Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

đánh giá thực trạng tín dụng tại thị trấn tân kỳ, huyện tân kỳ. tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.08 KB, 37 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tân Kỳ là huyện miền núi nằm phía tây tỉnh Nghệ An với tổng diện tích
đất tự nhiên là 72890,23 km
2
(22 xã và thị trấn ); Tổng dân số là 137.373
người. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước cùng
với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ, nhân dân địa phương nên đời sống
người dân ngày một tốt hơn, có được thành tựu ngày nay địa phương đã đưa
ra những chính sách thiết thực trong đó tín dụng là hoạt động rất quan trọng
đã góp phần to lớn vào sự phát triển của huyện và là mối quan tâm của nhiều
tổ chức trong và ngoài nước
Những năm gần đây chính phủ Việt Nam cũng như các tổ chức phát triển
rất coi trọng việc cung cấp tín dụng cho người dân, nó ảnh hưởng sâu sắc tới
đời sống người dân. Đặc biệt khi mà chúng ta đã gia nhập WTO sự ảnh hưởng
của thị trường thế giới tác động mạnh mẽ tới giá cả trong nước. Trong mấy
tháng gần đây do sự tăng giá của các mặt hàng dầu mỏ và sự ảnh hưởng từ
các nước có nền kinh tế phát triển làm cho lạm phát ở nước ta ngày một gia
tăng, giá cả các mặt hàng thiết yếu đều tăng cao bên cạnh đó thiên tai dịch
bệnh cũng ảnh hưởng lớn tới cuộc sống người dân, họ đã khó khăn lại thêm
phần khó khăn
Thật vậy thiếu vốn người dân không thể đầu tư phát triển sản xuất cứ thế
vòng luẩn quẩn nghèo đói, sự chậm trễ sẽ luôn theo đuổi họ. Chính vì lẽ đó
tín dụng được coi là công cụ kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp
người dân sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao vị thế của họ
trong xã hội.
Bên cạnh những kết quả có thể nói rất thành công mà tín dụng mang lại, mà
chủ yếu là tín dụng nhà nước (NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ và NHCSXH
huyện Tân Kỳ) thì vẫn còn một số hạn chế, khó khăn. Để phát huy những mặt
mạnh, mặt đã đạt được và khắc phục những hạn chế khó khăn còn gặp phải
đồng thời giới thiệu về thị trấn Tân Kỳ tới các nhà đầu tư tôi đã chọn đề tài


1
nghiên cứu “Đánh giá thực trạng tín dụng tại thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ.
tỉnh Nghệ An”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hệ thống tín dụng trên địa bàn thị trấn Tân Kỳ
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các chương trình tín dụng
trên địa bàn thị trấn
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các tổ chức tín dụng có trên địa bàn huyện ? (tổ chức chính thức
NHNN,NHCSXH,tổ chức phi chính thức ?)
- Hoạt động các tổ chức đó ?(hoạt động cho vay, hoạt động gửi tiền, thủ
tục, lãi suất …)
- Đối tượng vay vốn ?
- Thuận lợi, khó khăn trong quá trình vay vốn ?
- Tình hình sử dụng vốn vay ? (mục đích sử dụng vốn vay ?)
- Một số kết quả đạt được nhờ chương trình tín dụng ?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Thị Trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ ngày 2/1/2008 đến ngày 5/5/2008

2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái niệm về tín dụng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng.
Cùng với sự tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ là sự ra đời của chế độ
chiếm hữu nô lệ gắn liền với quá trình phân hoá giàu nghèo sâu sắc, các nhu
cầu chi tiêu (ví dụ: tiêu dùng cho chiến tranh) rất lớn, mâu thuẫn với lực
lượng sản xuất kém phát triển. Các quan hệ xã hội đó làm nảy sinh một quan
hệ vay mượn đặc biệt, khác với quan hệ vay mượn thông thường trong dân

cư. Đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi suất sau một thời gian nhất
định như vậy có thể nói quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử được hình
thành vào chế độ chiếm hữu nô lệ và nó chính là tín dụng nặng lãi.
Các điều kiện kinh tế xã hội phát triển là tiền đề cho sự phát triển của các
quan hệ tín dụng, sau tín dụng nặng lãi là tín dụng thương mại. Quan hệ tín
dụng này phát triển mạnh trong thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh. Nó góp phần
thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng tăng nhanh vòng quay tư bản. Việc sử
dụng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp (cho vay dưới hình thức hàng
hoá) cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định. Điều này thúc đẩy một quan hệ tín
dụng mới ra đời đó là tín dụng ngân hàng.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, trước hết là đổi và nhận tiền, các ngân
hàng trở thành trung tâm tiền tệ và có một số vốn tạm thời nhàn rỗi
tương đối lớn đó là tiền đề chung cho nhu cầu cho vay để lấy lãi của ngân
hàng. Quan hệ tín dụng mới giữa ngân hàng và các doanh nghiệp đã cơ bản
khắc phục tình trạng "lệch pha" về nhu cầu và khản năng cung cấp của hai
bên. Do chuyên môn hoá trong quá trình kinh doanh và đặc trưng của hàng
hoá tiền tệ mà hình thức tín dụng này ngày một phát triển, phạm vi ngày càng
mở rộng và trở thành một quan hệ tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng
hoá.
Một quan hệ tín dụng khác ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế hiện nay là tín dụng nhà nước cùng với sự tồn tại và sự phát triển
3
của xã hội loài người tín dụng nhà nước ra đời khá sớm tuy nhiên trong giai
đoạn đầu tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng phi kinh tế, nhằm phục vụ
mục đích chi tiêu cho nhà nước. Thêm vào đó, để thực hiện vai trò điều tiết
kinh tế vi mô của mình nhà nước đã tác động vào các tác nhân hoạt động
trong nền kinh tế thông qua quan hệ tín dụng nhà nước. Đó chính là quan hệ
vay mượn giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chức trên nguyên tắc
hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định nhằm phục vụ mục đích của
nhà nước.

Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
khối lượng hàng hoá ngày càng lớn và tăng với tốc độ chóng mặt từ đó làm
tăng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Song vấn đề cốt lõi lại là
người tiêu dùng với sức mua tăng chậm hơn tốc độ tăng khối lượng hàng hoá
tiêu dùng mâu thuẫn này thúc đẩy sự hình thành một quan hệ tín dụng mới đó
là tín dụng tiêu dùng.
2.1.2 Khái niệm tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng (Credit) xuất phát từ gốc la tinh là credittum, nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm dùng để chỉ nhiều hành vi kinh tế rất phức tạp, nhu bán
chịu hàng hoá, cho vay chiết khấu, bảo lãnh, ký thác …Trong mỗi hành vi
này, hai bên cam kết với nhau rằng: Một bên thì trao quyền sử dụng một
lượng giá trị được biểu hiện dưới dạng hình thái tiền tệ hay hiện vật còn bên
kia cam kết hoàn lại lượng giá trị đó sau một thời gian nhất định với điều kiện
nhất định.
Nhà kinh tế pháp, Louis Baudin, đã khẳng định tín dụng như là "một sự
trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai".
Theo luật ngân hàng Quốc tế tín dụng đươc định nghĩa như sau: "cấu
thành một nghiệp vụ tín dụng bất cứ một động tác nào, qua đó một người đưa
hoặc hứa đưa vốn cho người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người
này như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền".
4
Hoạt động của tín dụng gồm hai quá trình tạo lập và sử dụng vốn, hay còn
gọi là huy động vốn và cho vay. Tín dụng không chỉ là một hình thức vận
động của vốn (quan hệ kinh tế) mà nó còn là quan hệ xã hội dựa vào lòng tin.
Tóm lại, có thể định nghĩa, tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế - xã hội
gắn vơí quá trình tạo lập và sử dụng vốn nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và phục vụ đời sống, theo nguyên tắc hoàn
trả.
2.1.2.2 khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng
ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các chủ thể của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu,
chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Đối với ngân hàng nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu tất cả các nghiệp vụ khác đều có tính cách
bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và nó cũng chính là nghiệp vụ quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
2.2 Bản chất, vai trò và các hình thức tín dụng
2.2.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: Người sở hữu tiền, hàng hoá cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả
một giá trị lớn hơn số vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó
được gọi là lợi tức tín dụng. Sự hoàn trả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của
tín dụng để có thể phân biệt với các phạm trù kinh tế khác.
2.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng trong phát triển nông nghiệp
Vốn đóng vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân đặc biệt là các vùng nghèo gặp nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
miền núi hay hải đảo… Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đến công tác xoá đói giảm nghèo vì vậy hàng loạt chủ
trương chính sách được ban hành nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp, giúp
các hộ nghèo vượt qua mọi khó khăn và thử thách, tạo niềm tin và hy vọng
5
cho người nghèo vươn lên trong cuộc sống, trong đó nổi bật nhất là hoạt động
tín dụng, nhờ đó mà nguồn vốn hỗ trợ ban đầu đã đến tận thôn, bản của từng
huyện, xã. Làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng được khởi sắc lên, có được
điều đó là nhờ vào vai trò của nguồn vốn tín dụng. Sau đây là một số vai trò
chủ yếu của tín dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn:
Thứ nhất, tín dụng góp phần nâng cao đời sống của người dân và thực

hiện các chính sách xã hội khác của nhà nước: hiện nay đại bộ phận nông dân
đều là những người nghèo, có mức thu nhập thấp. Họ không có đủ vốn để
mua cây con giống, phân bón vật tư sản xuất cũng như đầu tư phát triển mở
rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Chính vì vậy thông qua ưu đãi về
vồn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính
sách việc làm, dân số, y tế, giáo dục, các chương trình xoá đói giảm nghèo,
đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ hai, tín dụng góp phần tạo ra và duy trì quy mô kinh doanh: Trong
hầu hết các cơ sở sản xuất nông nghiệp luôn tồn tại sự lệch pha giữa nhu cầu
và khả năng về vốn. Tín dụng ra đời như là một đòi hỏi tất yếu khách quan để
giải quyết sự lệch pha này. Từ nguồn vốn tín dụng, các cơ sở sản xuất nông
nghiệp sẽ mua được đầy đủ các yếu tố đầu vào còn thiếu để thực hiện quá
trình sản xuất của mình, đồng thời duy trì các hoạt động sản xuất một cách
liên tục.
Thứ ba, tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai
thác tốt nguồn lực địa phương: Tính chất thời vụ thể hiện rõ nét trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, nguồn vốn từ các khoản tín dụng sẽ giúp cho các
hộ nông dân bù đắp được chi phí ở những thời kỳ chưa có thu nhập, ngoài ra,
tín dụng còn giúp người sản xuất có thể mua sắm máy móc, mở rộng quy mô,
đầu tư thâm canh để nâng cao chất lượng, khối lượng sản phẩm, tiết kiệm lao
động, đem lại thu nhập cao hơn. Mặt khác, điều kiện hoàn trả vốn và lãi của
việc sử dụng vốn tín dụng cũng thúc đẩy các cơ sở sản xuất nông nghiệp tìm
cách sử dụng tốt hơn các nguồn lực vốn có (bao gồm đất đai, lao động…) ở
địa phương cũng như nguồn vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với
6
bên cấp tín dụng. Kết quả cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh được
nâng cao.
Thứ tư, tín dụng góp phần vào việc điều chỉnh sản xuất kinh doanh: Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu về hàng hoá của khách hàng thường

xuyên có sự biến đổi. Chính những thay đổi của thị trường buộc các nhà sản
xuất phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của chính mình sao cho phù hợp.
Trong hoàn cảnh đó, tín dụng chính là nguồn quan trọng để các cơ sở sản xuất
thực hiện việc điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình. Với nguồn tín dụng
họ có thể đầu tư mua giống mới để có chất lượng sản phẩm cao hơn, hoặc đầu
tư dây chuyền sản xuất mới để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, nhiều mẫu mã hấp
dẫn người mua,…
Thứ năm, tín dụng góp phần vào việc giải quyết các biến động và hạn chế
những rủi ro trong sản xuất kinh doanh: những biến động về giá cả của các
yếu tố đầu vào thường có tác động rất mạnh đến người sản xuất. Lúc này các
khoản tín dụng sẽ giúp họ khắc phục khó khăn về vốn, đảm bảo được các hoạt
động sản xuất theo dự kiến
Ngoài những ảnh hưởng về giá, sản xuất nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng
rất lớn của điều kiện tự nhiên như: lũ lụt, dịch bệnh,… tín dụng còn được coi
là yếu tố góp phần ngăn ngừa những bất lợi trong sản xuất, chống lại hoặc hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra.
2.2.3 Các hình thức tín dụng và phân loại tín dụng
Nền kinh tế càng phát triển thì các hình thức tín dụng càng đa dạng. Với
nền kinh tế thị trường đang mở rộng như hiện nay có rất nhiều hình thức tín
dụng khác nhau tuy nhiên có thể nói, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng Quốc tế là 4 hình thức tín dụng chủ yếu của
nền kinh tế
- Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ xem xét
tuy vậy cách phân loại căn cứ theo thời gian mục đích tính chất đảm bảo và
nguồn gốc cung cấp tín dụng là những cách tín dụng phổ biến nhất đặc biệt
trong tín dụng nông nghiệp
7
+ Phân loại theo thời gian tín dụng : tín dụng chia làm 3 loại
Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng dưới 1 năm

Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng từ 1 đến 5 năm
Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng trên 5 năm
+ Phân loại theo hình thức biểu hiện vốn vay, khi đó tín dụng chia thành :
- Tín dụng bằng tiền
- Tín dụng bằng hiện vật
+ Phân loại theo phương diện tổ chức và pháp luật, tín dụng chia làm 2 loại
Tín dụng chính thức: Là các tổ chức tài chính, tín dụng có đăng ký hoạt
động công khai theo pháp luật chịu sự giám sát quản lý của các cấp chính
quyền nhà nước. Tín dụng chính thức giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín
dụng quốc gia.
Tín dụng không chính thức: Là các tổ chức tín dụng nằm ngoài các đối
tượng chính thức nói trên, hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm
soát của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng nhưng vẫn có
nguyên tắc nhất định giữa những người vay và cho vay để tránh những rủi ro
về tín dụng.
+ Phân loại theo chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng phát triển: Để cùng tồn tại các tổ chức quốc tế có tín dụng
hỗ trợ dự án phát triển ở các nước, cấp trọn gói hoặc cấp theo công đoạn thực
hiện,ví dụ: WB,ADB cho vay phát triển kinh tế, chương trình tín dụng ODA
để các nước cùng giúp đỡ cho một nước trong phát triển kinh tế, xã hội.
- Tín dụng nhà nước: Đây là quan hệ tín dụng trong đó chính phủ là
người đi vay với mục đích để bù đắp sự thiếu hụt ngân sách thông qua các
hiệp định vay vốn với các tổ chức quốc tế hoặc thông qua công cụ như trái
phiếu, tín phiếu hay kỳ phiếu do kho bạc phát hành để vay tiền của ngân hàng
trung ưong hoặc phát hành công trái để vay vốn toàn xã hội.
- Tín dụng tư nhân trên thị trường mở rộng.
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng ngân hàng
- Các giai đoạn của một nghiệp vụ tín dụng:
8

+ Giai đoạn cấp tín dụng: Là giai đoạn mà bên cho vay chuyển giá trị tín
dụng cho bên đi vay.
+ Giai đoạn ưu đãi: Là giai đoạn bên đi vay được sử dụng toàn bộ giá trị
vốn vay như phần tài sản có của mình.
+ Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn vốn gốc và tiền lãi được hoàn trả lại
cho bên cho vay.
2.3. Thực trạng và kinh nghiệm hoạt động của một số tổ chức tín dụng
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Trước đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do nhà nước độc
quyền, với các đặc trưng chính là trợ cấp tràn lan, lãi suất âm và cơ cấu lãi
suất nghịch đảo (Tức là lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất cho vay). Trước năm
1988, Việt Nam chỉ có hệ thống ngân hàng 1 cấp, với ngân hàng nhà nước
(NHNN) và hai tổ chức chuyên nghành là ngân hàng đầu tư và phát triển, và
ngân hàng ngoại thương (Vietcombank). Nhìn chung, ngân hàng nhà nước có
hai chức năng chính: 1) Phân bổ các nguồn vốn chính phủ cho các đơn vị kinh
tế theo kế hoạch trung ương, và 2) Chuyển các khoản thặng dư từ các đơn vị
kinh tế trở lại ngân sách nhà nước.
Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống ngân hàng một cấp và bắt đầu áp
dụng hệ thống ngân hàng hai cấp với ngân hàng nhà nước đóng vai trò như
một ngân hàng trung ương. Hai đơn vị trực thuộc NHNN được tách ra thành 2
ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng công thương và ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam. Những bước phát triển quan trọng nhất ảnh hưởng
đến khu vực tài chính nông thôn trong giai doạn chuyển tiếp từ kinh tế tập
trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu tài chính chính thức
và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sự thay
đổi bao gồm sự sụp đổ của những hợp tác xã tín dụng truyền thống trong giai
đoạn 1989 - 1990 và sự hình thành nhiều loại tổ chức mới nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế nông thôn.
Về cơ bản hệ thống tài chính phục vụ nông thôn ở Việt Nam gồm 3 mảng
chính. thứ nhất là khu vực chính thức với hai tổ chức thuộc chính phủ là

9
NHNN&PTNT, ngân hàng phục vụ cho người nghèo, các quỹ tín dụng nhân
dân chịu sự giám sát của ngân hàng nông nghiệp, và các ngân hàng cổ phần tư
nhân. Thứ hai, khu vực bán chính thức có sự tham gia của các tổ chúc quần
chúng và các tổ chức phi chính phủ. Thứ ba, khu vực phi chính thức gồm các
nguồn tín dụng trong xã hội như từ gia dình, thân nhân, bạn bè, từ những
người cho vay lãi và các hội (họ/hụi)
2.3.2.Các hình thức tín dụng nông nghiệp nông thôn ở các nước trên thế
giới
Hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại ba hệ thống tín dụng và tiết
kiệm, tên gọi và chức năng kinh tế xã hội khác nhau nhưng đề nằm vào mục
tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn cũng như quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, đó là:
- Trung tâm tín dụng nông nghiệp: Thức chất là ngân hàng nông nghiệp
do nhà nước cung cấp vốn, cho vay chủ yếu đầu tư vào cây trồng và vật
nuôi có sản phẩm xuất khẩu, thu hồi vốn và lãi khi sản phẩm được tạo ra
và thương mại hóa. Còn một phần vốn nhỏ cấp cho nhân dân nghèo nhằm
tạo việc làm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống an ninh xã hội. Hoạt động
của các ngân hàng chuyên doanh nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ có
một số ít hoạt động tốt. Đại diện cho nhóm ngành này có: Ngân hàng nông
nghiệp Ailen, ngân hàng Land Bank (Philippin), ngân hàng nông
nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp (BAAC) Thái Lan, ngân hàng nông
nghiệp Indonesia, ngân hàng Grameen Bank.
Ngân hàng Grameen Bank (GB) là một định chế tài chính nổi tiếng trên
thế giới về tín dụng nông nghiệp nông thôn nói chung và xoá đói giảm
nghèo nói riêng. Với mạng lưới đền khắp các cơ sở, mỗi chi nhánh phục
vụ 15 - 22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia đình có dưới 0,2 ha đất. Để
vay được tín dụng, người trong gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm 5
người có hoàn cảnh kinh tế - xã hội giống nhau. Thông thường, mỗi gia
đình chỉ được phép có một người tham gia một nhóm như thế. Do đó, các

thành viên trong gia đình hay thậm chí cả bà con thân thuộc không thể
nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng và một thư
10
ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một nhân
viên ngân hàng sẽ kiểm tra tư cách của mỗi thành viên bằng cách đến thăm
gia đình của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập…
Khoảng 5 hay 6 nhóm trong cùng một địa phương sẽ lập nên một trung
tâm. Trưởng trung tâm sẽ được bầu từ một nhóm trưởng, sẽ chịu trách
nhiệm giúp các thành viên tìm hiểu kỹ về ngân hàng và chủ trì cuộc họp
hàng tuần. Tất cả các thành viên sẽ dự một khoá hướng dẫn kéo dài một
tuần, mỗi ngày 2 h. Các nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của
Grameen Bank, quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Sau khi kết thúc
khoá học và nếu đạt yêu cầu mỗi người được cấp giấy chứng nhận là thành
viên chính thức.
Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng minh tính
thành thực và tính đoàn kết bằng cách tham gia tất cả các cuộc họp nhóm
trong 3 tuần kế tiếp. Trong thời gian này nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn
về các quy định của Grameen Bank và giải đáp các thắc mắc, các thành
viên mù chữ cũng được dạy cách ký tên. Các thành viên không cần phải
đến trụ sở ngân hàng để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với họ trong
những cuộc họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ và vào sổ ngay
tại trung tâm.
Bằng các dịch vụ tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen Bank đã rất
thành công trong việc tiếp cận với tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ
nông thôn không có tài sản), đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng cao vị
thế kinh tế - xã hội của khách hàng. Grameen Bank đặc biệt nhấn mạnh
khía cạnh xã hội và con người trong quá trình phát triển của người nghèo,
chứ không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm thông thường. Nhiều
nghiên cứu đánh giá rằng, Grameen Bank cải thiện tính đoàn kết giữa các
thành viên, nâng cao ý thức của họ, và đặc biệt giúp họ có thêm nguồn vốn

để tạo ra các công ăn việc làm mới, cải thiên thu nhập, nâng cao mức sống.
Vì thế có rất nhiều hộ gia đình Bangladesh đã thoát khỏi nghèo đói và
vươn lên làm giàu chính đáng.
11
- Hệ thống tiết kiệm và HTX tín dụng: Do cộng đồng dân cư tổ chức
để giúp nhau trong sản xuất và đời sống dù khác nhau về tên gọi nhưng đều
có chung đặc điểm sau: gắn bó với nông thôn, do cộng đồng dân cư sáng lập
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm; đáp ứng được nhu
cầu đa dạng ở nông thôn, thủ tục vay mượn đơn giản, hạn chế được rủi ro, hạn
chế họ hụi; Nhà nước và ngân hàng trung ương không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động của tổ chức này mà tạo điều kiện đảm bảo tính độc lập tự quản của
hệ thống thông qua luật của nhà nước.
- Các tổ chức tự phát cho vay vốn: Là quan hệ tín dụng giữ các nhân với
cá nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa cá nhân với nhau như anh em họ hàng,
bạn bè, làng xóm. Những nơi do chưa tổ chức được các hoạt động tín dụng
hoặc các tổ chức hoạt động chưa đủ mạnh, nhu cầu vốn căng thẳng đã nảy
sinh các hình thức tín dụng dân cư đa dạng phong phú. Các tổ chức tín dụng
tự phát rất phổ biến ở tất cả các nước, dù tồn tại ở hình thức nào thì tín dụng
tự phát cũng đóng vai trò huy động vốn và cho vay thuận lợi, thủ tục đơn giản
cho vay nhanh, đây thường là tín dụng ngắn hạn, lãi suất cao.
2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông nghiệp
nông thôn ở nước ta và các nước trên thế giới
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam và một số nước trên thế giới chúng ta rút ra một số kết
luận sau:
Thứ nhất, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nước có hình thức tín
dụng nông thôn khác nhau mỗi quốc gia đều có hoạch định cho mình chính
sách thu hút tạo vốn và sử dụng vốn hiệu quả và phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể cũng như chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã chọn. Các chính
sách về tạo nguồn vốn tín dụng rất đa dạng không có mô hình duy nhất đúng

cho mỗi quốc gia tuy nhiên hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ thống tín
dụng dành riêng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và đều có chung một
mục tiêu là cung cấp đủ vốn cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống
nhân dân, an toàn lương thực rút ngắn khoảng cách thu nhâp giữa thành thị và
nông thôn.
12
Thứ hai, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hệ thống tín
dụng nông nghiệp, nông thôn: Ở tất cả các nước, chính phủ đều định ra các
quyết sách điều tiết nền kinh tế Quốc Dân thông qua việc hoạch định chính
sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ- tín dụng. Các chính sách tín
dụng nông nghiệp, nông thôn đều có tác động trực tiếp khuyến khích các nhà
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, xác định huy động vốn trong nước là chính, tranh thủ nguồn
vốn viện trợ từ nước ngoài, ổn định và phát triển các tổ chức tín dụng nông
nghiệp, nông thôn: các tổ chức tín dụng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn
là một đơn vị kinh tế, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tự hoạch toán , đảm
bảo thu hồi vốn, tăng trưởng vốn cho vay với lãi suất ưu đãi hơn là đầu tư vào
các ngành khác đồng thời huy động vốn dư thừa, tiết kiệm trong dân cư để
làm nguồn vốn cho vay chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
Thứ tư, sử dụng các phương thức cấp vốn đa dạng: Sản xuất nông
nghiệp có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất khác và hộ
nông dân cũng có đặc điểm riêng về trình độ, nhu cầu vốn cách thức sử dụng
vốn vay…Vì vậy sử dụng phương thức cấp tín dụng trực tiếp hay gián tiếp,
trả lãi và vốn một lần hay nhiều lần, bằng tiền mặt hay hiện vật…phải phù
hợp với đối tượng vay, với từng loại hình sản xuất và từng vùng khác nhau.
Thứ năm, tín dụng ưu đãi là cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn ở các
nước đang phát triển: Ở những nước đang phát triển, đời sống nông dân gặp
nhiều khó khăn, chính trị xã hội nông dân không ổn định. Người nông dân
thiếu vốn sản xuất tỷ lệ nghèo đói chiếm tỷ lệ khá cao việc cung cấp tín dụng
ưu đãi cho nông dân đặc biệt là nông dân nghèo là nhu cầu cấp bách, phát

triển kinh tế nông thôn.
13
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Tân Kỳ nằm ở trung tâm huyện Tân Kỳ, có trục đường quốc lộ 15
và đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua, cách thị trấn Đô Lương khoảng 20 km
về phí tây bắc, có diện tích đất tự nhiên: 775,35 ha và có vị trí địa lý như sau:
- Phía tây giáp xã Nghĩa Hành
- Phía đông giáp xã Kỳ Tân
- Phía bắc giáp xã Kỳ Sơn
- Phía nam giáp xã Giang Sơn
* cũng như các cơ quan đầu não khác của huyện thì NHNN&PTNT và
NHCSXH huyện Tân Kỳ đều nằm ở khu vực thị trấn là trung tâm của huyện
thuận lợi cho người dân cũng như ngân hàng trong việc hoạt động tín dụng
3.1.1.2 Địa hình và khí hậu
Địa hình:
Do địa hình bị chia cắt bởi sông Con, đi lại khó khăn và tập quán canh tác
nhỏ lẻ nên nhiều diện tích hoang hoá vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả
Khí hậu:
Thị trấn Tân Kỳ chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, nhiệt độ
trung bình 23,5
0
C, tối đa 41,3
0
C, tối thiểu 1
0
C, lượng mưa bình quân 1.700

mm/năm, độ ẩm bình quân 86%. Chịu ảnh hưởng gió mùa đông Bắc từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau. Hạn xẩy ra tại 2 thời kỳ ,vụ đông xuân từ tháng 12
đến tháng 1 và tháng 2 năm sau lượng mưa chỉ đạt 10% tổng lượng mưa cả
năm, Vụ hè thu tháng 6 tháng 7, tháng 8 độ ẩm giảm chỉ còn 60-65% kết hợp
gió tây nam, gây nhiệt độ cao gây hạn không khí, hạn đất ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng.
3.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Tân Kỳ
14
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt là một yếu tố không thể thay thế
được và là tiền đề của quá trình sản xuất. Tuy đất đai có hạn chế về mặt diện
tích nhưng khản năng sản xuất thì vô tận nếu chúng ta biết khai thác một cách
hợp lý vì vậy trong kinh doanh hay sản xuất chúng ta cần phải biết tận dụng
tiềm năng, lợi thế do đất đai mang lại để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Quy
mô đất đai của thị trấn được thể hiện qua số liệu ở bảng 1:
Bảng 1: tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Tân Kỳ năm 2007
STT Thành phần sử dụng đất Diện tích(ha) Cơ cấu(%)
1 Tổng diện tích 775.35 100
2 Đất nông nghiệp 119,43 15,4
3 Đất lâm nghiệp 152.59 19,68
4 Đất dân dụng
Đất xây dựng nhà ở
Đất công cộng dịch vụ
Đất giao thông
Đất cây xanh
Đất chưa sử dụng
452,09
212.18
20,73
82,16
2.85

134,17
58,3
27.36
2.67
10,59
0.37
17,3
5 Đất xí nghiệp nghiệp công nghiệp 3,9 0,7
6 Đất chưa sử dụng
Sông suối
46,78 6
7 Đất an ninh quốc phòng 0,56 0.07
[ Nguồn: Thuyết minh quy hoạch chi tiết trung tâm thị trấn Tân Kỳ ]

Bảng 1 cho thấy, thị trấn Tân Kỳ có diện tích tương đối hẹp chỉ có diện
tích 775,53 ha mới bằng 1/4 diện tích trung bình của huyện (gần 3000
ha/xã,thị trấn) trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 15,4 % và đất lâm
nghiệp chiếm 19,68 % qua đó chúng ta thấy ở đây sản xuất nông nghiệp
không mạnh bằng các nghành nghề khác,với thành phần cơ giới các loại đất
15
là từ thịt nhẹ đến trung bình thuận lợi cho tròng cây ăn quả và cây công
nghiệp . Độ PH =4,5 - 6; Đạm tổng hợp =0,06 – 0,07 mg/100 g đất, lân dễ
tiêu = 4,0 - 6,5 mg/100 g đất, phù hợp với phát triển các cây công nghiệp
ngắn ngày và dài ngày. Diện tích đất dân dụng chiếm khá nhiều 58,3 % trong
đó đất xây dựng nhà ở 212.18 ha chiếm 27.36 % chứng tỏ nền kinh tế ở dây
khá phát triển với sự phát triển mạnh mẽ của các công trình xây dựng, các cửa
hàng, cửa hiệu đây là một lợi thế cho việc phát triển ngành nghề kinh doanh
buôn bán .
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
3.1.2.1.Dân số ,văn hoá cơ sở hạ tầng …

Thị trấn Tân Kỳ có 10 khối với dân số 7236 người trong đó hộ sản xuất
nông nghiệp 256 hộ với 853 khẩu chiếm 11,78% , hộ phi nông nghiệp có 163
hộ với 6383 khẩu
Cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi : Hệ thông điện lưới đã có trên toàn và 97
% số hộ có điện phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, tuy nhiên một số khối như
khối 1, khối 10 do địa hình đồi núi nên việc cung cấp điện con gặp nhiều khó
khăn. Thị trấn Tân Kỳ có hệ thống đường giao thông khá thuận lợi có đường
quốc lộ 15 đi qua, đặc biệt là có 3,5 km đường mòn Hồ Chí Minh tạo điều
kiện thuận lợi cho bà con trong việc đi lại, lưu thông hàng hóa, kinh doanh
buôn bán …
Hệ thống y tế, cũng khá thuận lợi: Với 1 bệnh viện và 1 trạm xã nằm ở
khu vực trung tâm thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho bà con trong việc chăm
sóc sức khoẻ
Hệ thống giáo dục: Là trung tâm của huyện nên đây là nơi tập trung của
nhiều trường học với 3 trưòng mầm non, 2 trường tiểu học, 2 trường trung
học, 2 trường cấp 3
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình chung của các chương trình tín dụng tại địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá về hoạt động vay vốn tín dụng và tình hình sử dụng vốn của
người dân
- Tình hình sử dụng vốn vay
16
- Đánh giá nhận xét của người dân về hoạt động tín dụng
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Chọn điểm và chọn hộ nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu : Việc chọn điểm nghiên cứu dựa trên các tiêu chí
sau :
+ Điểm nghiên cứu chưa có đề tài đánh giá thực trạng tín dụng
+ Điểm nghiên cứu phải có nhiều cơ quan, tổ chức tín dụng cùng hoạt động
* Dựa trên tiêu chí đó tôi chọn thị trấn Tân Kỳ

- Chọn hộ nghiên cứu: Việc chọn hộ nghiên cứu dựa trên các tiêu chí sau:
+ Chủ yếu là hộ đã và đang vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động trên
địa bàn và một số hộ không vay vốn
+ Hộ vay vốn và sử dụng vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
hoặc buôn bán …… trong đó chủ yếu là hộ có sản xuất nông nghiệp hoặc
lâm nghiệp, kinh doanh và một số hộ vay vốn nhằm mục đích khác.
+ Chọn hộ theo phương pháp có định hướng ngẫu nhiên không lặp với tổng số
40 hộ tại thị trấn Tân Kỳ trong đó có 8 hộ nghèo 18 hộ trung bình và 14 hộ
khá.
3.3.2. Các phương pháp thu thập số liệu.
3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp:
- Tôi đã thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn sau:
- Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Tân Kỳ
- số liệu của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân Kỳ
- Tạp chí, các kết quả nghiên cứu trong nước
- Từ nguồn internet.
- UBND thị trấn Tân Kỳ
3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: trước tiên tôi tiến hành xây dựng
phiếu điều tra phản ánh đầy đủ những nội dung thông tin cần thu thập phục vụ
17
cho đề tài nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở vừa để khẳng định
lại vấn đề động thời giúp người dân đưa ra ý kiến của mình về một số vấn đề
có liên quan.
Nội dung điều tra gồm một số thông tin sau:
+ Thông tin cơ bản về hộ: Họ và tên,giới tính, trình độ văn hoá của chủ hộ;
số nhân khẩu lao động của hộ
+ Thông tin về nhu cầu vay vốn và tình hình vay vốn của hộ: nơi vay vốn,
số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất vay, mục đích vay vốn.

+ thông tin về tình hình sử dụng vốn vay, thông tin về thu nhập của hộ,
thông tin về khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình vay vốn và sử
dụng vốn
- Phương pháp PRA: Sử dụng phương pháp PRA giúp tôi thu thập những
thông tin có sự tham gia của người dân địa phương làm cho chất lượng thông
tin chính xác hơn.
Công cụ mà tôi đã sử dụng là:
+ Quan sát: Ngoài việc ghi nhận những ý kiến trả lời của người dân tôi còn
sử dụng công cụ quan sát để có cái nhìn tổng thể tình hình của địa phương,
đồng thời đối chiếu và khẳng định lại nội dung thông tin được thu thập +
Phỏng vấn sâu: Nhằm có những thông tin đáng tin cậy, phỏng vấn một số cá
nhân am hiểu về tình hình hoạt động tín dụng tại địa phương.
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê so sánh: Phân tích so sánh để thấy được sự khác biệt
về tình hình vay vốn, sử dụng vốn, hoàn trả vốn giữa các nhóm hộ khác nhau
( nghèo, trung bình, khá )
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để thấy rõ sự
khác nhau về các chỉ tiêu của các nhóm hộ đồng thời qua phếp thống kê mô tả
giúp người nghiên cứu hình dung được sự biến động về mức vốn vay và mức
thu nhập của các nhóm hộ.
3.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách thức tính toán các chỉ tiêu
3.3.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
18
- Chỉ tiêu về tình hình vay vốn của hộ:
+ Tổng số vốn vay/ hộ, lãi suất vay, vốn vay quá hạn/ hộ
+ Tình hình sử dụng vốn vay
+ Tình hình hoàn trả vốn vay
3.3.4.2. Cách thức tính toán các chỉ tiêu.
-Mức vốn vay bình quân của hộ(tr.đ) =tổng vốn vay/ số hộ vay vốn
- Tỷ lệ hoàn trả vốn vay của hộ(%)= tổng vốn hoàn trả/ tổng vốn vay

- Tỷ lệ nợ vốn quá hạn(%)= tổng số vốn vay quá hạn/ tổng vốn vay
3.3.5.Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được mã hoá và xử lý bằng phương pháp thủ công
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Hệ thống tín dụng tại địa bàn nghiên cứu.
19
Với chủ trương của đảng và nhà nước trong những năm vừa qua nhìn
chung vốn tín dụng trong nông nghiệp nông thôn khá phong phú đa dạng về
quy mô lẫn phương thức hoạt động kết quả nghiên cứu cho thấy người dân thị
trấn Tân Kỳ đã và đang được cung cấp bởi các nguồn tín dụng sau:
-Tổ chức tín dụng chính thức: NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ; NHCSXH
huyện Tân Kỳ.
- Quỹ tín dụng nhân dân
- Tổ chức, cá nhân tài chính phi chính thức:gia đình bạn bè đồng nghiệp
- Tổ chức bán chính thức: Hội phụ nữ, hội nông dân, hội làm vườn….
+ Các tổ chức có quy mô hoạt động và giữ một vị trí vai trò khác nhau
trong thị trường tín dụng, nhưng chúng đều góp phần to lớn vào sự phát triển
nền kinh tế của thị trấn Tân Kỳ và sự ảnh hưởng của kênh tín dụng chính thức
( NHNN&PTNT;NHCSXH) là chủ yếu.
Kênh tín dụng chính thức:
- NHNH&PTNT huyện Tân Kỳ:
- NHNN&PTNT thực chất là một ngân hàng thương mại với một ngân
hàng cấp 2 và 2 ngân hàng cấp 3, cùng với một số điểm giao dịch đặt tại các
xã Nghĩa Hành, Tiên kỳ, …
Sau đây là cơ cấu của ngân hàng nông nghiệp:
Sơ đồ 1a: Cơ cấu ngân hàng nông nghiệp.
Ngân hàng cấp 2
NH Cừa NH Nghĩa Dũng NH Tân An Điểm giao dịch
20
- Qua sơ đồ 1a ta thấy các ngân hàng cấp 3 và các điểm giao dịch chịu

sự quản lý của ngân hàng cấp 2 ; các ngân hàng cấp 3 được đặt tại trung tâm
của các cụm xã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đi vay vốn.
Đối tượng vay vốn của ngân hàng là doanh nghiệp, tập thể, hộ sản xuất
trong đó hộ sản xuất có phần trăm dư nợ là lớn nhất là 135.072 triệu đồng
chiếm 85% tổng dư nợ
- Phương thức cho vay theo hai hình thức:
+ Cho vay trực tiếp: Các tổ chức cá nhân vay vốn đến trực tiếp các ngân
hàng hoặc điểm giao dịch làm thủ tục vay vốn, đây là phương thức chủ yếu
mà ngân hàng đang thực hiện và nó chiếm tới 90% dư nợ.
+ Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho người dân vay tiền thông qua các tổ
chức ,đoàn hội …phương thức này chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng dư nợ của
ngân hàng
- Thời hạn cho vay: Có ba mốc thời hạn cho vay là ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn nhưng trong những năm gần đây thời hạn cho vay chủ yếu là ngắn
hạn và hiện nay khi thị trường tài chính đang chịu sự tác động mạnh mẽ của
thị trường thế giới thì thời hạn vay trung hạn bị hạn chế nhiều và không cho
vay dài hạn.
- Mức vay vốn: Theo lý thuyết thì ngân hàng nông nghiệp có thể cho vay
số tiền/ 1 lần vay từ hàng chục đến hàng trăm triệu đồng nếu cá nhân tổ chức
thoả mãn điều kiện vay vốn nhưng do ảnh hưởng của quá trình lạm phát nên
ngân hàng nhà nước đã có những chính sách nhằm thu lại một nguồn lớn tiền
mặt trong lưu thông đồng nghĩa với nó là ngân hàng nông nghiệp cũng phải
thu về một lượng lớn tiền mặt và nó sẽ hạn chế số tiền vay của người dân.
- Lãi suất tiền vay thì thay đổi theo sự điều tiết của ngân hàng trung ương
trong 3 năm gần đây thì lãi suất là khá cao, hiện nay lãi suất tiền vay là 1,38
đối với ngắn hạn, 1,5 đối với trung hạn và 1,7 đối với dài hạn.
- Về mô hình quản lý: Việc vay vốn của các hộ không cần thông qua các
tổ nhóm mà chỉ cần có sự xác nhận của chính quyền địa phương. Chính vì
vậy, ngân hàng đảm nhận toàn bộ các khâu: Giải ngân, thu lãi, vốn và thực
hiện quyền quản lý.

21
- Về mô hình nhân sự của ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1b: Sơ đồ nhân sự của NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ
- NHCSXH huyện Tân Kỳ:
NHCSXH: Được thành lập vào tháng 3/2004 có tên gọi là ngân hàng nghèo
với nguồn vốn cung cấp cho ngân hàng hoạt động là từ trung ương và một số
vốn do địa phương uỷ thác cho vay. Qua 2 năm hoạt động ngân hàng nghèo
đã đổi tên thành ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân Kỳ, đến bây giờ
ngân hàng đã thực sự lớn mạnh với số liệu tính đến ngày 31/12/2007
Doanh số cho vay 39.880 triệu đồng
Doanh số thu nợ 12.556 triệu đồng
Tổng dư nợ 75.515 triệu đồng
Nợ quá hạn 974 triệu đồng
Đây là ngân hàng nhằm phục vụ một số đối tượng ưu tiên trong xã hội
nên lãi suất rất thấp chỉ 0.65% và số tiền người dân được vay cũng ít hơn
nhiều so với ngân hàng nông nghiệp, thời hạn cho vay cũng ngắn hơn, vay
ngắn hạn 12 tháng, vay trung hạn 36 tháng ( 3 năm).
Khi vay vốn các cá nhân không trực tiếp đến ngân hàng mà các hộ được
vay vốn dưới hình thứcthông tín chấp thông qua tổ nhóm của các hội đoàn thể
(HND, HPN,HCCB…). Ngân hàng cho vay trên danh nghĩa không cần thế
chấp nhưng thực tế cán bộ phải đến thẩm định từng hộ (Hộ nào có khản năng
sử dụng vốn, hoàn trả vốn…) mới cho vay và quyết định cuối cùng thuộc về
UBND thị trấn.
Mô hình quản lý của NHCSXH được biểu diễn như sau:
22
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng tín dụng Phòng hành chính
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý tín dụng của NHCSXH.
- Sơ đồ 2 cho thấy các cấp quản lý đều đảm nhận những vai trò khác

nhau và phối hợp với nhau rất linh hoạt nhằm làm cho hoạt động tín dụng
thực sự có hiệu quả và bền vững.
- Ngân hàng: Thẩm định giải ngân và đề ra những quy định của tổ chức
mình trước khi tiến hành cho các thành viên vay vốn.
- UBND thị trấn: Xác nhận, công chứng, lựa chọn những đối tượng vay
vốn được đưa lên từ các tổ nhóm.
- Hội, đoàn thể: Xét hộ vay vốn, đôn đốc việc trả lãi và gốc, theo dõi sổ
sách, kiểm tra tình hình sử dụng vốn
- Tổ: Tổ trưởng vận động những đối tượng có nhu cầu vay vốn vào tổ và
có quyền chọn, bình xét hộ cho vay. Tiến hành thu lãi, chịu trách nhiệm thu
lãi, chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép sổ sách, kiểm tra tình hình sử dụng
vốn.
Ngoài ra, ngân hàng còn tập huấn tín dụng cho trưởng nhóm (về ghi chép
sổ sách) và các đối tượng vay vốn nhằm mục đích cho người vay hiểu rõ yêu
cầu nguyên tắc của NH.
- Quỹ tín dụng nhân dân
NHCSXH
UBND thị trấn
HỘI ĐOÀN THỂ
(HND, HPN, HCCB)
TỔVAY VỐN
HỘ VAY VỐN
23
Hầu hết các hộ nông dân đều tham gia vào quỹ, và các hoạt động của quỹ
cũng như ngân hàng nông nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân bán chính thức và phi chính thức chịu ít sự quản lý
hơn của nhà nước nên các hoạt động, lãi suất thương không cố định.
4.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng đối với các hộ vay vốn
Sơ đồ 3: Mỗi quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các hộ vay vốn
Sơ đồ 3 cho thấy, mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ vay vốn

có sự khác nhau.
Ngân hàng nông nghiệp giao dịch trực tiếp với hộ vay vốn
Ngân hàng CSXH giao dịch với các hộ vay vốn thông qua các tổ chức
đoàn thể
Các cá nhân phi chính thức giao dịch trực tiếp với hộ vay vốn.
4.3. Lãi suất của các cơ quan tín dụng trên địa bàn thị trấn.
Lãi suất là một yếu tố quyết định đến sự phát triển của các tổ chức và tuỳ
mỗi ngân hàng mà có lãi suất khác nhau, trong 3 năm gần do ảnh hưởng mạnh
của cơ chế thị trường nên lãi suất khá cao. Sau đây là bảng lãi suất trong mấy
năm gần đây
24
Ngân hàng NN&PTNT

Ngân hàng CSXH
Các tổ chức, cá nhân bán
chính thức và phi chính thức
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
CÁC HỘ VAY VỐN
Bảng 2: Mức lãi suất và thời hạn vay của các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng Lãi suất cho vay
(%)
Mức cho vay
(tr.đ)
Thời hạn vay
(tháng)
NHNN&PTNT 1.4 Theo nhu cầu Theo nhu cầu
NHCSXH 0.65 2 - 15 36 - 84
Quỹ tín dụng 1.3 1 - 15 36 - 84
Tổ chức, đoàn thể ,hội… 1.3 1 - 5 24 - 36
Gia đình, bạn bè… Theo nhu cầu Theo nhu cầu Theo nhu cầu

Qua bảng 2 ta thấy, mức vốn cho vay có sự khác biệt khá lớn đối với các
TCTD. Đối với NHNN&PTNT, vay vốn bằng hình thức thế chấp tài sản vì
vậy số tiền vay của hộ khá lớn, trị giá của tài sản quyết định mức vay có hộ
vay tới 30 – 40 triệu đồng. Tiếp đến là NHCSXH với lãi suất thấp hơn nhiều
chỉ 0,65% và số tiền vay giao động trong khoảng 2 -15 triệu đồng.Giống như
NHCSXH về số tiền vay, thời hạn vay nhưng quỹ tín dụng nhân dân có lãi
suất 1,3 %, các tổ chức đoàn thể…( HPN,HND…) thỉnh thoảng mới có
chưong trình cho vay vốn nên số tiền vay ít hơn chỉ giao động trong khoảng
1- 5 triệu đồng và thời hạn vay cũng ngắn. Vốn vay từ gia đình, bạn bè, ngườ
cho vay nặng lãi thì còn tùy thuộc nhiều yếu tố mà lãi suất thời hạn vay và số
tiền vay khác nhau.
Về thời hạn vay, do nhà nước muốn thu vào một lượng lớn tiền mặt nên
các ngân hàng đã có nhiều biện pháp như tăng lãi suất tiền vay lên rất cao so
với các năm trước và giới hạn thời gian vay vốn ngắn lại đó là không cho vay
dài hạn chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung hạn. Tănglãi suất tiền gủi ngắn
hạn cao hơn tiền gửi dài hạn …….
4.4. Đặc điểm các hộ vay vốn.
Lao động là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển trong
quá trình sản xuất của con người, không một quá trình sản xuất nào mà không
có sự tham gia của lao động. Lao động là yếu tố kết hợp với các yếu tố khác
như: Đất đai, vốn, tư liệu sản xuất…để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
25

×