 – 2005, Cục thống
kê Đà Nẵng
Niên giám thống kê hằng năm, Cục thống kê Đà Nẵng
Giáo trình Kinh tế vĩ mô - TS. Bùi Quang Bình, Khoa Kinh tế, trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng
Giáo trình Kinh tế Vĩ mô, Trường Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Kinh tế học, David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dernbush, NXB Giáo dục
1992
Kinh tế Vĩ mô, Robẻt J.Gordon, NXB Khoa học và Kỹ thuật 1994
Kinh tế Vĩ mô, Dương Tấn Diệp, NXB Thống kê 1997
Giáo trình Dân số và Phát triển, GS.TS Tống Văn Đường, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê 1992
Phương pháp và phương pháp luận Nghiên cứu khoa học Kinh tế, PGS. TS
Nguyễn Thị Cành - Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
14
MỤC LỤC
15

×